Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp pháp lý ngăn ng...

Tài liệu Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của việt nam

.PDF
130
96
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT C¸C BIÖN PH¸P PHßNG VÖ TH¦¥NG M¹I TR£N THÕ GIíI Vµ C¸C GI¶I PH¸P PH¸P Lý NG¡N NGõA Sù T¸C §éNG §ÕN VIÖC XUÊT KHÈU CñA VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số: 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hoàng Phƣớc Hiệp HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thu Nguyệt MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI 9 1.1. Khái niệm về phòng vệ thương mại 9 1.2. Một số biện pháp phòng vệ thương mại phổ biến 10 1.2.1. Biện pháp chống bán phá giá 12 1.2.2. Biện pháp chống trợ cấp 20 1.2.3. Biện pháp tự vệ 24 Chương 2: 30 CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI TẠI HOA KỲ, LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ NHẬT BẢN 2.1. Các quy định về phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ 30 2.1.1. Tổng quan pháp luật Hoa Kỳ về phòng vệ thương mại 30 2.1.1.1. Giới thiệu các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ và đặc điểm của các biện pháp này 30 2.1.1.2. Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo pháp luật Hoa Kỳ 33 2.1.2. Các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp trong điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ 42 2.1.2.1. Các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp trong điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ 42 2.1.2.2. Các cơ quan khác có thẩm quyền liên quan đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại 44 2.1.3. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam 44 2.1.4. Bài học từ những tranh chấp thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 50 2.2. Các quy định về phòng vệ thương mại tại Liên minh châu Âu 55 2.2.1. Tổng quan pháp luật Liên minh Châu Âu về phòng vệ thương mại 55 2.2.1.1. Giới thiệu các biện pháp phòng vệ thương mại tại EU và đặc điểm của các biện pháp này 55 2.2.1.2. Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo pháp luật EU 57 2.2.2. Các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp trong điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của Liên minh Châu Âu 66 2.2.3. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Liên minh Châu Âu với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam 68 2.2.4. Bài học từ những tranh chấp thương mại Việt Nam - EU 70 2.3. Các quy định về phòng vệ thương mại tại Nhật Bản 72 2.3.1. Tổng quan pháp luật Nhật Bản về phòng vệ thương mại 72 2.3.1.1. Giới thiệu các biện pháp phòng vệ thương mại tại Nhật Bản và đặc điểm của các biện pháp này 72 2.3.1.2. Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo pháp luật Nhật Bản 75 2.3.2. Các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp trong điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của Nhật Bản 88 2.3.3. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Nhật Bản với các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam và các quốc gia khác 89 2.3.4. Bài học từ những tranh chấp thương mại Việt Nam - Nhật Bản 91 2.4. Những lưu ý chung cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam về phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản 93 Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI TỚI NỀN 96 KINH TẾ VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁP LÝ NGĂN NGỪA SỰ TÁC ĐỘNG TỚI TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 3.1. Tác động của phòng vệ thương mại tới nền kinh tế Việt Nam 96 3.1.1. Tổng quan về tác động của phòng vệ thương mại và kinh nghiệm ứng phó của Việt Nam 96 3.1.2. Tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại tới nền kinh tế Việt Nam 99 3.1.2.1. Tác động tới kim ngạch xuất khẩu 99 3.1.2.2. Tác động tới môi trường đầu tư 101 3.1.2.3. Tác động tới hình ảnh và uy tín của Việt Nam 103 3.1.2.4. Các tác động khác 104 3.2. Các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động của phòng vệ thương mại tới tình hình xuất khẩu của Việt Nam 105 3.2.1. Các giải pháp chung 105 3.2.2. Các giải pháp pháp lý 108 KẾT LUẬN 118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADA Anti-dumping Agreement Hiệp định về chống bán phá giá của WTO DOC Department of Commerce Bộ Thương mại Hoa Kỳ EU European Union Liên Minh Châu Âu FTA Free Trade Agreements Hiệp định thương mại tự do ITC International Trade Commission Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ METI Ministry of Economy, Trading and Industry Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp MOF Ministry of Finance SCM Agreement on Subsidies and Countervailing Hiệp định về Chống trợ cấp và các Bộ Tài chính Nhật Bản Measures biện pháp đối kháng của WTO SG Agreement on Safeguard Measures Hiệp định về biện pháp tự vệ của WTO VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Phòng Thương mại và Công nghiệp Industry Việt Nam VJEPA Vietnam Japan Economic Partnership Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt WTO Agreement Nam - Nhật Bản World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Thời hạn trong vụ điều tra trợ cấp theo pháp luật Hoa Kỳ 37 3.1 Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng theo thị trường 100 3.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 102 bảng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài "Mở rộng thị trường nội địa, phát triển mạnh thương mại trong nước; đa dạng hóa thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập siêu cả quy mô và tỉ trọng, phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu" [11] là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng mà văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ ra. Trong đó, cũng nêu rõ một trong những rào cản lớn cho thương mại quốc tế là chủ nghĩa bảo hộ, mà các biện pháp phòng vệ thương mại là một trong những công cụ phổ biến đang được các quốc gia sử dụng, như một hình thức bảo hộ hợp pháp. Có thể thấy, để thực hiện tốt những nhiệm vụ mà các văn kiện của Đảng đã đề ra, một vấn đề quan trọng là phải hiểu một cách thấu đáo về chính sách và Pháp luật về phòng vệ thương mại của những thị trường xuất khẩu chủ lực của hàng hóa Việt Nam, cụ thể là Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản cũng như luật lệ về phòng vệ thương mại của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để có những biện pháp ứng phó phù hợp và hiệu quả, giúp cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tránh được những thiệt hại vô lý do chính sách và pháp luật về phòng vệ thương mại của các nước nhập khẩu gây ra. Pháp luật Việt Nam cũng kịp thời ghi nhận và có các quy định hướng dẫn cách áp dụng các công cụ này để bảo hộ cho hàng hóa và nền sản xuất trong nước trước sự thâm nhập và cạnh tranh ngày một mạnh mẽ của hàng hóa nước ngoài. Cụ thể, pháp lệnh chống bán phá giá, pháp lệnh chống trợ cấp và pháp lệnh tự vệ cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã được ban hành, để trang bị cho các doanh nghiệp Việt Nam thêm một phương tiện hợp pháp trong quá trình tự do hóa thương mại quốc tế, tuy nhiên trên thực tế các văn bản này vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả. 1 Trên thực tế, cùng với việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam phải đối mặt với ngày càng nhiều các vụ kiện phòng vệ thương mại. Dưới hình thức thuế bổ sung, hạn ngạch… các biện pháp phòng vệ thương mại này là những rào cản mang tính bảo hộ đang có nguy cơ gia tăng tại các thị trường xuất khẩu, gây khó khăn cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng thị phần xuất khẩu. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, những vụ kiện do các nước áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại không giảm đi mà ngược lại có xu hướng tăng lên rõ rệt. Những vụ kiện này rõ ràng đã gây ra những tác động lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, yêu cầu đặt ra là Nhà nước, các địa phương, Hiệp hội ngành hàng và nhất là bản thân các doanh nghiệp phải tích cực, chủ động đối phó, phải nâng cao hiểu biết về pháp luật thương mại quốc tế mới có thể mở rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, hơn lúc nào hết, việc nghiên cứu đề tài "Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của Việt Nam" có tính cấp thiết cao. Qua việc nghiên cứu sâu pháp luật về phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, tác giả sẽ đưa ra được những khuyến nghị mang tính thực tế về việc cần phải chú trọng tới những yếu tố nào và cần phải làm gì để giúp cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tránh được một cách tốt nhất nguy cơ bị kiện phòng vệ thương mại tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Việc nghiên cứu kỹ hệ thống luật lệ của Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản về phòng vệ thương mại cũng góp phần cung cấp kinh nghiệm để hoàn thiện hệ thống Pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam hiện nay, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng thương mại hàng hóa của Việt Nam ra thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ khi chuẩn bị cho quá trình đàm phán gia nhập WTO và thực hiện chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cho đến nay, tại Việt Nam, liên 2 quan đến đề tài, đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu và các đề tài chuyên khảo. Cụ thể, các sách do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phát hành, như cuốn "Pháp luật về chống bán phá giá - Những điều cần biết" do VCCI, với sự cộng tác của các Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, xuất bản. Đây là cuốn sách đầu tiên tại Việt Nam giới thiệu tương đối đầy đủ những quy định hiện hành của WTO, Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu về việc điều tra và áp đặt thuế chống bán phá giá dưới dạng các câu hỏi và đáp ngắn gọn, cụ thể và thiết thực. Ngoài ra, các ấn phẩm khác của VCCI như "Kiện chống bán phá giá", "Trợ cấp và thuế chống trợ cấp", "Biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế" hay "Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá - chống trợ cấp tại Hoa Kỳ" cũng là những ấn phẩm bổ ích trong việc đem lại những kiến thức cơ bản cho người đọc trong việc tiếp cận các khái niệm chung, các đặc điểm của các biện pháp phòng vệ thương mại. Hội đồng tư vấn về phòng vệ thương mại (Hội đồng TRC) thuộc VCCI cũng đã phát hành nhiều cuốn sách về phòng vệ thương mại, như cuốn "Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO", "Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá chống trợ cấp tại Hoa Kỳ", Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá - chống trợ cấp tại Hoa Kỳ"… cùng với các ấn phẩm khác của Cục Quản lý Cạnh tranh, trực thuộc Bộ Công thương như "Các văn bản pháp luật về Biện pháp bảo đảm thương mại công bằng trong thương mại quốc tế của Việt Nam" và "Hỏi đáp về pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam" là những ấn phẩm đã được xuất bản rộng rãi, là tài liệu quen thuộc với các doanh nghiệp, các đối tượng muốn tìm hiểu về pháp luật phòng vệ thương mại nói chung. Bên cạnh đó, không thể không kể đến rất nhiều công trình nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ về đề tài này. Gần đây nhất có hai luận án tiến sĩ của tác giả Đoàn Trung Kiên, Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, bảo vệ năm 2010 tại Trường Đại học Luật Hà Nội, và Nguyễn Ngọc Sơn, Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam, bảo vệ năm 2011 3 tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Cũng nghiên cứu về đề tài này còn có công trình nghiên cứu cấp thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Anh, khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các bài học kinh nghiệm của một số nước và khuyến nghị đối với Việt Nam trong thời gian tới cùng nhiều luận văn, luận án khác có liên quan hoặc có đề cập, nghiên cứu một khía cạnh của đề tài… Nhìn chung các công trình này đã nghiên cứu một cách khá sâu sắc về pháp luật chống bán phá giá nói riêng cũng như pháp luật phòng vệ thương mại nói chung của Việt Nam và một số nước đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đáng tham khảo. Ở nước ngoài, pháp luật phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản đã được phân tích và nghiên cứu trong rất nhiều các công trình. Điển hình trong những công trình nghiên cứu này là các tác phẩm của Clive Stanbrook và Philip Bentley, Dumping and subsidies: the law and procedures governing the imposition of anti-dumping and countervailing duties in the european community (1996), Keith Steele (editor), Anti-dumping under the WTO: a comparative review, (1996), Wolfgang Muller, EC anti-dumping law: a commentary on regulation 384/96, John Ohnesorge, State, Industrial Policies & Antidumping Enforcement in Japan, South Korea and Taiwan, 3 Buffalo Journal of International Law 289 (1996-97), Sebastian Farr, EU antidumping law: pursuing and defending investigations (1998), Pierre Didier, WTO trade instruments in EU law: commercial policy instruments: dumping, subsidies, safeguards, public procurement (1999), Brink Lindsey, Antidumping Exposed: The Devilish Details of Unfair Trade Law, Cato Institute (2003), Wenxi Li, Anti-dumping law of the WTO/GATT and the EC: gradual evolution of anti-dumping law in global economic integration (2003), Aradhna Aggarwal, The Anti-Dumping Agreement and Developing Countries: An Introduction, Oxford University Press (2007), Anderson Mori & Tomotsune, Anti-Dumping Laws and Regulations in Japan, A Global Competition Review special report (2008), Yan Luo, Anti-dumping in the WTO, the EU 4 and China: The Rise of Legalization in the Trade Regime and its Consequences, Mitsuo Matsushita, Some international and domestic antidumping issues (2010) và ấn phẩm Hướng dẫn về các Biện pháp Phòng vệ Thương mại tại Cộng đồng Châu Âu - Pháp luật, Thực tiễn và Thủ tục vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ và ấn phẩm Hướng dẫn về các Biện pháp Phòng vệ Thương mại tại Hoa Kỳ - Pháp luật, Thực tiễn và Thủ tục vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ do Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) phát hành và chịu trách nhiệm biên phiên dịch sang tiếng Việt bởi Ban Pháp chế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài thường trình bày, phân tích và bình luận rất chi tiết về quy định của WTO cũng như pháp luật của Hoa Kỳ và EU về phòng vệ thương mại, tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu mang tính học thuật của nước ngoài về tác động của Pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản đối với hàng hóa của Việt Nam để từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp thiết thực nhằm giúp Việt Nam ứng phó hiệu quả với các vụ kiện phòng vệ thương mại ở các thị trường này. Do đó, Luận văn, với giác độ nghiên cứu này thực sự có tính thời sự và cấp thiết. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Việc nghiên cứu đề tài "Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của Việt Nam" nhằm đạt các mục đích chủ yếu sau đây: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về các biện pháp phòng vệ thương mại đang được pháp luật thương mại thế giới thừa nhận và cho phép áp dụng, cụ thể như: Khái niệm các biện pháp phòng vệ thương mại; các đặc điểm của các biện pháp phòng vệ thương mại và các điều kiện áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại; vai trò, tác dụng của các biện pháp phòng vệ thương mại đối với thương mại hàng hóa và kinh tế quốc tế. 5 - Phân tích, đánh giá khái quát các quy định pháp luật về phòng vệ thương mại tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển cao và là thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam là Hoa Kỳ và EU, đồng thời nghiên cứu các quy định pháp luật về phòng vệ thương mại tại Nhật Bản, một thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. - Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu nêu trên và thực tiễn sự tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, đưa ra các kiến nghị về giải pháp pháp lý nhằm góp phần ngăn chặn tác động của các biện pháp này tới tình trạng xuất khẩu của Việt Nam, góp phần giúp giao thương của Việt Nam được thuận lợi và hiệu quả hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Bước vào thời kỳ kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành sản xuất mới được quan tâm, chú trọng phát triển, được ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nên đạt được nhiều thành tích, thúc đẩy cải thiện kim ngạch xuất khẩu, phần nào tạo được sức cạnh tranh cao cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. Điều này do vậy cũng vấp phải các rào cản từ các quốc gia có hàng hóa cùng loại, cụ thể là các biện pháp phòng vệ thương mại (dưới hình thức hợp pháp hoặc biến hình) được áp dụng ngày càng phổ biến, tác động tiêu cực đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các vụ kiện về chống bán phá giá, chống trợ cấp do các thị trường xuất khẩu của Việt Nam tiến hành đã làm ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của hàng hóa Việt Nam nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao để hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực này, cải thiện được kim ngạch xuất khẩu và tăng sức mạnh cạnh tranh lành mạnh cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. 6 Đây là một vấn đề mang tính vĩ mô, cần phải nghiên cứu chuyên sâu và tập trung. Do vậy, với khuôn khổ và phạm vi của một luận văn thạc sĩ, tôi không thể giải quyết được một cách trọn vẹn tất cả các vấn đề có liên quan đến các biện pháp phòng vệ thương mại cũng như các biện pháp thực thi hữu ích để ngăn ngừa sự tác động của tình trạng này. Vì vậy, Đề tài sẽ chủ yếu tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản nhất, các quy định pháp luật của Việt Nam và thế giới (cụ thể là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản) về phòng vệ thương mại, tác động của các biện pháp này tới tình hình xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp về mặt pháp lý để góp phần ngăn ngừa sự tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng đổi mới đồng bộ thể chế kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta được trình bày trong các văn kiện, nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, so sánh, tổng hợp cũng sẽ được sử dụng ở mức độ phù hợp để hoàn thành mục tiêu của đề tài. 6. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn Luận văn có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn cơ bản như sau: + Luận văn hệ thống hóa, cung cấp những kiến thức cập nhật của pháp luật Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản về phòng vệ thương mại. + Luận văn cung cấp những số liệu, phân tích và rút ra các bài học cho xuất khẩu của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. + Phân tích và đưa ra những kiến nghị phù hợp để doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam và Chính phủ Việt Nam phòng tránh và ứng phó một cách có hiệu quả các vụ kiện phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. 7 + Phân tích đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và việc thực thi pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam từ góc độ kinh nghiệm của Pháp luật về phòng vệ thương mại và thực thi pháp luật về phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. + Phân tích và đưa ra những kiến nghị, những giải pháp pháp lý hiệu quả nhằm ngăn ngừa tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại tới việc xuất khẩu của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng vệ thương mại. Chương 2: Các quy định về phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Nhật Bản. Chương 3: Tác động của phòng vệ thương mại tới nền kinh tế Việt Nam và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động tới việc xuất khẩu của Việt Nam. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI 1.1. KHÁI NIỆM CỦA PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại khi hàng rào thuế quan trên thế giới đang chịu sức ép cắt giảm, các nước bắt đầu chú ý nhiều tới các biện pháp phòng vệ đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Dù tồn tại nhiều quan niệm khác nhau, tuy nhiên trong lĩnh vực thương mại quốc tế, biện pháp phòng vệ có thể được gói gọn lại là tất cả các biện pháp Chính phủ sử dụng nhằm hạn chế các dòng mậu dịch giữa lãnh thổ nước này với lãnh thổ nước khác. Mặc dù có thể khác nhau về bản chất, các biện pháp này đều được áp dụng nhằm mục tiêu bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trên thị trường nội địa của nước nhập khẩu. Ở thời điểm hiện tại, nói đến các biện pháp phòng vệ có thể được xem là nhắc đến các biện pháp liên chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Phòng vệ thương mại theo đó được hiểu là những biện pháp ngăn chặn, hạn chế (áp thuế bổ sung, quy định hạn ngạch…) áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ nước này sang nước kia, được nước nhập khẩu áp dụng sau một quá trình điều tra mà kết quả hội đủ ba điều kiện: (i) Có hiện tượng bán phá giá hoặc bán hàng có trợ cấp hoặc nhập khẩu ồ ạt; (ii) ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu chứng minh được thiệt hại; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá, bán hàng trợ cấp hay nhập khẩu ồ ạt tới ngành hàng sản xuất trong nước của nước nhập khẩu. Hoạt động này được WTO cho phép các nước nhập khẩu sử dụng để chống lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ các nước xuất khẩu. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ, không phải là WTO áp dụng các hình thức này mà là bản thân các nước nhập khẩu, đây là mối quan hệ giữa các nước xuất khẩu với nước nhập khẩu. 9 Các biện pháp phòng vệ thương mại với bản chất được hiểu là những biện pháp ngăn chặn, hạn chế đối với hàng hóa xuất khẩu, được nước nhập khẩu áp dụng sau một quá trình điều tra mà kết quả: (i) có hiện tượng bán phá giá hoặc bán hàng có trợ cấp hoặc nhập khẩu ồ ạt; (ii) ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu chứng minh được thiệt hại; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá, bán hàng trợ cấp hay nhập khẩu ồ ạt tới ngành hàng sản xuất trong nước của nước nhập khẩu, do vậy chúng có ý nghĩa vô cùng quan trọng và được xem như công cụ bảo hộ hợp pháp của các nước nhập khẩu trong việc ngăn ngừa tác động tiêu cực của hàng hóa xuất khẩu cũng như bảo vệ ngành sản xuất của nước nội địa. Đây là các công cụ bảo hộ hợp pháp được thừa nhận và đang ngày càng phát huy vai trò trong thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng có vai trò tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng, lành mạnh, thúc đẩy hàng hóa phát triển, tạo điều kiện cho tự do hóa thương mại. Với việc được công nhận và hợp thức hóa trong các Hiệp định của WTO, các biện pháp phòng vệ thương mại đang ngày càng được áp dụng một cách có hiệu quả và là một “van an toàn” cho các quốc gia thành viên sử dụng để tạo ra một sân chơi thương mại bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh. Các biện pháp phòng vệ thương mại do vậy còn có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích tự do hóa thương mại phát triển và góp phần thúc đẩy xây dựng một nền kinh tế quốc tế phát triển ổn định, lành mạnh hơn. 1.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƢƠNG MẠI PHỔ BIẾN Trong thương mại quốc tế, các biện pháp phòng vệ thương mại chính đáng được hiểu như các công cụ áp dụng nhằm mục đích bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trên thị trường nội địa của nước nhập khẩu trong một giai đoạn nhất định trước sự xâm nhập và cạnh tranh không công bằng của hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Các biện pháp này nhìn chung bao gồm các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá và chống trợ cấp. 10 Trong thương mại quốc tế, biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được coi là ba cột trụ của hệ thống các biện pháp phòng vệ thương mại (trade remedies) và được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Về bản chất, biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp được áp dụng để đối phó với hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay không công bằng của hàng hóa nhập khẩu. Nói cách khác, biện pháp chống bán phá giá được áp dụng dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung hoặc các biện pháp cam kết loại trừ tác động của việc bán phá giá khi hàng hóa nước ngoài được bán phá giá vào thị trường nội địa của nước nhập khẩu và việc bán phá giá đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự của nước nhập khẩu đó. Trong khi biện pháp chống bán phá giá là để đối phó với hành vi bán sản phẩm với giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị trường và tiến tới loại bỏ dần các đối thủ cạnh tranh thì biện pháp chống trợ cấp được áp dụng để loại bỏ tác động tiêu cực gây ra cho ngành sản xuất hàng hóa trong nước xuất phát từ các chính sách trợ cấp của chính phủ nước xuất khẩu. Khi chính phủ của nước xuất khẩu có các chính sách trợ cấp đối với một loại hàng hóa xuất khẩu và chính sách trợ cấp đó đã tạo lợi thế cho các nhà xuất khẩu của nước đó bán hàng hóa vào một nước khác với mức giá thấp khiến ngành sản xuất hàng hóa tương tự trong nước của nước khác đó không thể cạnh tranh được, lúc đó cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu có thể tiến hành các cuộc điều tra để áp dụng các biện pháp chống trợ cấp (thuế đối kháng) nhằm loại bỏ tác động của các chính sách trợ cấp đó. Được thừa nhận trong thương mại quốc tế nhưng lại đi ngược lại mục tiêu "tự do hóa thương mại", biện pháp tự vệ là một công cụ "phải trả tiền". Điều này có nghĩa là các nước được phép áp dụng nó bảo vệ ngành sản xuất của nước mình nhưng phải "trả giá" cho những thiệt hại mà biện pháp này gây ra cho các nhà sản xuất nước ngoài (như một hình thức cân bằng cam kết 11 thương mại với nước khác). Cụ thể, nước áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường thương mại cho các nước có hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ theo các điều kiện nhất định. Nếu nước này không tuân thủ, WTO cho phép các nước liên quan được áp dụng biện pháp trả đũa. Ở Việt Nam, nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại được quy định trong ba pháp lệnh gồm: Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Các văn bản hướng dẫn cũng được ban hành để hướng dẫn chi tiết việc thi hành pháp lệnh, đảm bảo hiệu quả công tác phòng vệ đối với ngành sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. 1.2.1. Biện pháp chống bán phá giá  Quy định của WTO và thực tiễn áp dụng biện pháp chống bán phá giá Trong thực tiễn thương mại quốc tế, các biện pháp chống bán phá giá được đánh giá là một trong những công cụ hiệu quả để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất trong nước. Cụ thể, Hiệp định chống bán phá giá của WTO (Anti-dumping Agreement - ADA) thừa nhận các biện pháp chống bán phá giá là công cụ hỗ trợ nhà sản xuất trong nước khi có hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và hành vi đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. Tuy nhiên, để tránh việc lạm dụng các biện pháp chống bán phá giá, cần phải tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục và trình tự chung được quốc tế thừa nhận, phù hợp với các quy định của WTO. Hiệp định của WTO về chống bán phá giá quy định các nguyên tắc thống nhất bắt buộc đối với tất cả các nước thành viên khi xây dựng pháp luật và áp dụng trong thực tiễn các biện pháp phòng vệ này. Điều 2.1 của ADA quy định: trong phạm vi Hiệp định này, một sản phẩm bị coi là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của 12 một nước khác với giá thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường. Về cơ bản, khái niệm pháp lý giống với các khái niệm học thuật khi cho rằng bán phá giá là hiện tượng phân biệt giá song căn cứ để xác định không còn là giá bán của hàng hóa trên thị trường xuất khẩu và trên thị trường nhập khẩu mà là giá xuất khẩu (giá bán vào thị trường nhập khẩu) và giá trị thông thường của hàng hóa nhập khẩu. Giá trị thông thường không phải là giá nội địa của hàng hóa bị điều tra mà là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu. Giá thông thường được hiểu là “mức giá chuẩn” mà các DN áp dụng cho các giao dịch mua bán trên thị trường nước xuất khẩu. Để có thể xác định được “mức giá chuẩn” trong mọi tình huống, các nhà làm luật đã đặt ra nhiều tiêu chuẩn và phương pháp tính toán phức tạp và mềm dẻo. Những thay đổi trong khái niệm pháp lý về bán phá giá đã giải quyết được trường hợp không thể xác định được giá bán trên thị trường nội địa của hàng hóa bị điều tra do chúng được sản xuất chỉ để xuất khẩu hoặc giá bán hàng hóa trên thị trường nội địa không bình thường do thấp hơn chi phí sản xuất hoặc là giá bán độc quyền….. Kết quả so sánh hai chỉ số giá trên chưa phản ánh ưu thế cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu so với hàng hóa nội địa của nước nhập khẩu mà chỉ cho thấy hiện tượng phân biệt giá của sản phẩm nhập khẩu. Muốn xác định ưu thế cạnh tranh về giá của hàng hóa nhập khẩu, cần tiến hành so sánh giữa giá xuất khẩu của hàng hóa nhập khẩu và giá bán của hàng hóa cạnh tranh nội địa. Kết quả so sánh có thể là: Thứ nhất, giá xuất khẩu của hàng hóa nhập khẩu vào thấp hơn giá thông thường trên thị trường xuất khẩu nhưng vẫn cao hơn giá của sản phẩm cạnh tranh nội địa. Trong tình huống này, hiện tượng bán phá giá vẫn tồn tại song hàng hóa nội địa đang có lợi thế cạnh tranh về giá so với hàng hóa nhập 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan