-L
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SU PHẠM
%
NGUYỄN NGỌC LAN
CÁC HIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TẢNG
CƯỜNG KẾT QUẢ TỤ HỌC CHO SINH VIÊN
HỆ CHÍNII QUI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
M ã số:
60 ỉ 4 05
NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA MỌC
PGS - TS ĐẶNG QUỐC BẢO
HÀ NỘI 200.3
MỤC LỤC
Mở đầu
..................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài
........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu
...................................................................... 4
3.Đối tượng nghicn cứu
...................................................................... 4
4.
............................................ ...........................4
Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu
.......................................................................4
6.Phạm vi nghiên cứu
...................................................................... 4
7.
Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
................................................................4
........................................................................ 5
Cluíơng 1: Cơ sử lý luận về tự học và quản lý tự học
1. I. Lịch sử nghiên cứu vấn (tề
............................................................. 6
1.2 Mội số khái niệm của đề tài
.............................................................ÍO
1.3 M ộ t s ố q u a n đ iể m về tự h ọ c v à q u ả n lý lự lìỌC
........................................ 18
Chương 2: Thực trạng quản lý tự học của sinh viên
Trường Đại học Công đoàn
2 . 1 Đặc điểm của hoạt động đào tạo ở trường ĐHCĐ
2.2 Thực trạng quản lý tự học của sinh viên trường ĐHCĐ
2. 3 Nhận XÓI đánh giá chung
........................26
..................33
....................................................................52
Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường kết
q u ả tự học của sinh viên trường Đại học Công đoàn
3.1 Những định hướng cho hoạt động tự học cho sinh viên ĐHCĐ
....... 55
3.2 Các biện pháp quán lý tăng cường kết quả tự học cho sinh vieil trường
Đại học Công doàn
....................................................................................... 56
3.2.1. Nhóm hiện pháp quản lý nhằm xây dựng động cơ tự học
tích cực cho sinh viên
................................................................................. 56
3.2.2. Nhóm biện pháp quản !ý kế hoạch tự học của
........................63
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý nội dung tự học của sinh viên
.............. 65
3.2.4 Nhỏm biện phá Ị) quản lý phương pháp tự học của sinh viên ............. 67
3.2.5 Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện phục vụ tự học của s v ....... 69
3.2.6 Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạtđộng tự học của sinh viên .......73
3.3. Kiểm chứng sự nỉìận thức về các biệnpháp quản lý ............................. 76
Kết luận
]. Kết luận
................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 82
3. Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................... 84
4. Phụ lụ c ............................................................................................................ 87
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chúng la đang cùng nhân loại bước vào những năm đẩu của thế kỷ
21. thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, của khoa học công nghệ và thông
lưu. Thế kỷ mới đòi hỏi mỗi người phải có nhiều kỹ năng và một thái độ
lích cực dể tiếp thu và làm chủ tri ihức, làm chủ thông tin một cách sáng
tạc, chủ động. Với tốc độ phát triổn nhanh chóng của công nghệ, kiến
thirc ở nhà trường luôn ỉuôrt bị tụt hậu,và hơn nữa nhà trường không thể
truyền lải dược hết loàn bộ kho tàng tri thức mà nhân loại đã tích ỉuỹ
được hàng thế kỷ qua vì thế muốn trở thành con người luôn có ích cho
xã hội, luôn bắt kịp “nhịp sống” của thời đại đòi hỏi mỗi sinh viên không
chỉ học khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn phải biết tự học để học
suốt đời. Cũng chính vì thế một yêu cầu đặt ra cho nhà trường đại học là
phải dạy cách học. Sinh thời,cố thủ tướng Phạm Văn Đổng hết lòng
chàm lo cho sự nghiệp giáo dục và một trong những điều tâm đắc nhất
của Ông là* : Phương pháp giáo dục” - bí quyết quan trọng nhất là
%
phương pháp học tập - phong cách học tập.
Việt nam chúng ta đang trong Ihời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoa đất nước, giáo dục có nhiệm vụ vô cùng quan trọng là đào tạo ra
những con người “vừa hổng ,vừa chuyền” như lời Bác Hồ dạy. Báo cáo
chính trị đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 nêu rõ : “ Phát triển giáo dục
và đáo tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
liOií, Nện đợi hoá đất nước, là điều kiện để phái huy nguồn lực con
người - y ế u tổ cơ bân đ ể phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bê)' vững... Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
cìttp.q phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý
giáo dục, thực hiện “chuẩn lĩơá, hiện dại ÌIOỚ”, phát huy tư duy khoa
ÌIỌĨ và sổng tạo, nang lực lự nghiên cứii của học sinh, sinh viên, đ ể cao
nâỉtíị lực lự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, dẩy mạnh phong
1
/rào học tập trong lìhân (làn hằng những hình thức chỉnh qui và không
chính qui, thực hiện “giáo dục cho mọi người" " cả nước trở thành một
MĨ h ộ i h ọ c lập
V.I.Lê nin dạy “ Học, học nữa, học mãi”. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đã khẳng định : “Cách học íập:.Jấv tự học làm cốt.." . Nghị quyết
T ư 4 (khoá VII) chỉ rõ một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục dào tạo là phai “ khuyến khích tự học” phai “ áp dụng những phương
pháp giáo dục sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nghị quyết TƯ 2
(khoá VIII ) tiếp tục khảng định : " Đổi mới mạnh m ẽ phương pháp giáo
CỈIIC đào tạo , khắc phục Ị ối truyền thụ một chiều, rèn luyện thối quen , nê
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từìig bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và hiện dại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu của học sin h .” Tình thần của nghị quyết đã
clưực thể chế lioá trong ỉuật giáo dục , điều 24.2 cuả Luật giáo dục ghi
rõ: “ Phươììg pháp giáo (lục phổ thông phải dược phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáiìg tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lóp học, môn liọc; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyệ/ỉ kỸ nâng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác dộng đến tình cám, đem lại niềm vui,
hứng thú cho ngì tời fìỌ('\ Nhằm quán triệt và triển khai nhiệm vụ quan
trọng này, ngày 20/4 /1999 Bộ trưởng Bộ GD - ĐT có chỉ thị 15/ 1999/
CT cho các trường SƯ phạm, trong đó nêu rõ: “ Đổi mới phương pháp
giang dạy và học tập trong các trường sư phạm nhằm tích cực hoá hoạt
(ỉộng học tập, phút huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự
lỉạhiên cíili của học sinh , sinlỉ viên. Nhà ý áo giữ vai trồ chủ đạo trong
việc tò chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn người học
iỊÌữ vai trỏ chít độniỊ trong quá trình học tập và tham gia nghiên ciht
khoa học ... Dôi với học sinh, sinh viên : có ỷ thức và xây dựng thói
(Ịnen tự học, tự ngìùẽn cứu ỳá o trình, lài liệu, ẹắ/? lý thuyết với tlỉực
hành, phát huy !ínlì tích cực, sán 1» tạo, biến (ỊUÚ trình đào tạo thàỉìlì CỊUỚ
trình tự đào lạo
Như vậy chúng la thấy rằng “tư tưởiìg tự học” là một
2
trong những mũi nhọn chiến lược về GD - ĐTỞ nước ta trong thời kỳ đổi
mới, trong đó có đổi mới ngành GD-ĐT.
Vấn đề tự học nói chung và tự học đối với sinh viên nói riêng
không chỉ dừng lại ở lý luận mà nó ỉrở thành một đòi hỏi cấp thiết mang
tính thời đại, giúp cho mục tiêu giáo dục được thực hiện và mỗi cá nhún
sinh viên có đủ “vốn” (heo tiêu chí mà xã hội yêu cầu. Ngày nay với sự
phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, trong nền kinh tế tri
thức, với tốc độ lăng trưởng nhanh chóng của tri thức nhân loại, việc
chuyển đổi ngành nghề đã trở thành tất yếu với nhiều người thì việc học
và tự học suốt đời đã trờ thành yêu cầu bắt buộc đối với môĩ con người,
việc kiến tạo nên xã hội học tập đã trở thành trách nhiệm của mọi quốc
gia. Vì thế khi nói đến chất lượng dào tạo chúng ta phải nhìn nhận không
chỉ thổng qua kết quả học tập ờ nhà trường, mà còn phải đánh giá ở khả
năng (láp ứng công việc sau khi ra trường, khả năng chuyển dịch ngành
nghê trong cuộc đời và khả năng phát triển theo kịp những thành tựu
hiện đại của khoa học và công nghệ.
Ta có thể kết luận rằng : Hoạt động tự học có ý nghĩa quyết ctịnh
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, tự học - chiếc chìa
klioá vàng của giáo dục. Quán lý hoạt động dạy học nói chung quản lý
hoạt dộng tự học nói riêng có vai trò rất quan trọng. Việc phát triển năng
lực tự học cho sinh viên góp pluin vô cùng quan trọng cho việc nùng cao
chốt lượng GD-ĐT, đặc biột là dối với trường đại học Công đoàn trên
con dưừng tự khẳng định vị thế của mình trong cộng đồng các Irường
Dại học trong cả nước bằng chính chất lượng của sản phẩm của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài:
“Cấc biện pháp quản lý nhằm tăng cường kết quả tự học cho sinh
viên hệ chính qui trường Đại học Công đoàn” với mong muốn xây
dựng dược các biện pháp khả thi trên CƯ sở lý luận khoa học và tổng kết
kinh nghiệm llụrc tiễn về hoại clộng tự học của sinh viên, giảng dạy của
giáo vieil, quán lý chỉ dạo của các nhà quản lý vế việc tăng cường kết
3
quả tụ học cho sinh viên, góp phẩn vào việc nâng cao châì lượng đào tạo
của ni à trường trong thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đề ?.uất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường kết quả tự học của
sinh Vên hệ chính qui ở trường Đại học Công đoàn.
3. Đỏi tượng nghiên cứu:
- Vitệc quản ỉý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Công
cloàni.
4. Cíác nhiệm vụ nghiên cứu:
- Ngĩhiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên
- Ngỉh ên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở trường
Đại Ihọc Công đoàn.
- Đề xuất một số ý kiến về các biện pháp quản lý nhằm tăng cường kết
quả Uựhọc của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Đại Ihçc Công đoàn
5. Gĩiã thuyết nghiên cứu:
- Nếtu đề xuất được một hệ biện pháp quản lý có tính hiện thực và hợp lý
nhằrm ăng cường kết quả tự học cho sinh viên trường Đại học Công đoàn
sẽ lăinỹ được chất lương đào lạo trong nhà trường.
6. Plìiẹin vi nghiên cứu:
- Đề tỉi chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt dộng tự học
của ssiith viên hệ chfnh qui trường Đại học Công Đoàn.
7. Pỉmơng pháp nghiên cứu:
- Cácc ihương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ lh)ĩig những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ
nghiêêr cứu cua đề Ui qua liệ thống ách báo và tài liệu tham khảo.
' C á c phương pháp rgíiiên cứu thực tiễn:
+ Phtưíng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra
dối w đ sinh viên, giío vicn, cán bộ quản lý để thu thập những thông tin
về lliaự: trạng tự học của sinh vicn, thực irạng công tác quản lý hoạt dộng
lự liọạc
4
4- Phương pháp thống kê toán học: Để sử lý những số liệu thu được từ
kháo sát Ihực trạng hoạt động tự học của sinh vieil và thực trạng công tác
quan lý hoạt dộng tự học.
+ Các phương pháp bổ trợ: Trò chuyện, trao đổi, phỏng vân với sinh
vicn, giáo viên, cán bộ quán lý để tìm hiểu trực tiếp về nhận thức, thái độ
của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo vicn và sinh viên đối với các vấn đề có
liên quan đến dề tài nghiên cứu.
8. C â u t r ú c c ủ a l u ậ n v ă n :
- Mở dầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tự học và quản lý tự học
- Chiftflig 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở trường
Đại học Công Đoàn .
- Chương 3: Các hiện pháp quan lý tăng cường kêt quả (ự học cho sinh
viên trường Đại học Công Đoàn .
- Kết luận - khuyến nghị
- Cuối luận văn là tài liệu tham kháo và phụ lục
5
CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỂ T ự HỌC VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG T ự HỌC
1.1.
LỊCH SỬ NGHIÊN c ứ u VẤN ĐỂ:
1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo đục:
Trong lịch sử giáo dục, ngay từ thời kỳ cổ đại các nhà giáo dục lỗi
lạc, tiêu biểu đã nhận la tầm quan trọng của tự học, tliế hệ đi trước đã
chú V động viên lính tích cực, sáng tạo của thế hệ trẻ, điều đó thể hiện
qua tư tưởng của các nhà giao dục:
- Socrate (469 - 390 trước CN ) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy
tự biết lấy anil” qua đó ông muốn học trò phát hiện ra “chân lý” bằng
cách (lặt cfui hỏi để diìn dán tìm ra kết luận. ( I ]; 55)
- Khổng Tử (5551 - 479 trước CN) quan tâm đến việc kích thích
sự suv nghĩ, sáng tạo của học sinh. Ông nói : “ Bất phẫn, bất phải, bất
phi, bát phát. Cứ bất ngung, bất dĩ tam ngung phản, tác bất phục dã “
(Không lire gicỊn vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì
không rõ dược thì không bày vẽ CỈ10. Vạt có bốn góc, háo cho biết một
góc, mà không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa) (Luận ngữ). (II: 55)
- Mạnh Tử (372 - 289 trước CN) đòi hỏi người học phải tự suy nghĩ,
không nên nhắm mắt theo sách. “Tạn tín thư bất như vô thư” (Tin cả ở
sách thì chi bằng không có sách). Người học phải cố gắng tìm hiểu.
(II: 55)
- Nhà sư phạm vĩ dại J.A.Comenxki (1592 -1670) người Slovaquia - đưa
ra những yêu cáu cải tổ nển giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học là phải làm thế nào
dể người học thích thú học tập và có những cố gắng bản tliân để nắm lấy
tri thức. Ông nói: “Tôi thường hổi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thrill
dộc lạp Irons quan sát, Irong đàm Ihoại và trong việc ứng dụng tri (hức
vào thực tiễn”. ( 11:56)
6
- Các nhà giáo dục thế kỷ 18 và 19 như J.J. Rousseau (1712 - 1778),
Pestalogie (1746 - 1827), Distccvec (1790 - 1866), ũsinxki (1824 1 8 7 3 ) kill Xiìy d ự n g q u a n tli ổ m d ạ y h ọ c đ ã c h o r ằ n g c đ n h ư ớ n g c h o h ọ c
sinh tự nắm lấy kiến thức bằng cách tự tìm hiểu, tự khám phá, tự tìm lòi
và sáng tạo.
Những tư lirởng tiến bộ vé tự học của các nhà giáo dục tiển bối
cho đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị của nó, chúng đặt một nền móng
vững chãi cho sự pliát triển của nền giáo dục hiện đại, soi đường, chỉ lối
cho thế hệ sau khi nghiên cứu về hoạt động tự học của người học.
1.1.2. Q uan diêm và tư tưởng về tự học cuả các nhà giáo dục hiện
đụi:
* Trên th ế giói:
Qua việc nghiên cứu klioa học giáo dục một cách sâu sắc các nhà
giáo dục hiện dại đã khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tự học, nó
thổ hiện qua các tư tưởng:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu và Mỹ đã quan tùir»
liến việc tìm kiếm phương pháp giáo đục mới theo lý thuyết dạy học tiếp
cận hướng vào học sinh ( Learner centered approach) đối lập với phương
pháp dạy học truyền thống, theo cách tiếp cận hướng vào giáo viôn
(Teacher centered approach). (27)
- John Dewey ( 1859 - 1952) nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng chú
trương phải tiựa vào kinh nghiệm thực tế của trẻ em. Việc giảng dạy phải
kích thích được hứng thú, phái để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo là
người thiết kế, cố vấn. (11:59)
- Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bán T.Makiguchi , trong những
năm 30 của thế kỷ 20 đã cho rằng: “ Mục đích của giáo dục là hướng
dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào trong tay mỗi học
sinh. Giáo dục xél như là quá Irình hướng dẫn học sinh lự học” (27)
- Raja Roy Singh, nhà giáo dục người An Độ cho rang : “Sự học tạp do
người học chủ tlạo".(35:110) trong hệ thống dạy học, người Ỉ1ỌC vừa là chủ
thể vừa là mục đích của quá trình học tập. “Vị trí của người học ở trung
7
tâ m h a y n g o ạ i b iê n là n e t d ặ c trư n g p h ù n b iệ t h ệ lliố tig g iá o d ụ c n à y với
g i á o d ụ c k li;íc ” .( 35: 111)
-
T rong dự báo VC con người của th ế ký 2 1, các nhà giáo dục và
nhân vãn châu Âu , châu Mỹ và châu á đều di đến inột quan điểm thông
nhất : xem thái độ học tệp và kỹ năng ứng dụng cùa giới trẻ đang diễn
hiến ra sao. Tuỳ theo dồ thị tăng trưởng ấy như thế nào, sẽ biết dược diện
mạo của lớp nẻ tương lai và cá gương mặt của xã hội ngày mai. Trong
đó các tác gia đã dưa ra bốn (hái độ học tập và mười kỹ năng ứng dụng
học vấn vào đời, một trong mười kỹ năng đó là : Kỹ năng TỤ HỌC , T ự
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÁ NIỈÁN trong mọi tình huống. (11:4)
* ở Việt Nam
Công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nước đã dặt ra
những yêu cầu mới cho giáo dục - dào tạo, đòi hỏi giáo dục- đào tạo
cũng phái dổi mới. Một (rong những phương hướng đổi mới (ló là đổi
mới phương pháp dạy học. Trong những năm gán díìy chúng la nhắc
nhiều đến phương plìáp giáng dạy tích cực, lấy học sinh làm trung tâm
với ý iưởng CỐI lõi là người học phái (ích cực, độc lập, tự chủ , sáng tạo
11ong quá trình học tập. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với tinh thán
của nghị quỵcì TƯ 2 (klioá 8) về giáo dục và đào tạo: “ Đổì mới mạnh
m ẽ p h ư ơ n g p h á p giá o d ụ c và đ à o (ạo, k h ắ c p h ụ c lôi t r u y ề n t h ụ m ộ t
chiều, rèn luyện íliànli liền nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
birớc á p d ụ n g c á c piiiiong p h á p tiên tiến và p h ư ơ n g tiện hiện dại vào
q u á t r ì n h d ạ y học, d a m b ả o đi ều kiện và thời g ia » t ự học, tụ ngliicn
c ú u ch o học s in h , n h ấ t là s in h viên đạ i học. P h á t t r i ể n m ạ n h p h o n g
t r à o tụ học, (ự đ à o lạ o (h ư ờ n g x u y ê n và r ộ n g k h ắ p t r o n g l o à n n h â n
d â n , n h ấ t là t r o n g tlianli n iên ".
Tinh lliần của nghị quvốt cũng đã được the chế lioá trong Luật
ơịáo dục, ờ I 1ÌỊIC 2 , dieu 4 “ Yêu cẩu về nội iliini> . phifo'nq pháp giáo
dục” dã nêu rõ: “ Phương pháp gỉóo dục phai phát huy tính lícli cực,
tự giác, clni (lộng, lư duy sáng (ạo của người học, hồi duõìig năng lực
X
tự học, lòng say mê học tập và ý vươn lên” và khoán b, tnục I, điều 36
liYên cầu \'ê nội íhuìg . phương pháp giáo (lục dại học vờ sau dại học ”
cũng (lã I1CU :
“ P h ư ơ n g pliỉíp giáo d ụ c đại học p h ả i coi t r ọ n g việc bồi d ư ỡ n g n ă n g
lục tụ học, tụ nghiên cứu, lạo điều kiện cho nguời học phát trie’ll tư
cỉuy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu,
úng dụng”
- Chủ lịch ỉ lồ Chí Minh từng dạy: “ Cách học tập:...lấy tự học
lùm cốt... ”(24;ifi). Người CÒI1 nhấn mạnh: “Phải nâng cao và hướni> (lần
việc tự /f(?r”.(33:79) Người khuyên:” Không phải có thầy tlĩì học, thầy
không íĩêh Ịhì đùa. Phải biết fự dộng hục tập".(ĩ 3:79)
- Nguvên 'lõng bí lỉur TU Đảng Cộng sán Việt nam Đỗ Mười dã
nhấn mạnh: ‘Ti/ ỈIỌC, ỉ ự đào tạo là một con dường phát triển suối đời
của mỗi người trong dieu kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay vù cả
mai san: (ỉó (ŨIIÍ’ lờ íniyển tltò'iiỊ> (Ịiiỷ bán cùa người Việt nam rà cả dàn
tộc Việt nam. Chất hrọĩìọ và hiệu (ịuả giáo dục dược nâng cao khi tạo ra
lĩiíỢC nâng lực tự học, sán (Ị lạo của người học, khi biến (Íiíực quá trình
g iá o d ụ c th à n h q u á trìn h lựỊỊÌáo (lục ”.(27)
- Bộ Irưởng Bộ giáo dục- dào tạo Nguyễn Minh Hiển khi đến thăm
Irường Đại học Tỉuiỷ Lợi dã plìát biểu: “....phải xác đinh mục tiêu quan
trọng ììỉìấi của việc giảng dạy à trudĩĩg đại học là dạy cách học cho sinh
viên , trang bị cho họ nhiĩìii>phương pháp và kỹ năiiỊ> cơ bản dê tâng
CIIỞHỊỈ khả ììãììịị tự học, thói (/IICIÌ suốt đời, làm cho họ trơ thành Iihũĩỉg
thành vieil nỏntỊ cốt của "xã hội học tậ p ” ... ”(29:18)
- Trong klioa học, có nhiều công trình nghiên cứu công phu về vấn
(lề lự học như: “Quá trình dạy - tự học” của giáo sư Nguyễn Canh Toàn,
Vũ Văn Tảo; “Luận bàn và kinh nghiệm tự học” của giáo sư Nguyễn
Cánh Toàn; “Tự học - chìa klioá vàng của giáo dục” của giáo SƯ Phan
Trong Luận.... Vil Irú nlìicu Infill văn thạc sĩ khoa học giáo dục trong
Iilũrng năm gần dây dề cập (tốn nhiều klìía cạnh về hoạt dộng lự học và
9
c á c b i ệ n p h á p q u ả n lý , tổ c h ứ c h o ạ t đ ộ n g tự h ọ c v ớ i m ụ c đ íc h nA ng c a o
hiệu quả tự học cùa sinh vieil, góp phần nùng cao crhất lượng đào tạo.
Như vạy, vấn đề lự học
tự đào tạo đã được các nhà sư phạm
nghiên cứu kỹ càng, qua đổ giúp chúng ta nhận lliấy rằng lự học ngày
càng có vai trò quan trọng dối vợi giáo dục nói chung và nhu cáu nắm
vững tri thức của mỗi cá nhan nói l iêng. Việc tìm ra các biện pháp hữu
hiệu để tổ chức có hiệu quá hoại động tự học cho người học nói chung
và sinh viên các 1rường đại học nói riêng là hết sức cần thiết và mang ý
nghĩa thiếl thực dối với lợi ích trước mắt và lâu dài, nó không chi giúp
sinh viên rèn luyện và nâng cao khá năng độc lập, sáng tạo trong học
tập, trong cuộc sống mà CÒI1 góp phần tích cực thiíc đẩy sự phát triển
của nền giáo dục nước nhà, làm cho đất nước rút ngắn khoáng cách,
vươn ỉcn ngang lầm với các quốc gia tiên tiến.
1.2. M Ộ T SỔ KIỈẢI NIỆM c ơ BẢN CỦA ĐỂ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý - quản lý giáo dục:
* Quản lý:
*
Sự phân công hợp lác lao động, sự xuất hiện của tổ chức đã hình
í hành liên hoại dộng quản lý. Chính mong muốn dạt đến hiệu quả nhiều
hơn, năng xuất cao hơn trong lao dộng đòi hỏi phải có sự ciiỉ huy, phổi
hợp, phân công, điều hành, kiểm Ira và chỉnlì lý... do dó xuất hiện vai
trò người quán lý. Nói đôn hoạt (lộng quán lý chúng ta nhớ đến V lương
sâu sắc của K.Marx: “ Một Iiẹlìệ s ĩ vĩ cầm tlìì tự diều khiển mình còn (làn
nhạc thì cần nhạc trưâng'\0)
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai quá trình tích
hợp nhau: Quá trình “quail” gồm coi sóc, giữ gìn, duy rtì hệ ở trạng tliá
“ổn định”, quá trình “lý" gồm sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế
“pluit triển”. Nếu người quan lý chi lo việc “quan” thì tổ chức dễ trì trệ,
và nếu chỉ quan tAm đến “ lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền
vững. Do đó Irong “quail” phái có ‘lý”, trong “lý” phải có “quan" dể
(.lộng thái của hệ ờ Irạne thái cân bằng động : hệ vận dộng phù hợp, thích
10
ứng và cổ hiệu quả trong mồi trường tương tác giữa các nhân tố bên
irong với các nhân (ố hên ngoài.
Trong lịch sử pliút triển của xã hội loài người , mọi hoạt động của
đời sống xã hội đều cán tới quán lý. Quán lý vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật trong việc diều khiển một hệ thống xã hội ở tẩm vi mô và vĩ mô.
Bốt luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ cấu và qui mô ra sao đều
cần tới sự quản lý và người quàn lý để tổ chức hoạt động và đạt được
mục đích của mình. Vậy hoạt động quán lý là gì? Từ trước đến nay có
rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Quản lý là tác dộng có (ìịìiiì hướng, cỏ chủ đích của clỉií thể
quản ìỷ ịìiỊỉiíời quản lý) íìếìĩ khứclì thê quả tì lý (iigiïd'i bị quản lý) - tronq
một tỏ chức- nhằm ỈỜÌ1 Ì cho tồ' chức vận hành và đạt được mục đích của
lố chức.( 6)
- Quàn lý lủ sự lác dộng liên tục có tổ cliức, có (ĩịnlỉ hướiìíỊ của
chủ thề quản lý ( người (Ịỉtán lý, tổ chức quản lý) lên khách th ể quản lý
(dài fỉfợnq bị quân lý) vê các mật chính trị, văn hoá xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, nguyên tắc, các
phirơnạ pháp và các biện pháp cụ thể nhằm lạo ra môi trường và dì é li
kiện cho sự phát triển (lia đối 111'ỢIÌÍỊ. (28)
- Qtid/Ì lý là thiết k ế và duy trì một mỏi trườn ÍỊ mà tronq đố các cá
nhân làm việc Yới nhan troììg các nhóm có tlìé hoàn thành các nhiệm vụ
và các mục lieu (ỉã (lịnh. (27)
- Quàn lý là quá trình dạt đến mục tiều của tổ chức bằng cách vận
clựníĩ các hoại độn t» (chức năiìiị) k ế hoạch lỉoá, lổ chức, chỉ đạo (lãnh
dạo) Y() kiểtiì tra.(21)
Nghiên cứu các định nghĩa quản lý, chúng ta có thể thấy mặc dù
các tác gia có các quan niệm khác nhau VC quán lý nhưng họ đều thống
nhất rằng:
+ Quan lý luôn tổn tại với tư cách là một hộ lliống gồm các VCU tố:
chủ thể quán lý (người quan lý, tổ chức quán lý): dối tượng quan lý -
khách Ihể quản lý : con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi, cAy
trồng: mục (lích hay mục tiêu chung của công tác quan ]ý CỈO chủ thể
quan lý áp đạt hay clo yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do cỏ sự cam
kết, thoa thuận giữa chú llìể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh
các mối quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể
q u ả n lý .
+ Bán chất cùa hoại động quan lý ỉà cách thức tác động (tổ chức,
diều khiển, chỉ huy) hợp qui luật của chủ thể quản lý đôn khách thể
quán lý trong mội lổ chức nhằm làm CỈ10 lổ chức vân hành (lạt hiệu quả
mong muốn và dạt mục liêu c1ề ra.
* Khái niệm quản lý giáo dục:
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài
người được thực hiện IÌ1 ỘI cách tự giác. Cũng giống như mọi hoạt động
khác của xã hội loài người, giáo dục cũng cần được quản lý. Quan lý
giáo dục là một loại hình của quân lý xã hội.
Cũng giống như khái niệm quản lý, quản lý giáo dục có nhiều
định nghĩa khác nhau:
-
Quản lý ÍỊÌỔO (lục là sự tác (ỉộng có
V
thức của chủ thể quàìỉ
/ý
tới
khách thể quàn Ịý nhằm (Ilia hoạt (ỉộng sư phạm của hệ thống giáo dục
I
dụt tới kết quả mong muốn bántỊ cách hiệu quả nhất.0 ĩ)
- Quản lý 1liáo dục là quá trình tác dộng có V thức, dược đinh
hu'âní> của chú thể quản lý lên các thành tố của các hoại động giáo dục
nhằm thực hiện mục tiên của giáo dục một cách có hiệu quả.(27)
Tuy có những quan niệm khác nhau nhưng lựu chung chúng ta có
the hiểu một cách (lơn giản là quan lý giáo dục là quá trình vận dụng
những nguyên lý, phương pháp, khái niệm ....của khoa học quàn lý vào
một lĩnh vực lioạl động cụ thể, một ngành chuycn biệt : dó là ngành giáo
dục. Hệ thống quan lý giáo dục hao gồm các thành tố:
- Chù thể quán lý giáo dục: Là hệ quán lý giáo dục các cấp từ
Trung ương (H’11 địa plurơng.
- Đối tượng quán lý giáo dục / Khách lliể quan lý giáo dục:
12
+ Điổu kiện cơ sỡ vật chốt nguồn lực cho giáo dục. ( Vật)
+ Quá trình giáo dục. (Việc)
+ Con người tham gia hoại (lộng giáo dục. (Người)
- Cơ chế quán lý giáo dục: Bao gồm cơ chế chính thức và không
chính thức :
+ Cơ chế chính thức là những quy định đã thành văn bản mang
tính pháp lý, dược lliực hiện nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách
thể do nhà nước hoặc do Bộ Ciiáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức
năng có thẩm quyền đưực Bộ uỷ quyền ban hành.
+ Cơ chế không chính thức là những quy định khôns thành văn
ban nhưng được sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
quán jý được mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn
trọng.
- Mục liêu của quán lý giáo dục: “Nâng (lân trí,đào tạo nhớn
ỉ ực,bồi du'ỡm> nhân tài , Ỉiìiỉh í hành đội ngữ lao dộng có tri thức và có
lay nqlỉể, có mlììiỊ lực thực hành, lự chủ, nâng dộng và sáng tạo, có đạo
<ỉứ(' cách mạng, finit thổn yêu nước, vén chủ nglìĩa xã hội
Quan lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng có vai trò đặc
biệi quan trọng dối với sự phát triển xã hội và sự phát triển của ngành
giáo dục. Trong bài pliát biểu tại buổi khai mạc hội thảo về quản lý giáo
dục tại (.rường Quản lý cán bộ giáo dục TW I ngày 26/ 3/ ỉ996 Bộ trưởng
Bộ Giáo và Đào lạo Nguyễn Minh Hiển đã khẳng định: “Quản lý giáo
( lụ c ! à y ê u tô (Ịita n ỉ r ọ n ẹ đ ể t ạ o r a ì i ộ i lự c c h o n g à n h t r o n g đ iề u k iệ n đ ấ t
n if ớ c c ò n Iiạ h c o
” (2 7 )
1.2.2. Các chức năng quản lý:
Khi bàn vé hoạt động quan lý và người quản lý, chúng ta cần tìm
hiểu người quan lỵ pliai làm những gì, hay nói cách khác là tìm hiểu các
chức năng quán lý. Để dạt đến mục tiêu của tồ chức, người quản lý phai
biết cách vận dụng các chức năng quán lý.
Có nhiều qiiíin điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng
(ỊiKin lý :
13
- Henri Fayol (1841 - 1925) xuất phát từ các loại hình “hoạt động
quản lý” ông là người chiu tiên phan biệt cluing thành 5 chức năng cơ
bản : Kế hoạch hoá, tổ cliức, chỉ lniy, phối hợp và kiểm tra.
- Viện sĩ V.G Aíanaxiep một nhà ỉý luận quán lv xã hội lạc của
L iê n X ỏ I1CII 5 cliứ c nìíng c ơ b ả n là: X ử lý và i h ô n g q u a q u y ế t đ ịn h , lổ
chức, ctiều chỉnh, sửa chữa, kiểm kê và kiểm tra.
- Tác gia Hà Sì Hồ đề xuất các chức năng sau: Soạn thảo và ra
quvết (lịnh, tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra việc thực hiện quyết
định và tổng kết.
Cho dù có những quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức
năng quản lý, song hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
+ Kế hoạch lioá
+ Tổ chức
+ Chỉ (tạo
+ Kiểm Ira
* K ế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của quản lý giúp chu thể tiếp
cạn mục liêu một cách hợp lý và khoa học. Kế hoạch là văn bản trong đó
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và
các con (Urờnụ, các biện pháp, cách thức dể đạt được mục tiêu, mục đích
dó.
Nhiều lv thuyết gia quan lý cho rằng, kế hoạch hoá là cái khởi
nguyciì cùa mọi hoạt dộng, mọi chức năng quán lý khác. Họ ví kế hoạch
hoá nliir mộl chiếc dầu tàu kéo theo các toa “tổ cliức”, “chỉ đạo”, “kiểm
tra”; hoặc như thAn cAy sồi trên đó có các chức năng “tổ chức”, “chỉ
dạo”, “kiểm tra” dúm cành kết nhánh.
Chức níms kế hoạch hoá có ba nội dung CƯ bản sau:
-
Xấc định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
-
Xác clịnli và dam hao ( cỏ tính chắc chắn, có tính cam kố!) về các
nguồn lực cùa tổ chức đc dạt (Urợc các mục tiêu này.
14
-
Quyếí dịnh xem những hoại động nào là cẩn thiết dể dại (lược các
mục liổu dó.
* Tó chức:
Tổ chức là quá trình hình thành nôn cấu trúc các quan hệ giữa các
thành vicn. giữa các bộ phạn trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
liiệtì (hành công kế hoạch và dạt dược mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nhờ việc tổ chức có hiệu quá, người quan lý có thể phối hợp, điều phổi
tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ
lliuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực
này sao cho có hiệu quả và cổ kết quả.
Ernest Dale mô tâ chức năng tổ chức như một quá trình gồm 5
bước:
- Lập cỉimh sách các công việc cần phải hoàn thành dể đạt được
mục ticu của tổ chức.
- Phùn chia toàn bộ công việc thành nhũng nhiệm vụ để các thành
viên hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi
và hợp logic. Đùy gọi ỉà bước phân công lao động.
- Kếl liựp các nhiệm vụ một cách logic và lìiệu quả. ĐAy là bước
phAn chia bộ pluỊn.
- Thiết lụp một cơ chế diều phối. Sự liên kết hoạt động của các cá
nhan, các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện để đạt
(lược các mục tiêu của tổ chức một cách cỉễ dàng và hiệu qua hơn.
- Theo dõi đánh giá lính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến
hành lìliững (liều chỉnh cần Ihiết.
*
.
C h ỉ dạo
Chức nfing này có nhiều tên gọi khác nhau, một số học giả gọi nó
là quá trình chỉ dạo, hay tác động. Nhưng dù dưới tên gọi nào thì lãnh
đạo bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khấc và động viên họ hoàn
thành nhữne nhiệm vụ nhất định để đạt các mục tiêu của tổ chức, hay
nói cách khác lãnh đạo là kha năng gày ảnh hướng, động vieil và chí
dẫn/ chỉ thị người khác nhằm dạt đến mục tiêu mong muốn. Tất nhiên
15
việc lãnh dạo không chi bắt đầu khi việc lập kế hoạch và lliicì kế hộ
máy đã hoàn lất, mà nó thâm sâu, ảnh hướng quyết định tới hai chức
năng kia.
Lãnh đạo tập trung vào các ưu tiên sau:
-
Nhện thức lãnh hội quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý iưởng, sứ
mệnh của hệ í hống.
-
Làm sáng tỏ được lliực trạng vận dộng của hệ thống (gồm phan
tích các mâu thuẫn quá trình phát triển), phát hiện ra nhan lố mới.
- Tổng kết được qui luật, tính qui luẠt xu thế phát triển của hệ
thống.
*
Đề xuất các plurơng án chiến lược phát triển hệ thống.
Kiến ỉ ira:
Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong bốn chức năng cơ bản của
quan lý. Kiếm tra đề cập đến các phương pháp và cơ chế được sử dụng
để đảm hảo rằng các hành vi/ hoạt động và thành tựu phải tuAn tlìủ, phù
họp với mục tiêu, kế hoạch và chuẩn mực của tổ chức. Cô' thủ tướng
Phạm Văn Đổng dã nói : “Qiuin Ịỷ mà không kiểm tra thì coi như khôn (Ị
(ỊIUÍII l ý
Kiểm Ira trong hoạt dộng quản lý ỉà một nỗ lực có hệ thống nhằm
xác định những chuẩn mực (tiêu chuẩn) thành tựu khi đối chiếu với các
mục tiêu (tã clược kế hoạch hoá; thiết kế một hệ thống thông tin phân
hồi; so sánh (hành tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định
những lệch lạc có và do lường mức độ của chúng; tiến hành những
hành động cần thiết cìể đám báo rằng những nguồn lực của tổ chức được
sử dụng niộl cách hiệu quả để (lạt dược inục tiều cùa tổ chức.
Rorbert J. Mockler chia kiểm tra thành bốn bước:
-
Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phương pháp do lường
thành tựu: C.Yic tiêu chuẩn thành tựu phải (lú tường minh dể các thành
viên ỉièn quan lĩnh hội được một cách dễ dàng, thống nhất; Phương pháp
do lường clmẩn mực phai đám hảo so sánh chính xác và công bằng giữa
tlùuilì tựu với cluiân mực đặt ra.
16
- Đo lường thành tựu: Là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn biến
liên tục, với lần suất thực hiện phụ thuộc và các dạng hoạt động và cấp
độ quán !ý khác nhau.
- Xác (lịnh mức độ đáp ứng / phù hợp của thành tựu so với liêu
cluiẩn / chuẩn mực.
- Tiến hành những hoạt (lộng uốn nắn, sửa chữa: Khi phát hiện
thấy lìliững sai lệch của thành tựu so với chuẩn mực/ tiêu chuẩn đề ra.
Các nhà quan lý có thể điều chỉnh các sai lệch bằng cách thay đổi các
lioạl dộng của các cá nhún thành viên hay các nhiệm vụ hoạt động của
một bộ phận trong tổ chức, hoặc là sửa đổi các chuẩn mực thành tựu nếu
thấy chúng không thể thực hiện được.
Tóm lọi: Bốn chức năng quản lý này có quan hệ hữu cơ với nhau,
biện chứng với nhau, cả bốn chức năng trên đều được triển khai khi tiến
liành hoại động quail lý. Bâì cứ người quán lý nào cũng pliai làm công
việc lập kế hoạch, lổ chức, chỉ dạo và kiểm tra.
1.2,3. Q uản lý Iilià trường - Q uản lý quá trình dạy học:
* Quản ỉý nỉtừ trường
Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt Ihực hiện chức năng
giáo dục của Nhà nước và của cộng đồng xã hội, nhà trường có nhiệm vụ
(lào lạo, giáo dục ihế hệ (rè trở thành những con người có ích cho xã hội
cho đất nước. Vì lẽ dó nhà trường là một tổ chức có lính nliAn văn cao.
Toíin bộ các hoạt động hướng lới mục tiêu dào tạo đều thấm đượm tinh
thần nluìn dạo chủ nghĩa.
"Qua/ì lý nhà ínfờn\ị là thực hiện tỉườiiiỊ ỉôi giáo dục của Đáng
trong phạm 17 trách nhiệm cùa mình, tức lủ (íưa nhà trường vận hành
theo n "ti vêlì ỉý ỊỊÌứo (lục (ỉể ìiếìì tới mục tiêu qiáo dục, mục tiên đào tạo
dối với HíỊành ịịiiio (lục, với th ế hệ trẻ và tửng học sinh
(27)
Quán lý nhà (rường thực chất chính là quản l.ý giáo dục trên tất cả
các mạt các klìía cạnh lien quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi
nhà trường. Đó là mội hệ thống những lioạt động có mục đích, có kế
hoạch hợp qui luật của chủ thổ quàn lý giáo dục nhằm làm cho nhà
17
V*- L ữ
- Xem thêm -