Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Các đề luyện tập cuối

.DOC
30
850
80

Mô tả:

Đề 1 I/ Đọc – hiểu (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: CHÂN QUÊ Hôm qua em đi tỉnh về Đợi em ở mãi con đê đầu làng Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng Áo cài khuy bấm em làm khổ tôi! Nào đâu cái yếm lụa sồi? Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? Nào đâu cái áo tứ thân? Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? Nói ra sợ mất lòng em Van em em hãy giữ nguyên quê mùa Như hôm em đi lễ chùa Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh. Hoa chanh nở giữa vườn chanh Thầy u mình với chúng mình chân quê Hôm nay em đi tỉnh về Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều. (Nguyễn Bính, Tâm hồn tôi - 1940, Nguyễn Bính tác phẩm và lời bình, NXB Văn học, 2007, trang 30) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. Nêu thông điệp tư tưởng tác giả gửi gắm qua văn bản. Câu 3. Tìm biện pháp tu từ và nêu ý nghĩa của nó trong câu thơ: "Hoa chanh nở giữa vườn chanh". Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về lời van nài của chàng trai: "Van em em hãy giữ nguyên quê mùa". II/ Làm văn (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về hiện tượng một bộ phận trong giới trẻ Việt Nam ngày nay đã làm hương đồng gió nội bay đi ít nhiều. Câu 2. (5.0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò được thể hiện qua đoạn văn sau: Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rải bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ lại hết sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác. (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12 cơ bản, tập 1, trang 189 - 190, NXB GD, 2013) Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn I Đọc hiểu 3.0 Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0.5 Câu 2. Thông điệp: Mong muốn thiết tha giữ gìn nét đẹp mộc mạc, đơn sơ, bình dị của quê hương. Tác phẩm là lời thức tỉnh chúng ta về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 0.5 Câu 3. 1.0 Phép ẩn dụ: Hoa chanh nở giữa vườn chanh Ý nghĩa: Mỗi con người đều thuộc về một vùng quê, dân tộc, đất nước. Mỗi vùng quê, đất nước đều có nét văn hóa đặc sắc riêng, chúng ta cần trân trọng và sống sao cho phù hợp với văn hóa quê hương mình. Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá. Câu 4. 1.0 - Lời van nài của chàng trai: Hãy giữ nguyên vẹn những phong tục tập quán văn hóa của quê hương. - Đánh giá:  Tích cực: Lời khuyên chân thành cho mỗi người về ý thức trân trọng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là trong thời đại văn hóa nước ngoài ồ ạt tràn vào Việt Nam.  Tiêu cực: Cần trân trọng giữ gìn văn hóa dân tộc, cần tỉnh táo loại bỏ những điều không còn phù hợp thời đại, cần rộng mở học tập nét tích cực của văn hóa nước ngoài để hòa nhập thế giới. II Làm văn Câu 1  "Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều" là hiện tượng giới trẻ không ý thức trân trọng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Một bộ phận thanh niên Việt Nam bị ảnh hưởng văn hóa phương Tây và có xu hướng quên mất văn hóa dân tộc. (Trang phục, ngôn ngữ, quan niệm, lối sống...)  Hậu quả: Bản thân lạc lõng không hòa hợp với mọi người; nhận những hậu quả nghiêm trọng trong việc quên quê hương; đánh mất tâm hồn và nhân cách của một trí thức trẻ tuổi; ảnh hưởng lớn đến tương lai của đất nước...  Nguyên nhân: Thế giới phẳng và sự phát triển tốc độ của khoa học công nghệ; nhận thức non nớt của một bộ phận thanh niên chưa được cha mẹ thầy cô định hướng...  Giữ gìn văn hóa dân tộc từ những việc làm cụ thể: sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách trân trọng, giữ gìn những phong tục truyền thống lâu đời của tổ tiên, hòa nhập nhưng không hòa tan... Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá. Câu 2 - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò sông Đà và nhân vật ông lái đò - Phân tích vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò được thể hiện qua đoạn văn:  Quan niệm về người nghệ sĩ của Nguyễn Tuân: Nghệ sĩ không nhất thiết phải làm trong lĩnh vực nghệ thuật. Họ làm bất cứ ngành nghề gì miễn đạt đến trình độ tinh vi, điêu luyện, tuyệt kĩ, tuyệt xảo thì xứng đáng gọi là nghệ sĩ. Ông lái đò là nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác, đó là tay lái ra hoa.  Ông lái đò điêu luyện, khéo léo, tài hoa trong nghệ thuật vượt thác: Vòng 2 với nhiều cửa tử và một cửa sinh, ông đò đã kiên trì tinh tế xác định đúng tình huống của mình. Ông điêu luyện trong cách Nắm chặt lấy được cái bờm sóng, ghì cương lái, lái miết một đường chéo.. Ông tự thiết lập cho mình một chiến thuật khi đối diện với sông Đà. Ông còn tinh vi trong việc nắm bắt tâm lí của từng con sóng và khéo léo chọn cách chiến đấu phù hợp nhất: đứa thì ông tránh mà rải bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Vòng 3 khó khăn và hiểm nguy hơn hai vòng đầu. Ông đò trở thành người chỉ huy tài hoa với tinh thần quyết chiến cao đô. Ông đò đổi chiến thuật, ông dùng tốc độ nhanh lẹ, quả quyết để đua cùng con sóng sông Đà. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. → Nguyễn Tuân đã phát hiện ra phẩm chất tài hoa của người lái đò sông Đà. Đó là con người lao động Việt Nam chân chính, yêu nghề và thành thạo, tinh vi trong nghề. → Hs không được kể lại sự việc mà phải biết phân tích ý nghĩa của các chi tiết liên quan nhằm đánh giá về nhân vật. - Đánh giá:  Nghệ thuật miêu tả nhân vật người lái đò (không đặt tên, ngôn ngữ miêu tả, phong cách Nguyễn Tuân...)  Thái độ ngợi ca, lạc quan, tin tưởng vào con người lao động Việt Nam trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đó là biểu hiện sinh động cụ thể của tình yêu quê hương đất nước ở một nhà văn suốt đời đi tìm cái Đẹp.   Đề 2 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 (1) Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2) Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. (3) Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? (4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? (5) Không hẳn. (6) Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta đang quay quanh Mặt trời. (7) Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. (8) Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. (9) Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. (10) Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. (11) Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng. (Trích Tôi tư duy, tôi thành đạt – John Maxwel) Câu 1. Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính? Câu 2. Anh/chị hãy xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn từ câu (6) đến câu (9). Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào là tư duy số đông? Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về câu nói: "Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông". Anh/chị ứng xử với tư duy số đông như thế nào? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Câu 2. Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng: nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người. Anh/chị có suy nghĩ gì về những ý kiến trên? Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương thức biểu đạt chính là nghị luận Câu 2  Phép lặp cấu trúc  Tác dụng: Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận, giọng điệu hùng biện lôi cuốn hấp dẫn thể hiện nhiệt huyết của người viết; tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu.. Câu 3. Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận tầng lớp trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó. Câu 4  Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đảm bảo nội dung: Tư duy số đông vừa có tác động đến suy nghĩ của con người vừa hạn chế tính độc lập sáng tạo của con người. Bời người ta thường nghĩ rằng nếu số đông làm việc gì đó, việc đó chắc phải đúng. Tư duy số đông vừa có tác độngtích cực, vừa có tác động tiêu cực.  Cách ứng xử với tư duy số đông: o Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng . o Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sáng suốt. o Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng nghe để xác lập cho bản thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng. II LÀM VĂN Câu 1 Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Anh /chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là sáng tạo, là tạo ra những khác biệt mang tính đột phá thì tư duy số đông nhiều khi lại tạo ra đường mòn, hạn chế tìm tòi trong suy nghĩ và hành động của con người. Khi đó, tư duy số đông sẽ là lực cản của thành công.  Phản đối: Cũng có người quan niệm thành công là đạt được mục tiêu đề ra trong cuộc sống. Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người cần phải biết lắng nghe và khi đó có cách nhìn nhận, đánh giá của số đông cũng có những tác dụng nhất định: thể hiện xu hướng, trào lưu phổ biến nào đó; cảnh báo tính khả thi của mục tiêu đặt ra; chỉ ra hướng tiếp cận với công chúng... Khi đó, tư duy số đông không phải là lực cản của sự thành công, ngược lại có ý nghĩa quan trọng với việc mang lại thành công.  Vừa đồng tình, vừa phản đối: o Tư duy số đông là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái mới, cái riêng cho suy nghĩ và hành động của mình. Con người sẽ bị lệ thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông. o Tư duy số đông của có thể là lực đẩy, thôi thúc người ta tìm kiếm cách nghĩ, cách làm riêng, nỗ lực tìm tòi, kiến tạo những giá trị mới. d. Rút ra bài học nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp. Câu 2 * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:  Khái quát về tác giả, tác phẩm: truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu  Trích dẫn hai ý kiến: o Nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp. o Vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người. * Giải thích:  Ý kiến 1: Nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp: khả năng khám phá, phát hiện tinh tế và sự rung động mãnh liệt trước cái đẹp.  Ý kiến 2: Vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người: mối quan tâm đến số phận con người, nhất là những mảnh đời bất hạnh, thái độ bất bình trước những ngang trái cuộc đời. 0,5 * Chứng minh ý kiến qua nhân vật Phùng  Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp: nhạy bén với vẻ đẹp trời cho của "chiếc thuyền ngoài xa" trong bối cảnh trời biển; sung sướng đến ngây ngất khi bắt gặp cái đẹp, nhanh chóng nắm bắt và thu vào ống kính khoảnh khắc tuyệt mỹ đó; Dẫn chứng (say mê cái đẹp, bỏ cả tuần để săn cảnh biển trong sương sớm...)  Một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người: o Thái độ khi chứng kiến cảnh bạo lực trong gia đình hàng chài: sửng sốt, bức xúc, căm phẫn, xông vào can thiệp để bảo vệ người đàn bà hàng chài... o Lắng nghe, day dứt với chuyện đời người đàn bà hàng chài; lo lắng, ám ảnh về thân phận và tương lai của họ; thay đổi quan niệm về nghệ thuật và cuộc đời.  Nhân vật Phùng là đại diện tiêu biểu cho người nghệ sĩ chân chính với niềm đam mê nghệ thuật và trái tim nhạy cảm, nhân hậu. * Bình luận  Hai ý kiến trên bàn về những vẻ đẹp khác nhau trong tâm hồn người nghệ sĩ Phùng: ý kiến thứ nhất đề cao phẩm chất hàng đầu của một người nghệ sĩ: sự nhạy cảm và niềm say mê cái đẹp; ý kiến thứ hai nhấn mạnh phẩm chất đáng quý của người nghệ sĩ là tấm lòng hướng đến cuộc sống và con người.  Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành cái nhìn cái nhìn thống nhất và toàn diện về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật nghệ sĩ Phùng. * Đánh giá chung về nhân vật Phùng  Nhân vật Phùng là đại diện tiêu biểu cho người nghệ sĩ – trí thức chân chính với niềm đam mê nghệ thuật và trái tim nhạy cảm, nhân hậu luôn trăn trở trước nỗi đau của con người  Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật qua tạo tình huống có ý nghĩa nhận thức để nhân vật bộc lộ tính cách; Chọn phương thức trần thuật thứ 3: điểm nhìn trần thuật linh hoạt - người kể chuyện giấu mặt nhưng có lúc trao điểm nhìn cho nhân vật khiến câu chuyện vừa khách quan vừa đậm chất triết lí  Đề 3 I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: "Cả một thế giới rộng lớn ngoài kia đang chờ bạn, mặc dù con đường tới đó không hiện ra cho những ai chỉ muốn đi trên các lối mòn quen thuộc và làm những công việc quen thuộc. Với những người này thì thế giới cũng chật hẹp giống như những lối mòn quen thuộc của họ và công việc của họ cũng hạn chế như những thói quen của họ vậy. Còn với những người tiên phong quyết tâm đi trên những con đường mới và thử làm những cái mới với tinh thần cầu tiến và chấp nhận thử thách, thế giới thật sự là một địa bàn rộng lớn và có vô số công việc để làm. Đó là cách thức mà tôi đã và sẽ tiếp tục sống - đi tìm những công việc mới và dồn tất cả những gì tôi có cho chúng. Bạn là thanh niên. Vậy hãy trở thành người đi tiên phong. Đi tiên phong mới là cách sống thực sự. Thế giới đang trở nên khá nhỏ để có thể gọi nó là "Cái làng địa cầu" nhưng vẫn còn rất nhiều nơi để khám phá. Hành tinh chúng ta có rất nhiều người đang làm rất nhiều việc nhưng cũng còn có rất nhiều việc vẫn chưa ai từng làm. Hãy nghĩ đến cả thế giới và có những dự định to lớn, mà đừng sợ thất bại. Con đường của người đi tiên phong là một con đường đơn độc, nhưng bạn phải tự mở đường cho tương lai của chính mình. Đó là tất cả những gì gọi là một cuộc sống thực sự." (Trích Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm, Kim Woo Chung - Nguyên giám đốc Tập Đoàn Deawoo, NXB Văn hoá thông tin, tr.159,160) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Xác định và phân tích giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: "Với những người này thì thế giới cũng chật hẹp giống như những lối mòn quen thuộc của họ và công việc của họ cũng hạn chế như những thói quen của họ vậy." Câu 3 (1,0 điểm). Theo anh/chị, tại sao tác giả lại cho rằng "Con đường của người đi tiên phong là một con đường đơn độc, nhưng bạn phải tự mở đường cho tương lai của chính mình."? Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: "Bạn là thanh niên. Vậy hãy trở thành người đi tiên phong." Câu 2 (5,0 điểm) Anh/chị hãy phân tích Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện trong đoạn trích Đất Nước (Trường ca Mặt đường khát vọng – Sgk Ngữ văn 12, tập 1) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn I. Đọc hiểu 3,0 Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 Câu 2  Xác định biện pháp tu từ: so sánh 0,25  Giá trị của biện pháp tu từ: làm cho câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh hơn. 0,25 Câu 3. 1,0  Lí giải: vì người đi tiên phong là người mở ra một hướng đi mới, hoàn toàn khác biệt với những hướng đi trước đó. Họ có thể không được nhiều người đồng tình và ủng hộ. Con đường mà họ đi tuy đơn độc nhưng có thể dẫn đến thành công, đến tương lai sáng ngời. Câu 4. Học sinh có thể chọn thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu sau: 1,0  Thông điệp đó phải có ở trong đoạn trích.  Học sinh phải nêu được ý nghĩa của thông điệp đó đối với bản thân.  Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, đúng ngữ pháp, chính tả. II Làm văn 7,0 Câu 1 Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: "Bạn là thanh niên. Vậy hãy trở thành người đi tiên phong." 2,0 * Giải thích: Nội dung của câu nói: Là một lời khuyên gửi đến lớp thanh niên, hãy trở thành những người đi đầu trong mọi hoạt động, trở thành người khai mở những con đường mới. 0,25 * Bình luận: Tại sao thanh niên nên trở thành người đi tiên phong? 0,5 o Thanh niên là những người trẻ tuổi, trẻ lòng, tràn đầy nhiệt huyết, luôn có khát khao sáng tạo, khám phá thế giới. o Người trẻ tuổi muốn thành công, khẳng định bản thân không thể cứ rập khuôn theo những người đi trước, phải luôn khai phá những con đường mới.  Để trở thành người đi tiên phong, thanh niên cần phải làm gì? 0,5 o Không ai có thể thành công nếu không đứng trên vai những người khổng lồ. Vậy muốn tìm ra con đường mới, cần trau dồi kiến thức, tìm hiểu những cách thức, con đường mà lớp người đi trước đã đi, từ đó rút ra cho mình những bài học quí giá. o Cần sáng tạo, đổi mới không ngừng. o Cần tự tin vào bản thân, vào sự lựa chọn của mình và kiên định với con đường mình đã chọn. * Bài học nhận thức và hành động: 0,25  Luôn ý thức về sứ mệnh của thanh niên trong xã hội, cuộc sống.  Trau dồi kiến thức, nỗ lực để có thể trở thành người tiên phong trong lĩnh vực mà mình đam mê. Câu 2 Anh/chị hãy phân tích Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện trong đoạn trích Đất Nước (Trường ca Mặt đường khát vọng – Sgk Ngữ văn 12, tập 1) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. 5,0 * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: 0,25  Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn người đọc bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng.  Đất Nước trích trong chương 5 - trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm. Tư tưởng chủ đạo của đoạn trích là: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. * Phân tích Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân:  Đây là tư tưởng xuyên suốt cả đoạn trích Đất nước.  Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân nói lên một chân lí: đất nước này tất yếu thuộc về nhân dân bởi chính nhân dân là người dựng xây, giữ gìn, bảo vệ, phát triển. 0,25  Đất Nước của Nhân dân được thể hiện trong chiều dài thời gian lịch sử: 1,0 o Nói về lịch sử mấy ngàn năm của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm không dùng những sử liệu như nhiều nhà thơ khác. Ông dùng lối kể đậm đà của dân gian. o Bàn về lịch sử của đất nước, tác giả không điểm lại các triều đại "từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập" (Nguyễn Trãi), không nhắc lại tên tuổi những anh hùng lừng danh trong sử sách mà Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh đến muôn ngàn những con người bình dị vô danh. Những con người vô danh ấy đã tạo dựng và gìn giữ đất nước. Họ còn là người sáng tạo và truyền lại mọi giá trị vật chất và tinh thần cho thế hệ sau.  Đất Nước của Nhân dân được thể hiện trong chiều rộng của không gian địa lí: 1,0 o Không gian "đằng đẵng", "mênh mông" từ thuở sơ khai. o Không gian gần gũi với cuộc sống của con người, gắn với tình yêu lứa đôi. o Những cảnh quan, danh lam thắng cảnh tươi đẹp do nhân dân góp phần tạo dựng, giữ gìn.  Đất Nước của Nhân dân thể hiện trong chiều sâu văn hóa: 1,0 o Đất nước còn có bề dày văn hóa, tâm hồn cốt cách Việt. Cũng như hai phương diện trên, bề dày văn hóa được thể hiện qua nguồn mạch phong phú của văn hóa dân gian do nhân dân sáng tạo nên. o Trong cả kho tàng ca dao, tác giả chọn 3 câu ca dao để nói về 3 phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc: o Say đắm, thủy chung. o Quí trọng tình nghĩa. o Kiên nhẫn, quyết liệt chiến đấu chống lại kẻ thù.  Nhân dân đã làm nên văn hóa bằng tính cách và tâm hồn mình. d. Đánh giá chung: 0,5  Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân vừa kế thừa truyền thống vừa là kết tinh tinh thần thời đại. Đoạn trích góp phần làm phong phú nội dung về đất nước trong thơ ca chống Mĩ nói riêng, trong văn học Việt Nam nói chung.  Đoạn trích đã thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ của Nguyễn Khoa Điềm.  Đề 4 I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: "Một câu chuyện ngụ ngôn kể rằng có người đàn ông rất may mắn, ước gì được nấy. Tuy nhiên, đi kèm với sự may mắn đó là điều kiện: Bất cứ điều gì ông ta ước, người hàng xóm sẽ có gấp đôi. Người đàn ông chấp nhận, bởi lẽ mọi ước mơ được toại nguyện luôn phải đi kèm theo những điều kiện nào đó. Thế là khi ông ta sở hữu ngôi nhà đẹp, người hàng xóm liền có một dinh thự lỗng lẫy. Ông ta ước mình giàu có, người hàng xóm có hẳn một mỏ vàng...Không chịu được sự "bất công" đó, người đàn ông may mắn liền ước mình bị mù một mắt để người hàng xóm bị mù cả hai... Chính lòng đố kị đã tạo nên sự nhỏ nhen, biến thành cảm giác hận thù và suy nghĩ mù quáng cho ông ta: thà kém may mắn hơn một chút để người khác đau khổ hơn mình thay vì chọn điều ngược lại. Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công của người khác. Tình cảm cao thượng không chỉ giúp con người sống thanh thản, mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội và đồng loại tiến bộ". (Trích: Về những câu chuyện ngụ ngôn, nguồn Internet) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn in nghiêng. (0,5 điểm) Câu 2. Tại sao tác giả ngụ ngôn lại cho rằng "mọi ước mơ được toại nguyện luôn phải đi kèm theo những điều kiện nào đó"? (0,5 điểm) Câu 3. Theo anh/ chị, vì sao lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/ chị rút ra thông điệp gì tâm đắc nhất từ đoạn ngữ liệu trên? Vì sao? (1,0 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu văn được gợi ra từ phần Đọc hiểu: Tình cảm cao thượng không chỉ giúp con người sống thanh thản, mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội và đồng loại tiến bộ. Câu 2. (5,0 điểm) "...Nhà văn đã tìm thấy trong vẻ đẹp sơn thủy hữu tình này một sự hòa nhập "văn hóa dòng sông" và "văn hóa núi"...Dòng Hương chảy tràn trên những trang kí của anh nhiều dáng vẻ..." (Ts. Lê Thị Hường, Tạp chí sông Hương- số 161, năm 2002) Anh/ chị hãy cảm nhận những dáng vẻ văn hóa dòng sông Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, bình luận ngắn gọn về cái tôi tài hoa uyên bác của tác giả. .................................HẾT.............................. Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2017 I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) 1. Phương thức biểu đạt: tự sự 2. Tác giả ngụ ngôn cho rằng: mọi ước mơ được toại nguyện luôn phải đi kèm theo những điều kiện nào đó. Bởi vì nó như một quy luật tất yếu: Thành công hay một ước mơ nào đó được toại nguyện trong cuộc sống không phải tự nhiên mà có. Nó phải gắn liền với những điều kiện như tinh thần, nghị lực, niềm tin, mất mát, lòng vị tha, bao dung.... 3. Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục bởi vì nó gây nên nhiều tác hại như:  Khiến bản thân kẻ đố kị phải sống trong dằn vặt, đau đớn, thậm chí sa vào tội ác.  Kìm hãm sự phát triển của xã hội và sự tiến bộ của nhân loại... 4. - Thí sinh trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục. - Lí giải được vì sao đó là điều tâm đắc nhất. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) a. Giải thích: Cao thượng có nghĩa là "vượt lên trên những điều tầm thường, có tư cách và đạo đức hơn người" (Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Giáo sư Nguyễn Lân). Cao thượng là lối sống đẹp và rất cần thiết trong ứng xử giữa con người với con người. b. Bình luận, chứng minh: Người có tâm hồn cao thượng là người có đức hi sinh, có đạo đức, có ý chí, lòng quả cảm, sống trung thực, luôn muốn mọi thứ tốt đẹp, có cái nhìn lạc quan, có tấm lòng vị tha, khoan dung, độ lượng, cao cả, đoàn kết, biết chia sẻ lúc khó khăn, hoạn nạn, biết chịu trách nhiệm, biết phấn đấu, vì cộng đồng, sẵn sàng bảo vệ lẽ phải...  Người có tâm hồn cao thượng sẽ không bao giờ cô đơn vì chân lí luôn đứng về phía họ. Họ có thể chịu thiệt thòi, bị hiểu lầm..., nhưng họ luôn có niềm tin vào con người, vào cuộc sống và vào những điều tốt đẹp nhất. Họ luôn là tấm gương sáng cho mọi thế hệ noi theo, trân trọng và ca ngợi...  Sống có tình cảm cao thượng sẽ tạo nên sức mạnh làm thay đổi bộ mặt xã hội, tất cả đều hướng thiện, hướng về chân lí, lẽ phải, cái tốt, cái đẹp; làm cho cái xấu, cái ác không có chỗ nương thân...  Phê phán những người có lối sống ích kỉ, giả dối, lọc lừa, đố kị, vô ơn, vô đạo đức... c. Bài học nhận thức và hành động:  Tình cảm cao thượng là một lối sống đẹp cần được trân trọng, ngợi ca và phát huy.  Con người hãy sống cao thượng từ những suy nghĩ, hành động nhỏ nhất trong cuộc sống. Lưu ý: Cần đảm bảo về hình thức đoạn văn( không đúng hình thức đoạn văn trừ 0,5đ) Câu 2. (5,0 điểm) a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp sông Hương b. Những dáng vẻ văn hóa của sông Hương  Dáng vẻ của một dòng sông âm nhạc: o Ở thượng nguồn nó đã mang vẻ đẹp dữ dội hùng tráng như một bản trường ca của rừng già. o Khi qua lòng thành phố thân yêu, nó dịu dàng, lưu luyến, thiết tha như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế. o Cội nguồn âm nhạc cổ điển Huế được sinh ra từ dòng sông, bản nhạc Tứ đại cảnh thời vua Tự Đức, những bản đàn cuộc đời Kiều...  Dáng vẻ của một dòng thi ca, không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ: o Vẻ độc đáo mới lạ về sắc nước trong cái nhìn lãng mạn, tinh tế, đa tình của thi sĩ Tản Đà. o Dáng hình riêng ấn tượng khi nó đi vào cảm hứng trong con người khí phách của Cao Bá Quát. o Dòng sông mang nỗi niềm quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan. o Sông Hương mang vẻ đẹp về sức mạnh và tình người khi Tố Hữu và Nguyễn Du đã gắn bó tha thiết với dòng sông yêu quý này....  Dáng vẻ văn hóa của dòng sông gắn liền với lối sống, tâm hồn tính cách con người Huế: o Mảnh đất cố đô và con người nơi đây mang vẻ đẹp dịu dàng đầy trí tuệ như "người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở" o Vẻ đẹp thủy chung, gắn bó mà người Huế đã gửi gắm ở những đêm hội rằm tháng Bảy với trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh, ở những câu hò vang vọng khắp lưu vực sông Hương... o Con người Huế với vẻ đẹp mềm mại, tinh tế, kín đáo khi họ mang trên mình sắc áo điều lục rất xưa. o Tình yêu của người Huế với sông Hương: vì yêu quý con sông mà những người dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi...  Vẻ đẹp văn hóa của sông Hương được hiện lên qua một ngòi bút viết kí tài hoa, kiến thức phong phú, liên tưởng so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, lời văn mượt mà, mê đắm, tao nhã, hướng nội... c. Bình luận về cái tôi tài hoa uyên bác của tác giả  Nhà văn có vốn hiểu biết kiến thức phong phú, có chiều sâu. Hoàng Phủ Ngọc Tường đã huy động vốn kiến thức tổng hợp nhiều mặt về dòng sông Hương từ địa lí, lịch sử, văn hóa, văn chương và đời sống, tự nhiên và khảo cổ, cái hiện sinh và những gì thuộc về xa xưa...  - phá, tìm hiểu những chiều sâu văn hóa tinh thần, tâm hồn của sông Hương cũng là của con người xứ Huế trong mối quan hệ khăng khít.  Cái tôi giàu trí tưởng tượng, phong phú, độc đáo, thú vị trong liên tưởng so sánh, nhân hóa; kết hợp với thế giới cảm xúc dồi dào tạo nên những khám phá độc đáo vẻ đẹp đa chiều, nhiều đường nét, tâm trạng tính cách của dòng sông Hương.  Tác giả có vốn chữ nghĩa và sức sáng tạo tài tình. Thế nên, dường như mọi góc nhìn, điểm nhìn về dòng sông đều có các kiểu từ ngữ riêng diễn tả rất tinh tế. Tất cả đã tạo nên sự hòa quyện tuyệt vời giữa vẻ đẹp của trí tuệ với chất nhạc, chất thơ, chất họa và cảm xúc trữ tình. Đề 5 Phần đọc – hiểu (3,0 điểm) Đọc kĩ văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng. Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Không chỉ dành cho một riêng ai! (trích Tự sự, Lưu Quang Vũ) Câu 1 (0,5 điểm) Văn bản trên được viết theo thể thơ gì? Nêu cơ sở xác định thể thơ đó. Câu 2 (0,5 điểm) Văn bản trên thuộc loại phong cách ngôn ngữ nào? Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ đó. Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật có trong văn bản. Câu 4 (1,0 điểm) Theo anh (chị) vì sao tác giả lại viết: Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Không chỉ dành cho một riêng ai ! Phần Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hai câu thơ trong văn bản đọc hiểu Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta. Câu 2 (5,0 điểm) Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh), giáo sư Trần Trọng Đàn có viết: «Rất giản dị mà lại rất vững chãi». Giản dị vì ai cũng hiểu. Vững chãi vì không ai bẻ được... Qua việc phân tích tác phẩm Tuyên ngôn độc lập anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Phần đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1  Văn bản được viết theo thể thơ tự do 0,25  Cơ sở xác định: cách ngắt nhịp và lối gieo vần linh hoạt, số dòng thơ trong các khổ thơ khác nhau... 0,25 Câu 2  Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0,25  Đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa 0,25 Câu 3 Các biện pháp nghệ thuật có trong văn bản: 1,0  Đối lập, tương phản: méo mó/tròn  Câu hỏi tu từ: Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?  Nhân hóa: đất ấp ôm  So sánh: Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy  Ẩn dụ: tròn ngay tự trong tâm Câu 4 Tác giả cho rằng: Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy/ Không chỉ dành cho một riêng ai ! vì: 1,0  Cũng như bầu trời, hạnh phúc có thể tồn tại ở khắp mọi nơi, bao quanh cuộc sống của chúng ta.  Hạnh phúc không thuộc quyền sở hữu của riêng cá nhân nào, bất kì ai cũng có thể có được hạnh phúc. => Tác giả đưa ra quan niệm về hạnh phúc: ai cũng có thể có được hạnh phúc và chính họ sẽ có thể tạo nên hạnh phúc đó cho mình. (HS có thể đưa ra những lí giải khác nhưng phải hợp lí, logic) Phần làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) * Giải thích: 0,25  Tất cả đường đời đều trơn láng: cuộc sống thuận lợi, không hề gặp phải bất trắc, khó khăn.  Ta nhận ra ta: con người nhận ra được chính mình. -> Nội dung ý thơ: nhiều khi con người sẽ không nhận ra được chính bản thân mình nếu như không phải đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống. * Chứng minh, bình luận - Cuộc đời nếu quá suôn sẻ, thuận lợi nhiều khi sẽ khiến con người tự bằng lòng với chính mình, không phát huy hết năng lực vốn có của bản thân; thậm chí trong một số trường hợp còn khiến họ đánh mất mình (thói tự mãn, không biết quý trọng thành quả lao động, xem thường người khác...) 0,25 - Hoàn cảnh khó khăn, gặp phải trắc trở nhiều khi lại giúp con người trưởng thành hơn, nhận ra được giá trị của chính mình, vì: 0,75  Giúp tôi luyện ý chí, bản lĩnh của mỗi người.  Con người đi qua khó khăn, thử thách sẽ rút ra bài học kinh nghiệm để dần hoàn thiện mình.  Trong chính điều kiện khó khăn con người lại có thể phát hiện ra những khả năng, năng lực tiềm ẩn của bản thân mà chính họ cũng không ngờ tới. * Bài học nhận thức và hành động 0,25  Có cái nhìn lạc quan về cuộc sống, không nên vội nản lòng, bỏ cuộc khi gặp khó khăn mà hãy dũng cảm đối mặt bởi đó lại là cơ hội để mỗi người nhận ra chính mình và trưởng thành hơn.  Mỗi người lại càng phải cố gắng giữ mình trong điều kiện cuộc sống quá thuận lợi, xuôi chèo mát mái. Câu 2 (5,0 điểm) * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm 0,25  Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc đồng thời cũng là một nghệ sĩ lớn. Bác luôn ý thức dùng văn chương để phục vụ cách mạng. Người đã để lại một sự nghiệp sáng tác có giá trị với nhiều thể loại khác nhau như thơ, văn chính luận, truyện và kí...  Tuyên ngôn độc lập (1945) là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử trọng đại và giá trị tư tưởng lớn lao, kết tinh cho tài năng văn chính luận của Bác. Tác phẩm được đánh giá là áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời đại, vừa giản dị dễ hiểu lại vừa chặt chẽ, thuyết phục. * Giải thích: 0,25  "không ai bẻ được": không ai bác bỏ được; đây là cách nói hình ảnh nhằm nhấn mạnh tính chặt chẽ, logic, thuyết phục của tác phẩm -> Lời nhận xét đã khẳng định giá trị đặc sắc của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, giản dị, dễ hiểu nhưng nổi bật là tính "vững chãi" được tạo nên từ sự thuyết phục, chặt chẽ trong lập luận * Phân tích, chứng minh - Tuyên ngôn độc lập giản dị, dễ hiểu  Về phương diện hình thức: Bác sử dụng ngôn ngữ trong sáng, bình dị, dễ hiểu, bố cục rõ ràng. 0,25  Về phương diện nội dung: viết về vấn đề lịch sử dân tộc nóng hổi, thời sự, thiết thân, liên quan trực tiếp đến mỗi con người; ngay từ nhan đề đã thâu tóm được nội dung chính của cả văn bản. 0,25 => Ai cũng có thể hiểu được - Tuyên ngôn độc lập chặt chẽ, thuyết phục  Mạch lập luận logic: bản tuyên ngôn gồm 3 phần: phần đầu đã xác định cơ sở pháp lí, điểm tựa vững chắc, thuyết phục cho mạch lập luận, phần thứ hai nêu rõ tội ác của thực dân và quá trình nổi dậy giành chính quyền của ta và cuối cùng là lời tuyên ngôn độc lập, tuyên bố giữ vững chủ quyền. 0,25 => Mạch lập luận logic, chặt chẽ: từ cơ sở lí luận đối chiếu vào thực tiễn, rút ra kết luận đích đáng, phù hợp không thể không công nhận.  Sử dụng lí lẽ, vận dụng các thao tác lập luận một cách sắc bén, mẫu mực 0,75  (Hs phân tích từng phần của văn bản để làm rõ vấn đề) Phần mở đầu thể hiện rõ tài năng trong nghệ thuật lập luận của Bác: chọn cách tiếp cận chân lí bằng cách trích dẫn những tác phẩm bất hủ (Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791) nói về quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc cho mỗi cá nhân, suy rộng ra là quyền bình đẳng, tự do cho các dân tộc. Bác đã dùng lí lẽ của đối thủ để bác bỏ chính đối thủ, đó chính là chiến thuật "gậy ông đập lưng ông" Toàn bộ phần hai của bản tuyên ngôn là cách Người sử dụng thao tác lập luận bác bỏ (từ nối "thế mà") để lên án những hành động trái nhân đạo đi ngược với tuyên ngôn của chúng, đồng thời khẳng định ngọn cờ chính nghĩa của ta. Lời tuyên ngôn, tuyên bố cuối cùng được láy đi láy lại nhiều lần kèm theo những lí lẽ thuyết phục ("Bởi thế cho nên, chúng tôi...", "Vì những lẽ trên, chúng tôi...)...  Hệ thống dẫn chứng xác đáng, đanh thép 0,75 Để làm nên bản cáo trạng đanh thép về tội ác của thực dân Pháp, Bác đã chỉ ra chi tiết, rõ ràng và xác thực những chính sách thâm hiểm, những hành động đáng lên án của chúng trên từng lĩnh vực với những mốc thời gian cụ thể. Tất cả đã tăng cường sức tố cáo cho bản tuyên ngôn với những dẫn chứng không thể chối cãi.  Sức thuyết phục tạo nên từ tình cảm chan chứa, sâu sắc của tác giả Đó là những đau đớn, nhức nhối khi nhìn lại bao nỗi khổ của nhân dân trong suốt 80 năm dưới ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật; là niềm hạnh phúc khi đất nước được độc lập; là ý chí sắt đá, nhiệt huyết sôi trào, quyết tâm giữ vững chủ quyền dân tộc...0,5 => Tuyên ngôn độc lập "vững chãi" không chỉ nhờ hệ thống lập luận sắc sảo, mẫu mực của nó mà còn ở tình cảm chan chứa của tác giả. * Đánh giá chung. 0,5  Khẳng định tính đúng đắn của lời nhận xét của GS Trần Trọng Đàn cũng như những giá trị đặc sắc và sức sống trường tồn của bản tuyên ngôn.  Khẳng định tài năng viết văn chính luận của Bác, vừa tác động vào lí trí vừa tác động vào cảm xúc của người đọc, người nghe. Đề 6 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản được trích sau và thực hiện các yêu cầu: Đời là một chuyến đi không biết điểm đến. Rất ít ai đến được điểm mình dự định. Thông thường ta bắt đầu cuộc hành trình với một ý niệm đích đến trong đầu chỉ để nhận ra rất sớm là cuộc đời có nhiều chỗ rẽ bất ngờ, và sau một lúc thì ta chẳng chắc chắn là đời rồi sẽ về đâu. Nhưng như vậy thì đời mới vui. Đọc truyện mà biết được đoạn cuối ngay từ khởi đầu thì cụt hứng rồi. Điều đó có nghĩa là đường đời không phải là đường thẳng mà đường quanh co ngoằn ngèo, cứ như đường rừng. Đôi khi đi cả chục cây số rồi mới khám phá ra là mình lại quay về điểm khởi hành. Khái niệm đường vòng này rất ích lợi trong kế hoạch sống của chúng ta. Nếu ta biết đời không phải là đường thẳng và ta có thể vòng lại điểm mình đã qua, thì tốt hơn là trên mỗi bước đi, ta nên ném ra vài hạt trái cây, ngũ cốc bên đường, hy vọng là dọc đường sẽ mọc nhiều cây trái, để lúc nào đó nếu ta vòng lại thì có thể đã có sẵn trái ngon chờ đợi. Đi đến đâu gieo hạt giống đến đó, tức là sống hôm nay mà trồng cho ngày mai. Cho nên nếu sống khôn ngoan thì ta gieo hạt trên mỗi bước đi. (Trích từ "Tư duy tích cực thay đổi cuộc sống", tác giả Trần Đình Hoành, NXB Phụ Nữ, 2012.) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trích đã dẫn. (0,5 điểm) Câu 2: Hình ảnh "gieo hạt giống" trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng theo phương thức tu từ nào? (0,5 điểm) Câu 3: Tóm tắt nội dung chính của văn bản trích nêu trên. (1,0 điểm) Câu 4: Giải thích ngắn gọn ý nghĩa được gửi gắm trong cụm từ "sống khôn ngoan" ở câu cuối của văn bản. (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ gợi ý của văn bản trên, anh chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về tư tưởng "gieo hạt trên mỗi bước đi". Câu 2 (5,0 điểm) Trong tác phẩm "Rừng xà nu" (Nguyễn Trung Thành), nhân vật cụ Mết đã phát biểu một chân lý lịch sử trong thời đại chống Mỹ: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo". Anh/chị hãy phân tích những bi kịch trong cuộc đời nhân vật Tnú để làm sáng tỏ chân lý trên. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn I. ĐỌC HIỂU: 1. Nghị luận. 0,5 2. Phương thức tu từ ẩn dụ. 0,5 3. Đời là một con đường vòng, lắm khi ta sẽ trở lại đoạn đường mình đã đi qua, nên sống khôn ngoan là biết gieo hạt trên mỗi bước đi. 1,0 4. Sống hôm nay mà biết lo cho ngày mai. 1,0 II. LÀM VĂN: Câu 1  "Gieo hạt trên mỗi bước đi" là sống tốt đẹp ngay hôm nay để mai sau sẽ đón nhận được kết quả tốt.  Đó là phương châm sống khôn ngoan, là chuẩn bị cho tương lai một cách tích cực.  Sống tốt đẹp, đôi khi ta sẽ không phải chờ đợi đến ngày mai mà có thể sẽ nhận được kết quả ngay từ hôm nay. Câu 2 a/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. 0,5 b/ Phân tích, chứng minh: 2,0 * Về nội dung: b.1/ Giải thích ý nghĩa của lời phát biểu: - Bối cảnh: Lời kết luận xuất hiện sau khi cụ Mết kể cho dân làng nghe về bi kịch trong cuộc đời Tnú. - Ý nghĩa: Trong hoàn cảnh kẻ thù tàn ác đã cầm vũ khí, đã sử dụng bạo lực hòng huỷ diệt sự sống của chúng ta thì lựa chọn tất yếu của chúng ta là làm cách mạng để bảo vệ sự sống. b.2/ Phân tích bi kịch trong cuộc đời nhân vật Tnú: - Phần chính của câu chuyện kể về cuộc đời nhân vật Tnú bắt đầu từ sự việc giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy ở Xô Man. Chúng bắt vợ con Tnú và tra tấn dã man bằng gậy sắt. Cả Mai và con đều gục chết dưới đòn thù. Sự việc diễn ra trước mắt Tnú. Và anh đã không cứu sống được vợ con, dẫu bằng tất cả yêu thương và căm thù, anh đã lao vào bọn giặc với sức mạnh của mình. Tnú không cứu sống được vợ con. Và cũng không bảo vệ được chính mình. Bản thân anh cũng bị giặc bắt, đốt cháy mười đầu ngón tay bằng nhựa xà nu. Bi kịch trong cuộc đời Tnú là bi kịch hạnh phúc bị đập vỡ, sự sống bị bóp chết. Bi kịch trong cuộc đời Tnú tiêu biểu cho bi kịch của dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân miền Nam nói chung trong kháng chiến chống Mỹ. - Nguyên nhân của bi kịch ấy là vì Tnú "chỉ có hai bàn tay trắng", vì Tnú và dân làng chưa kịp cầm vũ khí để chống lại kẻ thù tàn ác. - Bi kịch được giải quyết khi dân làng cầm vũ khí chống lại kẻ thù. Lửa bạo tàn bị dập tắt, sự sống được tiếp nối. * Về nghệ thuật: - Diễn biến câu chuyện giàu kịch tính, giọng điệu vừa đau thương vừa hào hùng, giàu chất sử thi, lựa chọn được những chi tiết nghệ thuật đặc sắc... c/ Đánh giá chung: - Về nghệ thuật: Thành công trong việc phát biểu chân lý lịch sử bằng hình tượng nghệ thuật đặc sắc. - Về nội dung: Vấn đề có tính chân lý lịch sử lớn lao và đã góp phần tạo nên sức sống lâu bền của tác phẩm "Rừng xà nu". 4/ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 0,5 5/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 Đề 7 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời những yêu cầu bên dưới: Một ước mơ phù hợp là yếu tố quan trọng góp phần làm nên một việc có ý nghĩa. Ước mơ là hình ảnh của những điều nằm trong tâm trí ta, và nếu bạn là người có quyết tâm thì bạn sẽ tìm cách đạt được nó. Những người làm nên nghiệp lớn trên thế giới đều là những người biết mơ ước. Ước mơ không bao giờ hình thành ở những người thờ ơ, lười biếng hay thiếu tham vọng. Bạn hãy đặt ra những ước mơ nằm trong khả năng của mình và lên kế hoạch cụ thể để từng bước hiện thực hóa chúng. Trong khi vạch ra kế hoạch cụ thể để đạt được thành công, cả trong sự nghiệp lẫn cuộc sống thường ngày, bạn đừng bị lung lay hay nhụt chí bởi những người xem bạn như là kẻ mơ mộng. Để đạt được thành công như mong muốn trong một thế giới đang có nhiều thay đổi này, bạn phải học hỏi tinh thần của các bậc tiền bối – những người đã cống hiến cả cuộc đời mình cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Tinh thần ấy là dòng huyết mạch của sự phát triển và là cơ hội để bạn giải phóng hết năng lực tiềm ẩn của mình. Hãy biết quên những ước mơ không thành của ngày hôm qua. Thay vào đó, cần biến ước mơ của ngày mai thành những công việc cụ thể, để một ngày không xa trong tương lai, chúng sẽ trở thành hiện thực. Ước mơ không phải là cái sẵn có, cũng chẳng phải là cái không thể có. Ước mơ chính là con đường chưa được định hình, là hình ảnh của những điều nằm trong tâm trí bạn mà nếu có đủ quyết tâm, bạn hoàn toàn có thể hiện thực hóa chúng. Nếu bạn tin tưởng vào những ước mơ của mình thì hãy cố gắng thực hiện bằng tất cả. (Không gì là không thể, George Matthew Adams) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Theo anh/chị, như thế nào là một ước mơ phù hợp và một kẻ mơ mộng? Câu 3. Để hiện thực hóa ước mơ trong tâm trí của mình, tác giả văn bản trên khuyên chúng ta cần phải làm như thế nào? Câu 4. Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Lí giải vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề được đặt ra trong văn bản phần Đọc hiểu: Những người làm nên nghiệp lớn trên thế giới đều là những người biết mơ ước. Câu 2. (5,0 điểm) "Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không". (Trích Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 28) "Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được!". (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 76) Cảm nhận của anh/chị về phẩm chất của nhân vật bà cụ Tứ (Vợ nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu) qua hai đoạn trích trên. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 2:  Ước mơ phù hợp là những ước mơ nằm trong khả năng, điều kiện, năng lực của bản thân; phù hợp với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.  Kẻ mơ mộng là kẻ có những mơ ước viễn vông, vượt ngoài khả năng, điều kiện của bản thân; không có ý thức cố gắng, quyết tâm để biến ước mơ thành hiện thực. Câu 3: Những lời khuyên của tác giả nhằm hiện thực hóa ước mơ như:  Đặt ra những ước mơ nằm trong khả năng của mình và lên kế hoạch cụ thể.  Đừng bị lung lay hay nhụt chí bởi người khác.  Phải học hỏi tinh thần của các bậc tiền bối.  Biết quên những ước mơ không thành của ngày hôm qua, biến ước mơ của ngày mai thành những công việc cụ thể... Câu 4: HS trình bày ý kiến cá nhân về sự lựa chọn của mình và có cách lí giải hợp lý. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về thông điệp được đặt ra trong văn bản: Những người làm nên nghiệp lớn trên thế giới đều là những người biết mơ ước. * Giải thích:  Những người làm nên nghiệp lớn là những người đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp (chính trị, kinh tế, văn hóa,...), có ảnh hưởng lớn trong xã hội, được mọi người ngưỡng vọng.  Ước mơ là những gì tốt đẹp mà con người thường hướng đến; nó là động lực, là ngọn đuốc dẫn đường để đi đến thành công, góp phần quan trọng vào việc làm nên "nghiệp lớn" của con người. * Phân tích:  Trong cuộc sống, con người phải có ước mơ; vì có ước mơ, con người sẽ có động lực phấn đấu để biến những ước mong thành hiện thực.  Để đạt được ước mơ đòi hỏi con người phải nỗ lực, vượt qua những khó khăn, thử thách, phải biết chấp nhận thất bại để vươn lên. Điều này càng quan trọng đối với những người muốn làm nên "nghiệp lớn". (Lấy dẫn chứng từ thực tiễn đời sống). *Bàn luận:  Ước mơ luôn đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của mỗi con người.  Ước mơ phải phù hợp với điều kiện, khả năng của bản thân, những chuẩn mực đạo đức và pháp luật của xã hội.  Phê phán những người sống thiếu ước mơ, lý tưởng, luôn bằng lòng với thực tại... * Bài học: Sống phải có ước mơ và phải có niềm tin, nghị lực để hiện thực hóa ước mơ... Câu 2: Cảm nhận về phẩm chất của nhân vật bà cụ Tứ và nhân vật người đàn bà hàng chài qua hai chi tiết trong Vợ nhặt – Kim Lân và Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu. * Giới thiệu khái quát về hai tác giả, tác phẩm; vấn đề cần nghị luận.  Đoạn trích Vợ nhặt – Kim Lân: o Vị trí của đoạn trích: khi bà cụ Tứ hiểu được người đàn bà lạ xuất hiện trong nhà mình là người vợ nhặt - Tràng vừa mới dẫn về nhà. o Phẩm chất nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích: Là người mẹ từng trải, giàu tình cảm, có đời sống nội tâm phong phú. Trước việc Tràng có vợ, bà cụ Tứ đan xen nhiều tâm trạng: o Buồn tủi, xót xa cho số phận nghèo khổ của mẹ con bà. o Thương con phải lấy vợ trong hoàn cảnh nạn đói. o Lo lắng cho tương lai của các con. Nỗi lòng của người mẹ trước tình cảnh khốn cùng của cuộc sống.  Đoạn trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu: o Vị trí của đoạn trích: khi chánh án Đẩu mời người đàn bà hàng chài lên tòa án huyện về công việc gia đình. o Phẩm chất của nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích: o Là người phụ nữ tinh tế, sâu sắc nên chị đã chắt lọc ra từ cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ một chân lí mộc mạc nhưng thấm vị mặn của đời thường: cần có người đàn ông làm chỗ dựa (dù đó là người chồng vũ phu, tàn bạo) để chèo chống khi phong ba, để cùng chị nuôi con. o Hiểu và tự hào với thiên chức của người phụ nữ: sinh con và nuôi con khôn lớn nên chị sẵn sàng chấp nhận tất cả. o Tình mẫu tử được chị ý thức sâu sắc như thiên tính đương nhiên của người phụ nữ "phải sống cho con chứ không thể sống cho mình." Vẻ đẹp về đức hi sinh của người vợ, người mẹ ấy đã tôn vinh người đàn bà với vẻ ngoài xấu xí, thô kệch. * So sánh:  Tương đồng: o Nội dung: những người phụ nữ ấy có những điểm giống nhau về số phận cũng như phẩm chất: o Chịu nhiều bất hạnh trong cuộc sống. o Mang vẻ đẹp phẩm chất truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: giàu lòng thương con, lo lắng cho gia đình. o Nghệ thuật: khắc họa thành công nhân vật, phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo.  Khác biệt: o Nhân vật bà cụ Tứ: tâm trạng đan xen nhiều cảm xúc vừa buồn tủi vừa xót xa, lo lắng trước hoàn cảnh của gia đình trong nạn đói. Nhân vật người đàn bà hàng chài: là nỗi lo lắng của người phụ nữ nặng gánh mưu sinh, là đức hi sinh cao đẹp của người mẹ.  Lí giải về sự khác biệt: Do hoàn cảnh của các nhân vật khác nhau, do phong cách nghệ thuật của hai nhà văn khác nhau. * Đánh giá: Hai đoạn trích đều tập trung làm bật nổi vẻ đẹp phẩm chất của người mẹ nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung; đồng thời hai đoạn trích cũng góp phần thể hiện được giá trị nhân đạo của tác phẩm và tài năng nghệ thuật của nhà văn. Đề 8 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc bài thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu: Đường tắt Luôn có một con đường ở trước bạn Con đường dài mà bạn đang đi, hướng tới đích Có một con đường ngắn hơn, cũng ở đó Con đường nhỏ, ngắn và dễ đi hơn Nó không dài, không tốn thời gian và không có một chướng ngại vật nào. Nhưng Con đường nhỏ ấy Nó bỏ qua rất nhiều thứ Nó không cho bạn một tí kinh nghiệm nào Nó không làm cho bạn mạnh mẽ hơn Nó không làm cho bạn tốt hơn Và nó luôn là con đường sai. Nhưng Con người vẫn đi con đường nhỏ ấy Những kẻ trộm đi con đường ấy để trở thành kẻ giàu Những kẻ lừa dối đi con đường ấy để trở nên thành công Chúng dễ dàng đạt được những thứ người khác đạt được một cách khó nhọc Chúng trở nên thành công với những ý nghĩ vô học Liệu chúng có thể tồn tại? (Đặng Chân Nhân, tập thơ Giờ thứ 38, NXB Hội Nhà văn, 2009) (Ghi chú: Đặng Chân Nhân sinh năm 1993, làm thơ từ lúc 8 tuổi, khi sáng tác bài thơ Đường tắt cậu mới 15 tuổi, đang là học sinh THPT ở Hà Nội) Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên Câu 2. Anh/ Chị hiểu thế nào là: con đường dài và con đường tắt trong bài thơ? Câu 3. Từ 2 câu thơ: Con đường nhỏ ấy/ Nó bỏ qua rất nhiều thứ; hãy chỉ rõ những thứ mà những người đi trên con đường nhỏ ấy đã bỏ qua. Câu 4. Câu thơ cuối bài: Liệu chúng có thể tồn tại? đã gợi cho anh/ chị những suy tư gì về cuộc sống ngày nay? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ bài thơ Đường tắt của tác giả Đặng Chân Nhân, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về con đường mình sẽ lựa chọn trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp bi tráng của nhân vật Tnú trong đoạn văn sau. Từ đó hãy bình luận về chủ đề tư tưởng mà nhà văn Nguyễn Trung Thành muốn gửi gắm qua hình tượng nghệ thuật này. Tnú nằm trong góc nhà. Bóng tối đã dày đặc. Anh suy nghĩ, ngạc nhiên tự thấy mình rất bình thản: "Đứa con chết rồi, Mai chắc cũng chết rồi, Tnú cũng sắp chết. Ai sẽ làm cán bộ? Đến khi có lệnh Đảng cho đánh, ai sẽ làm cán bộ lãnh đạo dân làng Xô-man đánh giặc? Cụ Mết đã già. Được, còn có bọn thanh niên. Rồi con Dít sẽ lớn lên. Con bé ấy vững hơn cả chị nó. Không sao... Chỉ tiếc cho Tnú, Tnú không sống được tới ngày cầm vũ khí đứng dậy với dân làng...". Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả dân làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người: - Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi, phải không? Được, đứa nào muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây. o Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả. Thằng lính mở túi se lấy ra một nhúm giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn giẻ lên mười đầu ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây lửa. Nhưng thằng Dục bảo: - Để đó cho tau. Nó giật lấy cây lửa. Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng sặc. Nó gí cây lửa lại sát mặt anh: - Coi kĩ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào! Số kiếp chúng mày không phải số kiếp cầm giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không! Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc. Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng. Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết nói: "Người cộng sản không thèm kêu van...". Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không! Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy. Bọn lính gạt ra. Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế? Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng "Giết!". Tiếng chân người đạp trên sàn nhà ưng ào ào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: "Chém! Chém hết!" Cụ Mết đúng rồi, cụ Mết đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về... Tiếng anh Brôi nói, trầm tĩnh: - Tnú, Tnú. Tỉnh dậy chưa! Đây này, chúng tôi giết hết rồi. Cả mười đứa, đây này! Bằng giáo, bằng mác. Đây này! Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó. (Trích Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành, SGK Ngữ Văn,Tập 2, NXBGD) Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn I ĐỌC HIỂU Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do. Câu 2. Trình bày hiểu biết về con đường dài, con đường tắt - Con đường dài: Là con đường mà chúng ta đang đi, là biểu tượng cho hành trình gian khó, mỗi người đi cần phải nỗ lực, bằng khả năng thực tế, bằng kinh nghiệm ... để đạt được mục đích, gặt hái được thành công. - Con đường tắt: Là ẩn dụ cho một hành trình ngắn hơn, không phải khó nhọc nhưng phải dùng thủ đoạn với những luồn lách, thậm chí gian trá để có thể được hưởng thành quả Câu 3. Những thứ mà những người đi trên con đường nhỏ ấy đã bỏ qua là: Kinh nghiệm, sự mạnh mẽ và những cơ hội để tốt hơn. Họ sẽ bỏ qua việc rèn luyện để có một nhân cách cao đẹp với phẩm chất đạo đức như: tự trọng, kiên trì, nhân ái, dũng cảm, bao dung vị tha, tự tin, quyết tâm ...; những tình cảm tốt đẹp như: yêu thương, đồng cảm, tự hào, thanh thản ... Ngoài ra còn bỏ qua cơ hội giữ cho thành quả được lâu dài Câu 4. Câu thơ Liệu chúng có thể tồn tại? gợi suy nghĩ về cuộc sống ngày nay: Những kẻ lựa chọn con đường tắt không phải ít. Chúng vốn là những kẻ tham lam, chỉ thấy lợi ích trước mắt; những kẻ sợ khó, sợ cực. Việc lựa chọn đường tắt quả là có một sức cám dỗ rất lớn. Nhưng những con người chân chính sẽ không lựa chọn con đường tắt ấy. Xã hội càng nhiều cám dỗ thì chúng ta càng phải tích cực chống lại nó. Cần phải chọn đi con đường dài để không bị đánh mất mình. Cần có niềm tin vào cuộc sống, vào con người vì hầu hết tất cả mọi người vẫn đã và đang tiếp tục đi trên con đường dài chân chính. Yêu cầu: Trình bày thành đoạn văn hoàn chỉnh, trọn vẹn 1 ý; không mắc lỗi dùng từ, đặt câu; diễn đạt lưu loát. II LÀM VĂN Câu 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về con đường sẽ lựa chọn trong cuộc sống a. Giải thích Nêu và giải thích về con đường đi (thực chất là lối sống, quan điểm sống) mà mình đã lựa chọn. Đó là con đường dài nhưng là con đường cần thiết và chân chính b. Phân tích, bàn luận  Con đường đi đến mục đích, thực hiện ước mơ là con đường nhiều khó khăn, thử thách, nhiều chông gai, có thể bị thất bại...  Đi trên con đường ấy sẽ đảm bảo cho thành công được lâu bền; sẽ đem lại cho con người bản lĩnh, tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức quý báu...Từ đó, con người sẽ trưởng thành và góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn  Phê phán những kẻ ngại khó, ngại khổ; hám lợi đã chọn con đường tắt bất chính c. Bài học Sống ngay thẳng, trung thực, đạt được mục tiêu bằng chính kinh nghiệm, khả năng và sự nỗ lực của bản thân Câu 2 Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp bi tráng của nhân vật Tnú trong đoạn văn. Từ đó bình luận về chủ đề tư tưởng mà nhà văn Nguyễn Trung Thành muốn gửi gắm qua hình tượng nghệ thuật này. a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn văn và nhân vật Tnú  Nguyễn Trung Thành là nhà văn đã viết nhiều tác phẩm có tiếng vang lớn trong cả hai thời kỳ kháng chiến (chống Pháp và chống Mỹ). Đặc biệt ông thành công với đề tài về Tây Nguyên kháng chiến  Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965, in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc là tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của Nguyễn Trung Thành viết trong những năm tháng kháng chiến chống đế quốc Mỹ  Cuộc đời nhân vật Tnú đã chịu nhiều mất mát, đau thương do sự khủng bố tàn khốc của bọn Mỹ - Diệm; nhưng anh vẫn một lòng trung thành, tin tưởng vào Đảng, vẫn kiên cường bất khuất, dìu dắt, lãnh đạo dân làng Xô Man cùng đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù. Vẻ đẹp bi tráng của Tnú được tác giả tập trung khắc họa qua đoạn trích Tnú nằm trong góc nhà ...ngổn ngang quanh đống lửa đó với chi tiết anh bị giặc bắt, đốt mười đầu ngón tay bằng giẻ tẩm nhựa xà nu; lòng căm thù và sự nén chịu nỗi đau cùng tiếng hô giết đã trở thành hiệu lệnh để dân làng vùng lên đồng khởi. b. Giải thích ý kiến Vẻ đẹp bi tráng: vẻ đẹp hào hùng, hùng tráng ngời sáng trong hoàn cảnh buồn thương, đau đớn Hình tượng nghệ thuật: là phương tiện đặc thù của nghệ thuật để phản ánh hiện thực khách quan. Nó phản ánh tính khái quát, tính quy luật của hiện thực qua hình thức cá thể, độc đáo, là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ trong quá trình nhận thức và tái hiện cuộc sống. c. Cảm nhận vẻ đẹp bi tráng của nhân vật Tnú trong đoạn văn  Hoàn cảnh bi thương của nhân vật Tnú do sự khủng bố khốc liệt, tàn bạo của kẻ thù: Vợ con bị kẻ thù tra tấn đến chết, bản thân Tnú bị giặc trói, dùng giẻ tẩm nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay trước mặt người thân và dân làng.  Vẻ đẹp hào hùng của nhân vật Tnú ngời sáng trong hoàn cảnh đau thương. o Lòng yêu nước và trung thành với cách mạng: dù cận kề với cái chết, Tnú vẫn không nghĩ tới sư an nguy của bản thân mà trăn trở lo lắng cho con đường cách mạng của làng Xô Man; tiếc nuối không sống được tới ngày cầm vũ khí đứng dậy với dân làng... o Căm thù giặc sâu sắc: thể hiện ánh mắt căm thù, bàn tay bốc cháy, cảm giác lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. o Kiên cường bất khuất: nén chịu đau thương, không thèm kêu van, tiếng thét duy nhất âm hưởng của lời hiệu triệu kêu gọi giết giặc. o Vẻ đẹp hào hùng của Tnú hòa quyện vẻ đẹp hào hùng của dân làng Xô Man trong đêm đồng khởi giết giặc.  Nghệ thuật thể hiện vẻ đẹp bi tráng của nhân vật: tác giả đã sáng tạo được nhiều chi tiết giàu ý nghĩa tượng trưng, lời văn trau chuốt giàu hình ảnh, giọng điệu ngợi ca, tự hào... d. Bình luận về chủ đề tư tưởng mà nhà văn gửi gắm qua hình tượng nghệ thuật Tnú  Nhà văn đã ca ngợi vẻ đẹp anh dũng, hào hùng của Tnú nói riêng, của con người Tây Nguyên nói chung trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.  Tư tưởng cơ bản trong đoạn trích cũng như trong tác phẩm: để đất nước và nhân dân mãi trường tồn cần phải cùng nhau cầm vũ khí đứng dậy đánh giặc. Đây là tư tưởng sâu sắc vừa phản ánh được chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta vừa thể hiện được chân lí của dân tộc và thời đại. e. Đánh giá chung  Đoạn văn trên là một đoạn tiêu biểu, tập trung thể hiện chất bi tráng của hình tượng nhân vật.  Tnú là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc thể hiện sâu sắc chủ đề tư tưởng của truyện ngắn Rừng xà nu. Tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành góp phần quan trọng đưa truyện ngắn này trở thành khúc sử thi bi tráng của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Đề 9 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : (1) Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng.(...) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. (...) Thế giới này là bạn, đất nước này là của chúng ta. Chúng ta không thể ngồi nhìn đồng bào nghèo khó mãi. Đừng ngồi quây quần thường xuyên bên góc bếp, và cũng đừng thu mình một góc trong nhà trọ nhỏ nhoi, hãy ra đi để nhìn để hiểu; đừng đắm đuối trên màn hình máy tính, trên "smartphone" bằng những câu chuyện phiếm giết thời gian, mà hãy dùng nó như một công cụ nối liền thế giới bên ngoài. (2) Biến tri thức của loài người, của thời đại thành tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp. Tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân, nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã. (3) Hoạt động xã hội, đây là dòng sông cuộc đời. Phù sa sẽ về với bạn để mùa màng, cây lá tốt tươi. Đắm mình trong thực tiễn sẽ cho bạn tình yêu thương, cảm thông và trân trọng con người, để mình cố gắng sống tốt hơn, trách nhiệm hơn. Đây cũng là cách để bạn tận hiến những gì cao đẹp cho đời. (Trích Bài phát biểu của PGS.TS Nguyễn Văn Minh – Hiệu trưởng Đại học sư phạm Hà Nội nhân dịp kỉ niệm ngày 26/ 03/ 2016) Câu 1. Những quan điểm chủ yếu của người viết trong đoạn trích trên là gì? Câu 2. Trong đoạn (1), người viết đã sử dụng những thao tác lập luận nào? Câu 3. Theo anh/ chị, các ý kiến sau có mâu thuẫn nhau không? Tại sao? - "Tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để ngày mai khởi nghiệp" - "Đắm mình trong thực tiễn sẽ cho bạn tình yêu thương, cảm thông và trân trọng con người, để mình cố gắng sống tốt hơn, trách nhiệm hơn." Câu 4. Anh/ chị có lời khuyên nào dành cho những bạn trẻ vẫn còn "thu mình một góc trong nhà trọ nhỏ nhoi" hay "đắm đuối trên màn hình máy tính, trên "smartphone" bằng những câu chuyện phiếm giết thời gian"? PHẦN II: LÀM VĂN (7 ĐIỂM) Câu 1. (2 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về bài học được nêu trong phần đầu của văn bản đọc hiểu:"Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng." Câu 2. (5 điểm) Bàn về hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng: Đó là thiên nhiên dưới tầm đại bác với nhiều đau thương mất mát. Có ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là thiên nhiên mang sức sống bất diệt che chở cho con người. Từ việc phân tích hình tượng rừng xà nu, anh/chị hãy làm sáng tỏ những ý kiến trên. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Phần I: Đọc hiểu Câu 1: Những quan điểm chủ yếu của người viết trong đoạn trích:  Tuổi xuân của con người rất đáng quý.  Không được để tuổi xuân trôi qua phí hoài, phải biết làm những việc có ý nghĩa.  Cần chuẩn bị nền tảng về mọi mặt cho tương lai: Tích lũy tri thức, xây dựng các chuẩn mực, tích cực hoạt động xã hội. Câu 2: Người viết đã sử dụng thao tác lập luận: Bình luận, bác bỏ. Câu 3: 2 ý kiến không mâu thuẫn nhau vì:  Tri thức và thực tiễn đều là những điều cần thiết cần chuẩn bị để đạt được thành công.  Tri thức và hoạt động thực tiễn phải đi liền với nhau.  Câu 4: Lời khuyên dành cho những bạn trẻ vẫn còn "thu mình một góc trong nhà trọ nhỏ nhoi" hay "đắm đuối trên màn hình máy tính, trên "smartphone" bằng những câu chuyện phiếm giết thời gian":  Phải biết quý trọng tuổi trẻ vì tuổi trẻ rất ngắn ngủi, ta sẽ phải hối tiếc nếu để tuổi trẻ trôi qua một cách vô nghĩa.  Đừng lãng phí thời gian cho những việc vô bổ, hãy tích lũy tri thức và tích cực tham gia các hoạt động xã hội có ích. Phần 2: Làm văn Câu 1: (2 điểm) * Giải thích: Tuổi trẻ là khoảnh khắc tươi đẹp tràn đầy khát vọng, là thời gian sống tận hưởng và cống hiến, bởi thế đó là quãng thời gian ý nghĩa nhất của đời người. Tuổi trẻ quý giá là thế nhưng lại vô cùng ngắn ngủi, để lại nhiều luyến tiếc. Mỗi người phải sống hết mình, sống chủ động để tuổi trẻ không trôi qua một cách vô nghĩa, phí hoài. * Bình luận:  Tuổi trẻ một khi đã trôi qua thì không bao giờ trở lại, cho nên tuổi trẻ phải sống sao cho có ý nghĩa nhất: o Theo đuổi hy vọng, ước mơ, hoài bão phía trước o Đừng chờ đợi mà phải biết nắm bắt cơ hội và những điều thú vị o Trân trọng những mối quan hệ, tình cảm cao quý  Tuổi trẻ rất đáng quý nhưng cũng rất ngắn ngủi, đừng để hối hận vì lối sống buông thả, lối sống vị kỉ, thích hưởng thụ mà không thích cho đi... -> Cho dẫn chứng minh họa * Rút ra bài học:  Đừng sống quá gấp quá vội mà quên mất tận hưởng cuộc sống  Hãy dành chút thời gian quan tâm hơn đến gia đình và những người thân yêu.  Tích lũy kiến thức, hoạt động xã hội để đem lại những điều tốt đẹp cho đời và cho chính mình.  Đôi lúc cần phải sống chậm lại, lắng sâu suy nghĩ. -> Hãy sống trọn từng khoảnh khắc và hướng về tương lai... Câu 2: (5 điểm) Yêu cầu:  Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận, biết vận dụng linh hoạt các thao tác. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi trong diễn đạt.  Về kiến thức: Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được các ý sau: I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn nhận định II. Thân bài: 1. Giải thích nhận định 2. Phân tích: a. Thiên nhiên dưới tầm đại bác chịu nhiều đau thương, mất mát b. Thiên nhiên Tây Nguyên mang sức sống bất diệt che chở cho con người c. Bình luận:  2 ý kiến góp phần làm hoàn thiện hai khía cạnh của hình tượng rừng xà nu  Nghệ thuật: Dùng hình tượng cây xà nu tạo nền cho câu chuyện, thủ pháp miêu tả, nhân hóa tạo nên hình tượng sống động mang ý nghĩa biểu tượng cao III. Kết bài:  Hình tượng cây xà nu vừa tả thực vừa khái quát  Cây xà nu trở thành phần hồn của tác phẩm  Là thành công của đáng ghi nhận của NTT trong sự nghiệp sáng tác Đề 10 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Chồi biếc Dưới hai hàng cây Tay ấm trong tay Cùng anh sóng bước Nắng đùa mái tóc Chồi biếc trên cây Lá vàng bay bay Như ngàn cánh bướm (Lá vàng rụng xuống Cho đất thêm màu Có mất đi đâu Nhựa lên chồi biếc) Này anh, em biết Rồi sẽ có ngày Dưới hàng cây đây Ta không còn bước Như người lính gác Đã hết phiên mình Như lá vàng rụng Cho chồi thêm xanh Và đời mai sau Trên đường này nhỉ Những đôi tri kỉ Sóng bước qua đây Lá vàng vẫn bay Chồi non lại biếc. (Xuân Quỳnh - NXB Văn học, 2010) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ: Lá vàng rụng xuống Cho đất thêm màu ......... Có mất đi đâu Nhựa lên chồi biếc Câu 3. Từ qui luật của lá vàng và chồi biếc, Xuân Quỳnh đã nhận ra qui luật gì của tình yêu? Câu 4. Qua bài thơ, anh/ chị cảm nhận như thế nào về nét đẹp trong tâm hồn nhân vật trữ tình? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bài học được nêu trong đoạn thơ sau: Như lá vàng rụng Cho chồi thêm xanh ... Lá vàng vẫn bay Chồi non lại biếc Câu 2. (5.0 điểm) Cầm bút sáng tác, Tô Hoài tâm niệm: Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc. Qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (Ngữ văn 12, tập 1), anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. -------------HẾT----------Họ và tên:........................SBD:............ Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Phần I Đọc hiểu (3.0 điểm): Câu 1: Phong cánh ngôn ngữ nghệ thuật Câu 2: * Nghệ thuật ẩn dụ  Lá vàng: sự ra đi, hi sinh,mất mát  Chồi biếc: Sức sống, sự chỗi dậy, tiếp nối * Tác dụng: Vừa thể hiện được qui luật tất yếu của tự nhiên vừa thể hiện niềm hi vọng, tin tưởng vào tương lai Câu 3: Qui luật tình yêu: Sự sống có thể dừng lại nhưng khát vọng tình yêu vẫn tiếp nối
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan