Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các điều kiện trong hoạt động thanh toán quốc tế và liên hệ thực tiễn hoạt động ...

Tài liệu Các điều kiện trong hoạt động thanh toán quốc tế và liên hệ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

.DOC
40
128
123

Mô tả:

Đề tài: các điều kiện trong hoạt động thanh toán quốc tế và liên hệ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam Trong hoạt động thanh toán quốc tế, các bên tham gia đều mong muốn hợp đồng được kí kết với những điều khoản có lợi nhất cho phía mình. Vì vậy, hợp đồng ngoại thương cần nêu rõ các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên tránh sự tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Những điều khoản đó bao gồm: - Điều kiện về tiền tệ - Điều kiện về địa điểm thanh toán - Điều kiện về thời gian thanh toán - Điều kiện về phương thức thanh toán Các điều kiện đưa ra cần căn cứ trên sự thỏa thuận thống nhất giữa các bên, dù vậy cũng cần đáp ứng được các yêu cầu: - Đối với nhà xuất khẩu: + Đảm bảo giao hàng theo đúng hợp đồng đã được kí kết và chắc chắn nhận được tiền. + Đảm bảo giá trị, an toàn về vốn khi tỷ giá biến động. + Tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trường. - Đối với nhà nhập khẩu: + Đảm bảo chắc chắn nhận hàng theo đúng thời gian, số lượng, chất lượng hàng hóa mô tả trong hợp đồng. + Các điều kiện khác không đổi, trả tiền càng chậm càng có lợi cho nhà nhập khẩu. + Đảm bảo an toàn về vốn, tránh được rủi ro do tỷ giá biến động. Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên. Việc tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung. Hoạt động thanh toán quốc tế mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài phí dịch vụ thu được, NHTM còn có thể phát triển được các mặt nghiệp vụ khác như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế... I. Các điều kiện trong hoạt động TTQT 1. Điều kiện về tiền tệ Điều kiện về tiền tệ trong thanh toán quốc tế là việc quy định sử dụng đơn vị tiền tệ nào trong tính toán và thanh toán hợp đồng thương mại quốc tế, đồng thời quy định phương pháp xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền trong quá trình thực hiện hợp đồng. 1.1. Lựa chọn tiền tệ Trong thanh toán quốc tế, đồng tiền được lựa chọn sử dụng phải do sự thỏa thuận của hai bên, nhìn chung bên nào cũng muốn lựa chọn đồng tiền của nước mình trong thanh toán vì một số lý do: ▪ Nâng cao vị thế của nước mình trên thị trường tiền tệ quốc tế vì các đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế thường phải là các đồng tiền mạnh, có giá trị ổn định và có vị thế cao. ▪ Chủ động trong thanh toán, không phải vay ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại với lãi suất cao để trả nợ ▪ Tránh suy giảm lượng ngoại tệ dự trữ của nước mình ▪ Tránh được rủi ro tỷ giá khi tỷ giá ngoại tệ biến động Để thống nhất tiền tệ được sử dụng trong thanh toán cần phân loại tiền tệ theo một số tiêu chí: 1.1.1. Căn cứ vào phạm vi sử dụng Tiền tệ thế giới: là đồng tiền được tất cả các nước trên thế giới thừa nhận và sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế. Tiền tệ thế giới được hình thành theo hai cách: - Trên cơ sở thỏa thuận của tất cả các nước trên thế giới. Hiện nay, một đồng tiền như vậy là chưa tồn tại. - Tính chất tiền tệ tự nhiên của vàng. Vàng có hai chức năng chủ yếu là hàng hóa thông thường và là tiền tệ. Do đó, vàng được sử dụng trong dự trữ ngoại hối và thanh toán quốc tế mới được coi là tiền tệ thế giới. Tiền tệ quốc tế: là đồng tiền của các tổ chức tài chính, các khối kinh tế như SDR hay EUR Tiền tệ quốc gia: là đồng tiền của một nước do Ngân hàng Trung ương phát hành theo luật pháp của nước đó như GBP, JPY, VND... 1.1.2. Căn cứ vào khả năng chuyển đổi Đồng tiền tự do chuyển đổi: là đồng tiền được tự do chuyển đổi sang các đồng tiền khác trong dự trữ, giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú. Có hai loại tiền tự do chuyển đổi là tự do chuyển đổi từng phần và tự do chuyển đổi toàn bộ. Loại tiền mà việc chuyển đổi của nó phụ thuộc vào một trong các quy định sau thì gọi là tự do chuyển đổi từng phần: - Mức độ chuyển đổi: chuyển đổi cho các khoản thanh toán vãng lai, chuyển đổi cho các khoản di chuyển vốn, chuyển đổi nội bộ. - Chủ thể chuyển đổi - Nguồn ngoại tệ thu nhập từ đâu 1.1.3. Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền Tiền mặt: là tiền giấy, tiền kim loại của từng quốc gia. Trong thanh toán quốc tế hiện nay, tiền mặt ít được sử dụng và chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng thanh toán. Tiền tín dụng: là tiền vô hình tồn tại dưới dạng những con số trên tài khoản, sổ sách của ngân hàng. Tiền tín dụng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán quốc tế. 1.1.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng trong thanh toán Tiền tính toán: là tiền tệ được sử dụng trong tính toán giá trị hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng ngoại thương. Tiền thanh toán: là tiền tệ được sử dụng trong thanh toán nợ, thanh toán các hợp đồng ngoại thương. 1.1.5 Căn cứ vào mức độ sử dụng trong dự trữ và thanh toán quốc tế Đồng tiền mạnh: là đồng tiền tự do chuyển đổi, có giá trị ổn định và đứng sau nó là nền kinh tế hùng hậu. Đồng tiền mạnh được sử dụng phổ biến trong dự trữ và thanh toán quốc tế, như USD, GBP, EUR... Đồng tiền yếu: là đồng tiền không được tự do chuyển đổi, giá trị không thật ổn định và đứng sau nó là một nền kinh tế nhỏ hoặc phát triển ở mức thấp. Đồng tiền yếu chủ yếu được sử dụng trong lưu thông nội địa, ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế, như VND, LAK, KHR... Như vậy, việc sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán quốc tế là do thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên còn phụ thuộc chủ yếu vào: ▪ Tập quán sử dụng tiền tệ trong thanh toán quốc tế. Đối với hàng hóa như cao su, thiếc và một số kim loại màu thì đồn tiền sử dụng là GBP. Đối với các hàng hóa còn lại chủ yếu sử dụng USD. ▪ Tương quan so sánh lực lượng các bên trong quan hệ thương mại. ▪ Vị trí của đồng tiền lựa chọn trên thị trường tiền tệ trong thời điểm giao dịch. 1.2. Lựa chọn điều kiện đảm bảo hối đoái cho tiền tệ Trong xu thế quốc tế hiện nay, cơ chế tỷ giá cố định đã sụp đổ, tỷ giá biến động linh hoạt, giá cả các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu cũng như các sản phẩm hàng hóa biến đổi liên tục. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới các hợp đồng ngoại thương, chính vì vậy các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận kí kết với nhau các điều kiện đảm bảo hối đoái để đảm bảo lợi ích của các bên. 1.2.1. Điều kiện đảm bảo bằng vàng Đây là hình thức đảm bảo cổ điển nhất, hình thức đơn giản nhất của điều kiện đảm bảo bằng vàng là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng được trực tiếp quy đổi ra một khối lượng vàng nhất định. Cách đảm bảo này hiện nay gần như không còn sử dụng do vàng ít khi được dùng trực tiếp trong thanh toán quốc tế. Hình thức thường dùng của điều kiện đảm bảo bằng vàng là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng được tính toán theo một đồng tiền xác định và đồng thời xác định giá vàng theo đồng tiền này. Khi thanh toán, nếu giá vàng theo đồng tiền này thay đổi thì giá hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng cũng được điều chỉnh thay đổi theo tương ứng. 1.2.2. Điều kiện đảm bảo ngoại hối Theo điều kiện này, hai bên mua bán sẽ lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định là đồng tiền chuẩn, sau đó xác định tỷ giá của đồng tiền thanh toán với đồng tiền chuẩn này. Trước một ngày thanh toán lấy lại tỷ giá giữa hai đồng tiền này để đối chiếu với tỷ giá đã xác định trước đó, nếu có sự thay đổi thì giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng cũng sẽ thay đổi theo tương ứng. Tuy nhiên theo cách này nếu cả hai đồng tiền cùng lên giá hoặc xuống giá thì điều kiện đảm bảo hối đoái không mang lại hiệu quả, chính vì vậy có sự kết hợp điều kiện đảm bảo bằng vàng và điều kiện đảm bảo ngoại hối hay là điều kiện đảm bảo hỗn hợp. Với điều kiện này, hai bên sẽ lựa chọn một đồng tiền chuẩn tương đối ổn định và xác địnnh giá vàng theo đồng tiền này đồng thời xác định tỷ giá của đồng tiền thanh toán với đồng tiền chuẩn. Trước ngày thanh toán sẽ đối chiếu tỷ giá với tỷ giá đã xác định và giá vàng theo đồng tiền chuẩn để có sự thay đổi của giá trị hợp đồng theo tương ứng. Với điều kiện này cần thỏa thuận rõ sẽ chọn tỷ giá giữa hai đồng tiền là tỷ giá nào trong ngày: tỷ giá cao nhất, tỷ giá thấp nhất hay tỷ giá bình quân trong ngày để tránh tranh chấp giữa hai bên. 1.2.3. Điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ Trong thời đại kinh tế hiện nay hàm lượng vàng không có ý nghĩa thiết thực trong thanh toán quốc tế, các bên mua bán thường thỏa thuận lựa chọn một loạt ngoại tệ để tránh rủi ro trong thanh toán. Khi lựa chọn đảm bảo theo rổ tiền tệ, các bên sau khi xác định đồng tiền thanh toán sẽ xác định một loạt ngoại tệ và xác định tỷ giá trung bình của cả rổ tiền tệ với đồng tiền thanh toán. Khi đến thời hạn thanh toán, giá trị hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo tỷ giá của rổ tiền tệ tương ứng. 1.2.4. Điều kiện đảm bảo căn cứ vào tiền tệ quốc tế Tiền tệ quốc tế ở đây có thể hiểu là EUR hoặc SDR. Các bên tham gia hợp đồng, giống như áp dụng điều kiện đảm bảo là rổ tiền tệ, sẽ chọn một đồng tiền thanh toán sau đó chọn EUR hoặc SDR làm đồng tiền chuẩn. Tổng giá trị hợp đồng sẽ được điều chỉnh căn cứ vào tỷ giá giữa đồng tiền chuẩn và đồng tiền thanh toán. 2. Điều kiện về địa điểm và thời gian thanh toán 2.1. Điều kiện về địa điểm thanh toán Điều kiện về địa điểm thanh toán quy định việc thanh toán hợp đồng sẽ được thực hiện ở địa điểm nào. Về lý thuyết thì địa điểm thanh toán có thể tại nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hoặc một nước thứ ba được chỉ định nhưng trên thực tế, nước nào cũng muốn địa điểm thanh toán ở nước mình do: ▪ Sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn, nếu là nước xuất khẩu càng được thanh toán nhanh thì thời gian quay vòng vốn càng nhanh, còn nước nhập khẩu được thanh toán tại nước mình tức là thời gian thanh toán đã kéo dài ra đồng nghĩa với việc đồng vốn được tận dụng nhiều hơn. ▪ Tạo điều kiện để ngân hàng nước mình thu được phí nghiệp vụ. Vì vậy, địa điểm thanh toán cần được thỏa thuận và kí kết rõ ràng trong hợp đồng ngoại thương. 2.2. Điều kiện về thời gian thanh toán Điều kiện về thời gian thanh toán quy định thời điểm bên nhập khẩu thanh toán cho bên xuất khẩu, thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ với việc đẩy nhanh quay vòng vốn, rủi ro về tỷ giá cũng như lãi suất. Các điều kiện về thời gian thanh toán bao gồm: 2.2.1. Trả tiền trước Đây là hình thức trả tiền ngay sau khi kí hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, bên nhập khẩu trả trước một phần hay toàn bộ gái trị đơn hàng. Có hai trường hợp trả tiền trước: Thứ nhất, người nhập khẩu trả cho người xuất khẩu X ngày kể từ ngày ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. Với mục đích trả tiền trước là người nhập khẩu cấp tín dụng cho người xuất khẩu. Thời gian cấp tín dụng ứng trước cho xuất khẩu tính từ ngày bắt đầu ứng trước tiền tới ngày người xuất khẩu hoàn trả tiền ứng trước. Số tiền ứng trước phụ thuộc vào nhu cầu của bên xuất khẩu và khả năng cấp tín dụng của bên nhập khẩu. Giá hàng hợp đồng trả tiền trước thấp hơn giá hàng trả tiền ngay, chênh lệch này là tiền lãi phát sinh của số tiền ứng trước mà người bán sẽ phải giảm giá cho người mua. Trong trường hợp này, người nhập khẩu cấp tín dụng cho người xuất khẩu, tạo điều kiện cho người xuất khẩu đủ vốn để sản xuất hàng cho mình. Thứ hai, người nhập khẩu trả tiền trước cho người xuất khẩu X ngày trước ngày giao hàng. Thời gian trả tiền trước này thường rất ngắn, người xuất khẩu chỉ giao hàng khi nhận được thông báo đã có tiền ứng trước và thông thường không tính lãi số tiền ứng trước. Trường hợp này áp dụng khi giá hàng hóa đã kí cao hơn giá hàng hóa đó tại thời điểm thanh toán, người xuất khẩu làm vậy để phòng trường hợp người nhập khẩu hủy hợp đồng. Hoặc cũng có thể áp dụng khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua, yêu cầu người mau ứng trước số tiền liên quan đến lãi vay ngân hàng đối với tổng giá trị hợp đồng với số tiền phạt vi phạm hợp đồng đã thỏa thuận. 2.2.2. Trả tiền ngay Hình thức 1: Người nhập khẩu trả tiền ngay khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải.  Giao tại xưởng (EXW)  Giao tại biên giới (DAF)  Giao dọc mạn tàu (FAS)  Giao hàng cho người vận tải (FCA) Người nhập khẩu sẽ trả tiền sau khi nhận được các chứng từ, hoá đơn đã có xác nhận của người xuất khẩu. Hình thức 2: Người nhập khẩu trả tiền ngay khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải.  Chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển hoặc bằng tàu  Thanh toán khi nhận được các chứng từ hoả Hình thức 3: Bên mua trả tiền ngay cho bên bán ngay sau khi nhận được bộ chứng từ thanh toán từ bên bán. Bộ chứng từ này có thể trao trực tiếp cho bên mua hoặc qua hệ thống ngân hàng phục vụ. Hình thức trả tiền này có hai loại là trả ngay sau khi nhìn thấy chứng từ và trả trong vòng từ 5-7 ngày kể từ khi nhìn thấy chứng từ. Điều kiện nhận chứng từ:  Vô điều kiện: chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người mua không kèm điều kiện phải trả tiền.  Có điều kiện: trả tiền ngay đổi lấy chứng từ hoặc trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu đòi tiền của người bán. Hình thức 4: Người mua trả ngay tiền cho người bán sau ngay khi nhận xong hàng hóa tại nơi quy định hoặc cảng đến. 2.2.3. Trả tiền sau Điều kiện trả tiền sau có ý nghĩa bên bán cấp tín dụng cho bên mua, tạo điều kiện cho bên mua sử dụng hàng hóa khi chưa đủ vốn đồng thời bên bán cũng giữ được thị trường, tiêu thụ được thị trường trong điều kiện cạnh tranh thương mại gay gắt. Trả tiền sau cũng gồm bốn loại dựa trên cơ sở bốn loại trả tiền ngay làm mốc mà việc trả tiền diễn ra sau đó X ngày: Thứ nhất: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng (chưa đưa lên phương tiện vận tải) tại nơi giao hàng được quy định. Thứ hai: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng được quy định. Thứ ba: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ thanh toán. Thứ tư: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày nhận xong hàng hóa. Tùy theo hợp đồng có thể áp dụng một hình thức trả tiền hoặc áp dụng tổng hợp các hình thức trên. 3. Điều kiện về phương thức thanh toán Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng hàng đầu trong các điều kiện được thỏa thuận trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quy định người xuất khẩu sẽ dùng phương thức nào để thu được tiền và người nhập khẩu sẽ dùng phương thức nào để thanh toán tiền. Trong thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là: - Phương thức chuyển tiền - Phương thức mở tài khoản (ghi sổ) - Phương thức nhờ thu - Phương thức tín dụng chứng từ Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm, phù hợp với những quan hệ khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên bàn bạc thống nhất, ghi trong hợp đồng mua bán ngoại thương 3.1. Phương thức chuyển tiền 3.1.1. Khái niệm Chuyển tiền là phương thức TTQT, trong đó một khách hàng của ngân hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Đây là phương pháp xuất hiện sớm và đơn giản trong lịch sử các phương thức thanh toán. Thanh toán chuyển tiền là phương pháp thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng mà không bị ràng buộc gì đối với cả hai bên. Các bên liên quan: Người yêu cầu chuyển tiền là các nhân tố hay tổ chức, nhà nước có nhu cầu chuyển tiền từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại. Tùy theo mục đích của hoạt động chuyển tiền, người chuyển tiền có thể là: - Trong hoạt động tín dụng: người yêu cầu chuyển tiền là chủ nợ vào thời điểm cấp tín dụng, là con nợ vào thời điểm trả tín dụng. - Trong hoạt động đầu tư: người yêu cầu chuyển tiền có thể là nhà đầu tư chuyển tiến vào nước nhận đầu tư hoặc đơn vị nhận đầu tư chuyển tiền trả lãi. - Trong hoạt động kiều hối: người yêu cầu chuyển tiền là kiều bào chuyển về nước. - Trong ngoại thương: người chuyển tiền là nhà nhập khẩu. - Trong chuyển tiền liên ngân hàng: người chuyển tiền là ngân hàng điều chuyển vốn giữa các chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng với nhau. Người hưởng lợi (người nhận tiền) có thể là bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào yêu cầu chuyển tiền chỉ định, có thể là chủ nợ, con nợ (đối với hoạt động tín dụng), nhà đầu tư hay đơn vị tiếp nhận đầu tư (đối với hoạt động đầu tư), người nhận tiền kiều hối, người xuất khẩu (đối với hoạt động ngoại thương), hoặc ngân hàng. 3.1.2. Phân loại Căn cứ vào phương tiện chuyển tiền thì có hai phương thức chuyển tiền: - Chuyển tiền bằng thư điện tử (mail transfer - M/T): là việc ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng (người chuyển tiền) lập lệnh chuyển tiền bằng thư để gửi cho người hưởng lợi. Hình thức này có ưu điểm là chi phí thấp nhưng tốc độ chậm và độ an toàn không cao nên hiện nay gần như không được dùng trong thanh toán quốc tế. - Chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer - T/T) là việc ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng lập lệnh chuyển tiền bằng điện để gửi cho người hưởng lợi. Điện chuyển tiền có thể thực hiên thông qua truyền tin telex hoặc qua hệ thống SWIFT. Hình thức này tuy có chi phí cao nhưng ưu điểm là tốc độ nhanh và an toàn. 3.1.3. Quy trình nghiệp vụ (4) Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) (5) Người hưởng lợi (Beneficiary) (3) (1) (2) Người chuyển tiền (Remitter) Chú thích: (1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng theo hợp đồng, lập bộ chứng từ hàng hoá gửi cho người nhập khẩu để đi nhận hàng. (2) Người nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ hàng hoá, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, lập giấy đề nghị chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình. (3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu. (4) Ngân hàng chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền gửi qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình đến ngân hàng trả tiền. (5) Ngân hàng trả tiền thực hiện ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi đồng thời gửi báo có cho người hưởng lợi. 3.1.4. Lưu ý liên quan đến rủi ro khi thực hiện phương thức thanh toán chuyển tiền Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu nhược điểm nhất định và nhược điểm là mầm mống của rủi ro. Chuyển tiền là một phương thức thanh toán đơn giản trong đó ngân hàng chỉ tham ra với vai trò trung gian mà không có ràng buộc nào chính vì vậy rủi ro đối với các bên thanh toán là rất cao, đặc biệt là thanh toán trong xuất nhập khẩu. Nhìn chung việc sử dụng chuyển tiền trong thanh toán thường gặp các rủi ro sau: - Rủi ro với người bán và người mua trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu. + Đối với người bán: Hàng đã giao nhưng người mua chậm thanh toán hoặc không thanh toán do gặp khó khăn về tài chính hoặc cố ý chầy ỳ trong việc thanh toán hoặc người mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường có xu hướng giảm do đó sẽ không thực hiện việc thanh toán. + Đối với người mua: nếu người mua sử dụng thanh toán theo phương thức trả trước thì cũng gặp nhiều rủi ro ví dụ như người bán thiếu uy tín, giao hàng không đúng số lượng,chất lượng theo hợp đồng; người bán chậm giao hàng, chiếm dụng vốn của người mua; người bán không giao hàng do bị phá sản hoặc hủy hợp đồng khi giá cả thị trường có xu hướng tăng. - Rủi ro trong các nghiệp vụ thanh toán khác. + Thanh toán nhầm người hưởng do sơ suất của ngân hàng, do thiếu cẩn thận của người chuyển tiền hoặc do sự gian lận của người nhận tiền. + Thanh toán hai lần cho cùng một lệnh chuyển tiền do lỗi của máy móc hoặc thanh toán viên. + Điện thanh toán của ngân hàng không chính xác tên, địa chỉ người hưởng hoặc sai số tài khoản dẫn đến phải tra soát nhiều lần hoặc không thanh toán được. + Thanh toán chậm do sự sai sót của máy móc, nhân viên thực hiện hoặc do sự khác biệt về thời gian. + Ngân hàng trả tiền thanh toán cho người được hưởng sau khi ngân hàng chuyển tiền đã có lệnh hủy điện chuyển tiền. Các rủi ro này có thể gây thiệt hại cho người chuyển tiền, người được hưởng hoặc có lợi cho cả hai. Nếu ngân hàng sử dụng phương pháp thanh toán này trong hoạt động kinh doanh của chính mình thì họ cũng phải chịu rủi ro như khách hàng. Còn trong trường hợp ngân hàng đứng ra với vai trò một trung gian thì rủi ro của khách hàng có thể ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. 3.2. Phương thức mở tài khoản (ghi sổ) 3.2.1. Khái niệm Mở tài khoản hay ghi sổ là một phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu mở một tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ những khoản tiền hàng hoá và dịch vụ mà họ cung cấp cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền phát sinh trên tài khoản bằng chuyển tiền hay bằng séc. Đặc điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản - Tham gia phương thức thanh toán này ban đầu chỉ có nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Các ngân hàng không tham gia với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện việc thanh toán. Chỉ đến định kỳ thanh toán theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu mới thông qua ngân hàng của mình để thanh toán khoản tiền nợ phát sinh cho nhà xuất khẩu. - Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu không mở sổ song song, nếu có mở sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên. 3.2.2. Quy trình nghiệp vụ (1) Người mua Người bán (2) Ngân hàng bên mua (3) Ngân hàng bên bán Chú thích: (1).Nhà xuất khẩu giao hàng hoặc dịch vụ và gửi chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hàng. (2). Nhà xuất khẩu ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà nhập khẩu. (3). Định kỳ thanh toán (tháng, quý hoặc nửa năm) nhà nhập khẩu chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc thanh toán bằng séc. Nhận xét: Phương thức thanh toán ghi sổ thực chất là một hình thức mua bán chịu. Vì vậy nó là phương thức thanh toán có lợi cho nhà nhập khẩu được áp dụng khi nhà xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng trả chậm) và thường sử dụng trong các trường hợp sau: - Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên với số lượng không lớn và có sự tin cậy lẫn nhau. - Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu hoặc đại lý phân phối ở nước ngoài bán. - Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư. 3.2.3. Lưu ý liên quan đến rủi ro khi thực hiện phương thức thanh toán mở tài khoản - Đây là phương thức thanh toán rủi ro nhất, do không có chứng từ hay sự tham gia của ngân hàng làm đảm bảo. Nhà xuất khẩu giao hàng trước khi nhận được thanh toán và không kiểm soát được hàng hóa cũng như việc thu tiền hàng.Nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng người mua, và nếu người mua từ chối thanh toán, giải pháp duy nhất là đưa ra tòa án. Khi ấy nhà xuất khẩu không những phải nộp một khoản phí mà còn mất thời gian và công sức trong khi không có gì đảm bảo anh ta sẽ thu được tiền. - Phương thức ghi sổ khác với phương thức giao hàng thu tiền ở chỗ khi gửi hàng theo phương thức ghi sổ có nghĩa là người bán đồng ý cho khách hàng thanh toán chậm một thời gian. Theo phương thức giao hàng thu tiền, hàng được chuyển lên tàu nhưng chưa được bán, có nghĩa là hàng chỉ thuộc sở hữu của khách hàng khi người mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. - Do những rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán bên phía người mua vì vậy khi gửi hàng ra nước ngoài theo phương thức ghi sổ, nhà xuất khẩu cần mua một hợp đồng bảo hiểm tín dụng. - Cần qui định thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản: thỏa thuận giữa bên xuất khẩu và nhập khẩu loại tiền được lựa chọn trong thanh toán, đồng thời đưa ra biện pháp đảm bảo hối đoái cho đồng tiền đó, nhằm né tránh tổn thất cho cả hai bên khi tỷ giá đồng tiền lựa chọn biến động. - Cở sở để thực hiện thanh toán: + Căn cứ để ghi nợ của người xuất khẩu là hóa đơn giao hàng. + Căn cứ nhận nợ của người nhập khẩu dựa vào giá trị của hóa đơn giao hàng và dựa vào thực hàng đã nhận. + Thanh toán trả cho nhau dưới hình thức chuyển tiền bằng thư hoặc bằng điện phải được thỏa thuận giữa hai bên. 3.3. Phương thức nhờ thu 3.3.1. Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng và cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại URC (Uniform Rule for Collection) do phòng thương mại quốc tế ICC phát hành năm 1995. Theo URC 522 để tiến hành phương thức thanh tóan nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu (Collection Instruction) gửi cho ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp ly điều chỉnh quan hệ giữa Ngân hàng với bên nhờ thu. Các bên liên quan: - Người xuất khẩu (người uỷ nhiệm thu/Người hưởng lợi) - Ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu: là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu - Ngân hàng đại lý (ngân hàng thu tiền): là ngân hàng phục vụ bên mua - Người nhập khẩu (người trả tiền/bên mua) 3.3.2. Phân loại và qui trình nghiệp vụ. 3.3.2.1. Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. (3) NHNT (Remitting Bank) NHTH (Collecting Bank) (6) (2) (7) Người uỷ thác (Pricipal) (5) (0) (4) Người trả tiền (Drawee) (1) Chú thích: (0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn” (1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp đồng. (2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài chính tới ngân hàng phục vụ mình. (3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính đến ngân hàng thu hộ. (4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu. (5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ. (6) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu. (7) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu. Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.Vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán . Trong khi đó,ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hoá đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý không thể khống chế người nhập khẩu được. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu, giá trị hàng hóa nhỏ, thăm dò thị trường, hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ… 3.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng. Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ có 02 loại: - Nhờ thu trả ngay D/P: (Documents against payment): Bên nhập khẩu phải thanh toán ngay khi nhận chứng từ - Nhờ thu trả chậm D/A: (Documents against acceptance): Phương thức này cho phép người mua không phải thanh toán ngay nhưng phải ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn, được ký phát bởi người bán(người xuất khẩu). Thông thường hối phiếu đã chấp nhận sẽ được giữ tại nơi an toàn của ngân hàng nhờ thu (ngân hàng người nhập khẩu) cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày này, người mua phải thực hiện thanh toán như đã chấp nhận. NHNT (Remitting Bank) (3) NHTH (Collecting Bank) (7) (2) (8) (6) (5) (4) (0) Người uỷ thác (Exporter) (1) Người trả tiền (Importer) Chú thích: (0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ” (1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp đồng. (2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng phục vụ mình. (3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng thu hộ. (4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho người nhập khẩu. (5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan