VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘIVIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
THÂN THỊ NGỌC PHÚC
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành, chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 62.31.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ
Thành phố Hồ Chí Minh, 10/2016
i
LỜI CẢM ƠN
Phát triển ý tưởng nghiên cứu về bình đẳng giới trong gia đình cán bộ
công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh là sự tiếp nối của các nghiên cứu trước
về bình đẳng giới trong khu vực công mà tôi đã may mắn có cơ hội được tham gia
cùng PGS.TS. Nguyễn Thu Linh. Khi tôi trao đổi nội dung này vớiPGS.TS.
Nguyễn Văn Thủ, người đã nhiều năm làm công tác tham mưu về tổ chức cán bộ
cho Chính phủ, thầy đã ủng hộ, động viên tôi thực hiện ý tưởng này. Trong suốt gần
6 năm thực hiện luận án, nhìn lại chặng đường đã đi qua, tôi thực sự xúc động và
luôn biết ơn về những gì mà người thầy đáng kính đã không tiếc thời gian, công sức
chỉ bảo cho tôi không chỉ là những kiến thức khoa học mà còn động viên tôi luôn
phải cố gắng để hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Ngọc Văn, tôi cũng
đã may mắn được gặp thầy.Thầy đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình cho tôi về các tri
thức và phương pháp nghiên cứu xã hội học về giới trong gia đình, gợi mở cho
tôi những phát hiện mới trong thảo luận kết quả nghiên cứu.
Ở công trình nghiên cứu này, tôi còn nhận được sự góp ý, chỉ bảo từ những
người thầy, cô khác của Khoa Xã hội học – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội nơi tôi
học tập.Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy giáo, cô giáo, các
cán bộ của khoa Xã hội học, của Học viện Khoa học Xã hội.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Hà Thúc Dũng, Ths. Trương Thị Thanh Thảo những người bạn đã đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian dài. Bạn đã dành thời
gian giúp đỡ tôi xử lý số liệu và thảo luận kết quả phân tích ban đầu.
Để có được công trình nghiên cứu này, tôi không quên ơn các cán bộ
công chức tại các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường xã trong mẫu khảo sát
đã quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ, cung cấp thông tin cho tôi trong các cuộc thu
thập thông tin bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Sau cùng, tôi xin đặc biệt cảm ơn các thành viên trong gia đình đã luôn
động viên, quan tâm, hỗ trợ, chia sẻ cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần.Tin
tưởng và cổ vũ cho tôi hoàn thành luận án.
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………….
i
Mục lục……………………………………………………………………….
ii
Mục lục bảng…………………………………………………………………
iv
Danh mục hộp………………………………………………………………..
vi
MỞ ĐẦU……………………………………………………………..
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU………….............
12
1.1. Xây dựng khung đo lường về bình đẳng giới trong gia đình….................
12
1.2. Các nghiên cứu về thực trạng bình đẳng giới trong gia đình....................
15
1.3. Tình trạng bạo lực trong quan hệ vợ chồng.....................................
17
1.4. Nguyên nhân và các rào cản thực hiện bình đẳng giới trong gia đình........
19
1.3.
1.5. Ảnh hưởng của tình trạng bất bình đẳng giới trong gia đình đến phát
triển nghề nghiệp của nam và nữ……………………………………………...
21
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......
29
2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài …………………………………………..
29
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….
59
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH……………
64
3.1. Bình đẳng giới trong phân công lao động ……………………………..
64
3.2.Bình đẳng giới về quyền lực giữa vợ và chồng………….......................
78
Tiểu kết……………………………………………………………………….
98
Chƣơng 4. ẢNH HƢỞNG CỦA THỰC TRẠNG BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG GIA ĐÌNH ĐẾN PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP CỦA NAM
VÀ NỮ CÁN BỘ CÔNG CHỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............
101
4.1. Khác biệt trong phát triển nghề nghiệp của nam và nữ CBCC Thành phố
Hồ Chí Minh……………………………………………………
102
4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp của nam và nữ cán
bộ, công chức......................................................................................
107
iii
Tiểu kết.............................................................................................................. 127
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP...............................
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 140
PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................. 147
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Người phụ trách chính trong các công việc chăm sóc trong
gia đình CBCC........................................................................................... 64
Bảng 3.2. Mức độ đồng ý của CBCC về phân công việc nhà trong gia đình..... 67
Bảng 3.3 Người phụ trách chính trong các công việc nội trợ trong gia
đình CBCC................................................................................................. 67
Bảng 3.4. Thời gian làm việc nhà.............................................................. 68
Bảng 3.5. Mô hình phân tích hồi qui tuyến tính về chia sẻ công việc nhà
của vợ/chồng..............................................................................................
71
Bảng 3.6. Nhận định của nam và nữ CBCC về người đóng góp nhiều
nhất vào thu nhập trong gia đình................................................................ 73
Bảng 3.7. Thời gian làm thêm của nam và nữ CBCC...............................
74
Bảng 3.8. Ý kiến về chia sẻ việc nhà trong gia đình CBCC...................... 75
Bảng 3.9. Các ý kiến về vai trò của người phụ nữ..................................... 76
Bảng 3.10 . Người thực hiện chính các quyết định trong gia đình............ 79
Bảng 3.11. Mô hình phân tích hồi qui tuyến tính về quyền quyết định
việc quan trọng trong gia đình.................................................................... 81
Bảng 3.12. Mức độ đồng ý của CBCC về vai trò của nam giới trong gia
đình............................................................................................................. 83
Bảng 3.13. Nhận định các ý kiến về sự chia sẻ giữa vợ và chồng............. 85
Bảng 3.14. Thái độ vui mừng khi vợ/chồng được thăng tiến.................... 86
Bảng 3.15. Hình thức hỗ trợ cho vợ/chồng của CBCC trong công việc.... 86
Bảng 3.16. Mô hình phân tích hồi qui tuyến tính về việc tạo điều kiện
phát triển nghề nghiệp của vợ/chồng.........................................................
87
Bảng 3.17. Nhận định về quyền lực của chồng trong gia đình.................. 91
Bảng 3.18. Nhận định các ý kiến về áp lực giữa vợ và chồng trong gia
đình CBCC................................................................................................. 92
Bảng 3.19. Các dạng hành vi bạo hành do vợ/chồng của CBCC gây ra… 93
v
Bảng 3.20. Nam và nữ CBCC là nạn nhân của các dạng hành vi bạo lực
ngôn từ........................................................................................................ 94
Bảng 3.21. CBCC là nạn nhân của các hành vi bạo lực tình dục và thể
xác từ vợ/chồng.......................................................................................... 95
Bảng 4.1. Thống kê số lượng lãnh đạo chủ chốt trong bộ máy quản lý
hành chính nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2014..................... 102
Bảng 4.2. Thay đổi công việc trong vòng 5 năm trở lại đây...................... 103
Bảng 4.3. Tỷ lệ CBCC nắm giữ chức vụ và CBCC hài lòng với công việc.... 104
Bảng 4.4. Lý do hài lòng với công việc..................................................... 104
Bảng 4.5. Nam và nữ cán bộ, công chức, ai có điều kiện phát triển tốt hơn.... 105
Bảng 4.6. Nhận định các lý do cản trở công việc của nam và nữ CBCC.. 110
Bảng 4.7. Ý kiến của nam và nữ CBCC về nhận định: “nữ CBCC hiện
nay còn bị hạn chế nhiều trong công việc bởi gánh nặng gia đình”........... 112
Bảng 4.8. Quan niệm về vai trò giới của nam và nữ CBCC…………...
115
Bảng 4.9. Nhận định của cán bộ, công chức về ảnh hưởng của quan hệ
giới giữa vợ/chồng trong gia đình đến công việc....................................... 121
Bảng 4.10. Nhận định của cán bộ, công chức về những khó khăn cản trở
đến thăngtiến của bản thân......................................................................... 122
vi
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Phụ nữ phù hợp với công việc chăm sóc....................................
66
Hộp 3.2. Mong muốn của nữ cán bộ công chức về chia sẻ việc nhà......... 69
Hộp 3.3. Cách thức phân chia vai trò phổ biến trong gia đình được ghi
nhận.....................................................................................................
70
Hộp 3.4. Quyền quyết định trong gia đình................................................. 80
Hộp 3.5. Phụ nữ bị tổn thương sau bạo hành……………………………. 95
Hộp 3.6. Nỗi đau của nạn nhân bị bạo hành………………………….....
96
Hộp 4.1.Quan niệm của nam giới về việc ủng hộ vợ thăng tiến ............... 108
Hộp 4.2. Nam và nữ, ai làm tốt công việc cơ quan.................................... 109
Hộp 4.3.Việc nhà chi phối như thế nào đến khả năng thực hiện nhiệm
vụ trong công việc của nữ cán bộ, công chức............................................ 111
Hộp 4.4. Phụ nữ được chồng cảm thông, chia sẻ việc nhà sẽ hoàn thành
nhiệm vụ cơ quan tốt hơn........................................................................... 112
Hộp 4.5. Những áp lực mà phụ nữ thành đạt hơn chồng thường gặp........ 116
Hộp 4.6. Chuẩn mực của người vợ trong con mắt của nam và nữ cán bộ,
công chức...................................................................................................
117
Hộp 4.7. Những áp lực mà phụ nữ thành đạt hơn chồng thường gặp........ 123
Hộp 4.8. Phụ nữ nên làm gì.......................................................................
125
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đã trải qua hơn 100 năm của chặng đường thực hiện bình đẳng
giới. Mặc dù còn nhiều tồn tại, song những thành quả của bình đẳng giới đã
góp phần quan trọng vào tiến bộ chung của thế giới. Thực hiện bình đẳng giới
và nâng cao vị thế phụ nữ được xác định là “mục tiêu thiên niên kỷ”, có ý
nghĩa và vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển xã hội.
Chủ đềbình đẳng giới trong gia đình đã thu hút được sự quan tâm đặc
biệt của xã hội nói chung và của giới khoa học nói riêng. Đảm bảo bình đẳng
giới trong gia đình được coi là yếu tố tác động trực tiếp và thường xuyên nhất
đến việc thực hiện bình đẳng giới ngoài xã hội. Gia đình là mục tiêu quan
trọng nhất của cuộc cách mạng về giới. Con đường nhận thức và hành động vì
sự bình đẳng giới phải bắt đầu ngay từ trong gia đình.
Ở Việt Nam, vấn đề bình đẳng giới được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm và được đánh giá là động lực và mục tiêu phát triển quốc gia. Ngày
24/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2351/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, với mục
tiêu tổng quát là: Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa
nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của
đất nước.
Các giải pháp nhằm cải thiện vị thế của phụ nữ, thu hẹp khoảng cách bất
bình đẳng giới ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội đã được
cụ thể hóa trong chính sách, pháp luật, trong các chương trình phát triển và
hợp tác quốc tế và đã đạt được thành tựu đáng ghi nhận:Việt Nam là nước dẫn
đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về các chỉ số bình đẳng giới trong
nhiều năm qua, thể hiện qua việc cung cấp các dịch vụ y tế và giáo dục cho
trẻ em gái và trẻ em trai, phụ nữ và nam giới [UNICEF, 2013]; qua tỉ lệ nữ
2
tham gia vào thị trường lao động cao trên thế giới với 85% nam giới so
với83% nữ giới ở độ tuổi từ 15 – 60 [Ngân hàng Thế giới, 2013].Chỉ số bất
bình đẳng giới của Việt Nam xếp thứ 48/147 quốc gia xếp hạng [UNDP,
2013].
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong tiến trình bình đẳng giới
hiện nay thì tình trạng bất bình đẳng giới vẫn tồn tại. Các nghiên cứu thực
trạng bất bình đẳng giới đều chỉ ra rằng: Việt Nam là một quốc gia chịu ảnh
hưởng nặngnề của tư tưởng Nho giáo, định kiến về giới còn tồn tại trong đại
bộ phận người dân, kể cả ở một số bộ phận là cán bộ, công chức, điều này làm
cho việc thực hiện bình đẳng giới còn gặp nhiều khó khăn. Phụ nữ Việt Nam
vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới, nhất là ở những vùng, những
khu vực kém phát triển [Võ Thị Mai, 2003]. Vị thế, vai trò của người phụ nữ
vẫn chưa được ghi nhận một cách tương xứng. Đặc biệt là trong gia đình, các
vấn đề chứa đựng trong gia đìnhvẫn được coi là vấn đề riêng tư [Mai Huy
Bích, 2006]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy bình đẳng giới chưa thực sự đi
vào cuộc sống gia đình. Bất kể là phụ nữ ở nông thôn hay đô thị, nữ trí thức
hay nữ lao động chân tay, họ gần như đều có một mẫu số chung: đang chịu sự
bất bình đẳng giớiở những mức độ khác nhau trong gia đình của mình. Tình
trạng bạo hành, ngược đãi phụ nữ vẫn còn xảy ra từ gia đình ở vùng nông
thôn hẻo lánh cho đến những gia đình trong đô thị hiện đại đang gây bức xúc
trong xã hội [UNDP, 2010]. Tỷ lệ phụ nữ tham gia công việc sản xuất ngày
càng tăng lên ngang bằng với nam giới, trong khi tỷ lệ nam giới tham gia việc
nhà tăng lên rất chậm và không bền vững đã tạo gánh nặng kép cho phụ nữ.
Những vấn đề về quan hệ giới trong gia đình nêu trên đang là cản trở lớn đến
sự tiến bộ của phụ nữ, hạn chế nỗ lực thực hiện bình đẳng giới của Chính phủ.
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giớinhấn mạnh, để thực hiện được
mục tiêu bình đẳng giới, rất cần đến sự phối hợp của nhiều thiết chế xã hội
khác nhau, trong đó thực hiện bình đẳng giớitrong môi trường gia đình là một
trong 07 giải pháp mà Chiến lược đặt ra. Gia đình không chỉ góp phần trong
3
thắng lợi của công cuộc đổi mới về kinh tế xã hội của đất nước, mà còn là
thiết chế quan trọng trong việc thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới. Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc, 1994 cũng đã khẳng định “Gia đình là
nguồn lực và trách nhiệm trong một thế giới đang thay đổi”.
Về phương diện lý thuyết, một số nhà lý thuyết hiện đại hóa tin rằng
cùng với tác động của quá trình hiện đại hóa, bình đẳng giới cũng chuyển biến
theo hướng tích cực hơn, thể hiện rõ nét nhất ở mối quan hệ giữa vợ và chồng
trong gia đình. Trong lý thuyết Cuộc hành quân của sự tiến bộ củaYoung và
Willmott (1973),các nhà lý thuyết nhấn mạnh đến sự thay đổi triệt để trong
tính chất của mối quan hệ vợ chồng. Họ tin rằng chủ nghĩa tư bản công
nghiệp được coi là đã khuyến khích chủ nghĩa bình đẳng trong hôn nhân.
Young và Willmott (1973) trong tác phẩm Gia đình đối xứng đã đặt ra ba giai
đoạn lịch sử rõ rệt trong các gia đình ở Anh. Theo họ, giai đoạn thứ 3, dưới
tác động của yếu tố công nghiệp hóa sẽ làm xuất hiện mô hình gia đình đối
xứng biểu hiện ở sự bình đẳng hơn giữa phụ nữ và nam giới và ít có sự phân
biệt vai trò giữa hai giới. Young và Willmott nhấn mạnh đây là tính tất yếu
của sự thích nghi giữa gia đình và nền kinh tế ở thế kỷ thứ XX. Giai đoạn
cuối của cuộc kỹ nghệ hóa được đánh dấu bằng sự nổi lên của hôn nhân bình
đẳng, trong đó các vai trò và quyền lực của chồng và vợ tùy thuộc lẫn nhau
nhiều hơn và thiên về một bên ít hơn, hướng đến sự cân bằng giữa các nghĩa
vụ của vợ và chồng. Chỉ dẫn mạnh mẽ nhất của điều này là bào mòn sự phân
chia truyền thống về lao động thông qua giới tính; người đàn ông bị dính líu
nhiều hơn vào công việc nội trợ và chăm sóc con cái, còn phụ nữ thì dính líu
nhiều hơn vào lao động có lương ngoài gia đình. Hình ảnh một gia đình đối
xứng liên hệ đến quan niệm phổ biến về những cặp vợ chồng nghề nghiệp đôi.
Luận điểm cuộc hành quân của tiến bộ ủng hộ một xu thế mạnh mẽ hướng tới
chủ nghĩa bình đẳng trong hôn nhân. Cuộc hôn nhân đang trở nên bình đẳng, và
trào lưu này bắt đầu ở các cặp vợ chồng gia đình giai cấp trung lưu [Tony
Billton, 1993: 242-256].
4
Luận điểm này tỏ ra quan trọng trong bối cảnh thực hiện Chiến lược
Quốc gia về Bình đẳng giới ở Việt Nam. Nó khiến chúng ta cần phải nghiên
cứu xem, vậy ở những khu vực có mức độ công nghiệp hóa cao thì bình đẳng
giới trong gia đình được thực hiện như thế nào.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), với đặc trưng là một trong những
đô thị hiện đại nhất của cả nước, nơi đang diễn ra quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mạnh mẽ, tạo ra những bước chuyển biến trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó có những biến chuyển về quan hệ giới. Nằm trong
xu hướng chung của cả nước, bình đẳng giới tại TP. HCM, thời gian qua, có
những chuyển biến tích cực, cả trong nhận thức lẫn thực hiện, đặc biệt trong
các gia đình cán bộ, công chức.
Đội ngũ cán bộ, công chức tại TP. HCM với tư cách là lực lượng có
nhiều cơ hội tiếp xúc với các xu hướng phát triển của xã hội, tiếp cận với
những quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về bình đẳng giớinói
riêng; thêm vào đó, họ là những lực lượng quan trọng trong tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới; có vai trò gương
mẫu trong thực hiện bình đẳng giới trong gia đình và xã hội. Bình đẳng
giớiđược nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt trong các gia đình cán bộ, công
chứctại TP. HCM là điều kiện nâng cao nhận thức và thực hiện tốt bình đẳng
giớicủa các tầng lớp nhân dân của TP. HCM, góp phần tích cực vào việc nâng
cao nhận thức và thực hiện bình đẳng giớitrên cả nước, như Chỉ thị 49/CTTW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dưng gia đình trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóađã khẳng định: “Xây dựng gia đình phải luôn
gắn với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Cán bộ, đảng viên có trách nhiệm
gương mẫu chăm lo xây dựng chính gia đình mình và vận động nhân dân
cùng thực hiện”.
Do đó việc hiểu biết và thực hiện pháp luật về bình đẳng giớicủa đội ngũ
cán bộ, công chức có tác động ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều bộ phận, cá
nhân khác trong xã hội. Nhóm gia đình này thực hiện bình đẳng giớinhư thế
5
nào, sẽ cho chúng ta thấy phần nào mức độ thực hiện bình đẳng giới toàn xã
hội ra sao và tư tưởng tiên phong, tiến bộ của nhóm này cho ta hình ảnh của
xã hội hiện đại trong việc thực hành bình đẳng giới.
Việc nghiên cứu làm rõ thực trạng thực hiện bình đẳng giới trong gia
đình cán bộ công chức tại TP. HCM không chỉ cho chúng ta thấy một bức
tranh về việc thực hiện bình đẳng giới ở trong những gia đình tạm được gọi là
kiểu mẫutrong khu vực có mức độ hiện đại hóa cao của cả nước, mà còn cho
thấy mức độ thực hiện bình đẳng giới trong gia đình của đội ngũ cán bộ, công
chức – đội ngũ tiên phong trong công tác thực hiện chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới;kết quả của nghiên cứu thực trạng sẽ làm cơ sở để xem xét ảnh
hưởng của nó đến phát triển nghề nghiệp của cán bộ, công chức; Trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp được cho là có tính cấp bách, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn trong tiến trình thực hiện bình đẳng giớinói chung, và bình đẳng giới
trong gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM nói riêng nhằm tăng hiệu quả
trong hoạt động công vụ và tăng tỷ lệ cán bộ nữ trong các cấp lãnh đạo. Và,
đó cũng chính là lý do lựa chọn của đề tài luận án: Bình đẳng giới trong gia
đình cán bộ, công chức tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng
và giải pháp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết liên quan, hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và pháp lý về bình đẳng giới trong gia đình, đề tài tập trung làm rõ thực trạng
thực hiện bình đẳng giới trong gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM; Từ đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao nhận thức và tạo những chuyển biến mới trong thực
hiện bình đẳng giới trong gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Sưu tầm tài liệu, hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên
cứu để làm rõ cơ sở lý luận và các khái niệm cần dùng trong đề tài.
6
2. Tiến hành điều tra xã hội học và khảo sát thực tế để thu thập các thông tin
về thực trạng bình đẳng giới trong gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM;
3. Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ các cuộc điều tra, khảo sát thực
tế, tiến hành việc xử lý, phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện bình đẳng giới trong
gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM.Đưa ra những nhận xét, đánh giá mặt
mạnh, mặt hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên;
4. Phân tích thực trạng bình đẳng giớitrong gia đình đã tác động như thế
nào đến phát triển nghề nghiệp của cả nam và nữ cán bộ, công chức;
5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao bình đẳng giớitrong gia đình
cán bộ, công chứctại TP. HCM.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi và địa bàn nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bình đẳng giới trong gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nam và nữ cán bộ, công chức đã lập gia đình; Cán bộ phụ trách công tác
bình đẳng giới tại TP. HCM.
3.3. Phạm vi và địa bàn nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi không gian
Cuộc nghiên cứu tiến hành tại TP. HCM với đối tượng là cán bộ, công
chức tại các sở, quận huyện và phường xã. Cụ thể: ở cấp Thành phố, luận án
chọn 3 sở: Nội vụ, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao động thương binh – xã hội.
Các sở này là đơn vị trực tiếpnhất trong việc xây dựng và triển khai nội dung
thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố. Cấp
quận/huyện, chọn 8 quận (quận: 3, 9, 10, 11, Gò vấp, Tân Bình, Tân Phú) và 2
huyện (huyện Cần giờ và huyện Bình Chánh). Việc chọn mẫu ở các quận này
đảm bảo tính toàn diện của cơ cấu mẫu gồm quận trung tâm, quận gần trung tâm
và huyện ngoại thành. Cấp phường/xã: từ quận/huyện đã chọn, luận án lập danh
sách các phường/xã. Chọn ra mỗi quận/huyện 01 phường/xã làm đơn vị khảo sát.
7
3.3.2. Phạm vi thời gian
Thực tiễn bình đẳng giớitrong gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM
được quan sát trong khoảng 10 năm kể từ khi Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ
Chính trị về Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước được ban hành ngày 27/4/2007. Cuộc khảo sát của đề tài được tác giả
thực hiện từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2014.
3.3.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề sau:
Bình đẳng giới giữa vợ và chồng trong gia đình của cán bộ, công chức
tại TP. HCM. Tác giả tập trung vào nghiên cứu việc thực hiện bình đẳng giới
của vợ và chồng trong gia đình cán bộ, công chức trên 2 lĩnh vực chủ yếu là:
phân công lao động và quan hệ quyền lực giữa vợ và chồng trong gia đình;
Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bình đẳng giới trong
gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM hiện nay: giới tính, chức vụ, độ tuổi,
nhận thức về bình đẳng giới và đóng góp chính vào thu nhập gia đình;
Việc thực hiện bình đẳng giới trong gia đình cán bộ, công chức đã ảnh
hưởng như thế nào đến chất lượng thực thi công vụ của công chức, đến khả
năng phát triển nghề nghiệp của cả nam và nữ cán bộ, công chức.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu xã hội học. Các lý
thuyết được đưa vào phân tích bao gồm: Lý thuyết cấu trúc – chức năng; Lý
thuyết nữ quyền và quan điểm giới; Lý thuyết hiện đại hóa.
- Các phương pháp thu thập thông tin được sử dụng: phân tích tài liệu có
sẵn; phương pháp định lượng (thu thập thông tin bằng bảng hỏi: dùng phần
mềm SPSS 20.0, chạy tần suất, bảng chéo, hồi quy logistic); và phương pháp
định tính (phỏng vấn sâu; thảo luận nhóm).
8
4.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
4.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Cán bộ, công chức tại TP. HCM thực hiện bình đẳng giớitrong gia
đình của họ như thế nào?
2. Những nhân tố nào tác động đến thực hiện bình đẳng giớitrong gia
đình cán bộ, công chức;
3. Thực trạng bình đẳng giớitrong gia đình có ảnh hưởng như thế nào
đến phát triển nghề nghiệp của mỗi giới.
4.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
1. Trong nhiều gia đình cán bộ, công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh,
tình trạng phân công lao động theo giới vẫn tiếp tục được lưu giữ;quan hệ
quyền lực giữa vợ và chồng trong gia đình còn chưa bình đẳng;
2. Các nhân tố giới, nhận thức về bình đẳng giới, người đóng góp chính
vào thu nhập trong gia đình của cán bộ, công chức có những ảnh hưởng ở
mức độ nhất định đến việc thực hiện bình đẳng giớitrong gia đình;
3. Thực trạng thực hiện bình đẳng giớitrong gia đình cán bộ, công chức
hiện nay đang có những ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển nghề nghiệp của nữ
cán bộ, công chức nhiều hơn nam.
9
4.2.3. Khung phân tích
Nhận thức về bình
Điều kiện kinh tế xã hội;
Giới tính, Chức vụ,
đẳng giớitrong gia
Chính sách của Đảng và Nhà
Tuổi, Địa bàn cư trú
đình
nước về bình đẳng giới
Đặc điểm văn hóa: phong
Người đóng góp chính
vào thu nhập gia đình
Bình đẳng giới trong gia
tục, tập quán; chuẩn mực,
đình cán bộ, công chức
vai trò giới
Phân công lao động
Quan hệ quyền lực giữa
trong gia đình
vợ và chồng
(Quyền quyết định,
Quyền uy và bạo lực)
Phát triển nghề nghiệp của
nam và nữ cán bộ, công chức
5. Đóng góp mới về khoa học
- Góp phần hoàn thiện hơn khái niệm bình đẳng giới trong gia đình cán
bộ, công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Xây dựng khung đo bình đẳng giớ trong gia đình cán bộ công chức tại
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn;
- Kiểm chứng tính đúng đắn của lý thuyết được áp dụng so với thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. ý nghĩa lý luận
Thông qua việc thống kê, hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết liên quan
đến nội dung nghiên cứu, và trình bày làm rõ những khái niệm cơ bản như:
gia đình, bình đẳng giới, bình đẳng giớitrong gia đình,… Luận án đã có
những đóng góp nhất định vào việc làm phong phú thêm cơ sở lý luận cho
10
việc nghiên cứu xã hội học về gia đình nói chung và bình đẳng giớitrong gia
đình cán bộ, công chức nói riêng.
Góp phần hoàn thiện khái niệm “Bình đẳng giới trong gia đình cán bộ
công chức”, xây dựng khung đo về bình đẳng giới trong mối quan hệ giữa vợ
và chồng trong gia đình.
Vận dụng một số lý thuyết xã hội học: lý thuyết cấu trúc chức năng, lý
thuyết giới, lý thuyết hiện đại hóa vào nghiên cứu bình đẳng giớitrong gia đình
cán bộ, công chức; trên cơ sở đó, kiểm nghiệm tính đúng đắn và sát thực của các
lý thuyết này trong nghiên cứu thực tiễn. Kết quả cho thấy, lý thuyết cấu trúc –
chức năng tỏ ra hợp lý trong việc lý giải phân công lao động giữa vợ và chồng
trong gia đình cán bộ, công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, các khía cạnh văn
hóa hiện tồn trong cấu trúc có thể lý giải tốt cho việc chậm chuyển biến những
khuôn mẫu xã hội dù các điều kiện xã hội đã thay đổi. Trong khi đó niềm tin của
các nhà hiện đại hóa về xu hướng gia đình bình đẳng còn mờ nhạt dù là “vợ
chồng nghề nghiệp đôi”. Nghiên cứu thực trạng cho thấy, bất bình đẳng về giới
trong gia đình cán bộ, công chức vẫn còn là một hiện thực.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu, Luận án đã có những đóng góp nhất
định trong việc cung cấp cho người đọc những số liệu thực tế về việc thực
hiện bình đẳng giớitrong gia đình của cán bộ, công chức tại TP.HCM;
Giúp các nghiên cứu khác so sánh việc thực hiện bình đẳng giớitrong
gia đình ở những nhóm xã hội khác. Qua đó chỉ ra sự khác biệt và nguyên
nhân của chúng dựa trên những khác biệt về những đặc trưng xã hội;
Những đề xuất của đề tài về các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và
thực hiện bình đẳng giới trong gia đình cán bộ, công chức tại TP. HCM cũng
có những ý nghĩa nhất định đối với thực tiễn công tác bình đẳng giới trên địa
bàn nghiên cứu.Là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong chỉ đạo
thực hiện bình đẳng giới, phát triển tiềm năng của lao động nữ và cán bộ nữ
đáp ứng cho sự nghiệp đổi mới của đất nước.
11
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho nghiên
cứu và giảng dạy về xã hội học gia đình, xã hội học giới và công tác phát triển
cán bộ nữ.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các bảng biểu, từ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được chia thành 4
chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng bình đẳng giớitrong gia đình cán bộ, công chức tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4: Ảnh hưởng của việc thực hiện bình đẳng giớitrong gia đình
đến phát triển nghề nghiệp của cán bộ, công chức.
12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hơn một thập niên trở lại đây, chủ đề nghiên cứu về giới đang nổi lên
mạnh mẽ ở Việt Nam. Các nghiên cứu được tiến hành trên nhiều góc độ khác
nhau, đã góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề bình đẳng
giớitrên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những nghiên cứu này nhấn mạnh
đến vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội, cũng như nhấn mạnh
các quyền lợi chính đáng của phụ nữ. Các nghiên cứu đã đóng góp quan trọng
cho tiến trình lập pháp có liên quan đến bình đẳng giới, tác động đến nhận
thức và các hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới.
Trong khuôn khổ của một luận án, tác giả xin trình bày một cách tổng
quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án với mục đích
giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể từ lý thuyết cho đến thực tiễn về nghiên
cứu bình đẳng giới trong gia đình. Việc hệ thống hóa các chủ đề, các vấn đề
mà những nghiên cứu trước đề cập là cần thiết để tác giả có được những bằng
chứng khoa học, trên cơ sở đó học hỏi, kế thừa những thành quả nghiên cứu
đi trước của các tác giả khác. Tổng quan tài liệu của luận án gồm có 5 nhóm
vấn đề sau: (i) Xây dựng khung đo lường về bình đẳng giới trong gia đình; (ii)
Tình trạng bình đẳng giớitrong quyềnra quyết định giữa vợ và chồng và phân
công lao động trong gia đình; (iii) Tình trạng bạo lực trong quan hệ vợ chồng;
(iv) Nguyên nhân và các rào cản thực hiện bình đẳng giới trong gia đình; (v)
Ảnh hưởng của tình trạng bình đẳng giớitrong gia đình đến phụ nữ trong phát
triển nghề nghiệp.
1.1. Xây dựng khung đo lường về bình đẳng giới trong gia đình
Việc phân chia vai trò được xem như điểm mấu chốt trong khung lý
thuyết của phái nữ quyền. Họ cho rằng bất bình đẳng giới trong gia đình cần
phải được giải thích dưới dạng sự phân công các vai trò giới mà đến lượt
mình chỉ có thể hiểu được bằng việc chúng ta đã nuôi dạy con cái như thế
nào, bằng sự phân công lao động theo giới tính, bằng các định nghĩa văn hóa
13
về cái gì là thích hợp đối với mỗi giới, và bằng các sức ép xã hội mà chúng ta
đặt lên mỗi một trong hai giới [Mai Quỳnh Nam, 2004:32].
Những năm đầu 1980, Caroline Moser, đại học London, Anh đã xây
dựng khung MOSER để làm công cụ phân tích giới. Trong đó vai trò giới là
khái niệm công cụ quan trọng để phân tích tương quan giới trong gia đình và
xã hội. Vai trò giới vẽ lên một bức tranh về phân công lao động. Moser cho
rằng trong một ngày và trong một đời, phụ nữ và nam giới có xu hướng làm
những công việc khác nhau, họ thực hiện những vai trò khác nhau, được gọi
là vai trò giới. Khuôn mẫu giới này khác nhau giữa các xã hội, các nền văn
hóa và trình độ phát triển cho nên sẽ có những cách đánh giá khác nhau về
các vai trò. Sự biến đổi của khuôn mẫu giới gắn liền với biến đổi xã hội.
Khung Moser dựa trên ba khái niệm chính: tam giác vai trò của phụ nữ; nhu
cầu giới chiến lược và thực tế; và các tiếp cận chính sách phụ nữ trong phát
triển (WID) và phụ nữ và phát triển (GAD) [Caroline O.N. Moser, 1996].
Trong các nghiên cứu về gia đình người ta thường xét trên các phương diện
phân công lao động trong gia đình, quyền quyết định trong gia đình, các vấn
đề về phân công lao động theo giới trong gia đình, vai trò của vợ và chồng
trong chăm sóc gia đình đã trở thành một trong những chủ đề được nghiên
cứu kỹ lưỡng hơn [N.Gerstel và H. Gross, 1995].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về bình đẳng giớivà sử dụng các lý thuyết về
giới trong nghiên cứu gia đình là tương đối phổ biến. Nghiên cứu mối quan hệ
giới trong gia đình cần phải có khung đo lường để biểu thị tình trạng bấtbình
đẳng giớitrong gia đình. Khung đo lường có 3 chỉ báo thường được dùng để
biểu thị: (i) Mối quan hệ kinh tế, thu nhập, sở hữu tài sản; (ii) Thực hiện chức
năng tái sản xuất: quyết định về số con, chia sẻ công việc nội trợ gia đình, quan
tâm đến nhau về sức khỏe, công việc, cùng chăm lo cuộc sống gia đình; (iii)
Quan niệm, nhận thức về bình đẳng giới, xử lý mâu thuẫn gia đình, chia sẻ trách
nhiệm về nuôi dạy con cái; bạo lực giữa vợ và chồng [Nguyễn Hữu Minh, 2013].
- Xem thêm -