BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ,THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––––––––
TRẦN NAM GIAO
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––––––––
TRẦN NAM GIAO
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62 14 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Huỳnh Trọng Khải
2. PGS.TS. Trịnh Hữu Lộc
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Trần Nam Giao
MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt trong luận án
Danh mục các biểu bảng trong luận án
Danh mục các biểu đồ trong luận án
Phần mở đầu .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................. 5
1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo ......................... 5
1.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới. ........ 5
1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể
thao trường học. ...................................................................................................................... 7
1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc triển khai thực hiện hình thức
đào tạo theo học chế tín chỉ .............................................................................. 12
1.2. Đào tạo đại học theo học chế tín chỉ ............................................................ 14
1.2.1. Lịch sử về đào tạo theo học chế tín chỉ ........................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm của học chế tín chỉ .......................................................................... 15
1.2.3. Các điều kiện đảm bảo để tổ chức tốt đào tạo theo học chế tín chỉ. ............... 19
1.3. Các nguyên tắc và một số phương pháp giảng dạy chủ yếu nhằm nâng
cao chất lượng môn học Giáo dục thể chất .................................................. 22
1.3.1. Các nguyên tắc về phương pháp giáo dục thể chất. ........................................ 22
1.3.2. Một số phương pháp giảng dạy chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng môn
học Giáo dục thể chất ....................................................................................... 24
1.4. Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường Đại học ở Việt Nam,
kinh nghiệm và đề xuất giải pháp (biện pháp) thực hiện ........................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm áp dụng học chế tín chỉ tại trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. ......................................... 28
1.4.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Đà Lạt – nhận thức và kinh
nghiệm triển khai. ............................................................................................. 29
1.4.3. Ý kiến đề nghị nhằm hoàn thiện học chế tín chỉ trường Đại học Cần Thơ................ 30
1.4.4. Ý kiến đề xuất một số giải pháp khi chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ tạo
trường Cao đẳng Kon Tum. ........................................................................................... 31
1.4.5. Những công việc cần làm và sớm triển khai để chuyển sang hình thức đào tạo
theo tín chỉ tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội........................................................... 32
1.4.6. Một số giải pháp để hoàn thiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các trường đại học
Việt Nam.......................................................................................................................... 33
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan ................................................. 34
1.6. Giới thiệu về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. ................... 42
1.6.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 42
1.6.2. Giới thiệu về bộ môn Giáo dục thể chất ......................................................... 43
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ....46
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 46
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 46
2.1.2. Khách thể nghiên cứu...................................................................................... 46
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 46
2.2.1. Phương pháp tổ ng hơ ̣p và phân tić h tài liê ̣u.................................................... 46
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm .................................................................... 47
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm....................................................................... 47
2.2.4. Phương pháp kiểm tra Y học........................................................................... 48
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................... 49
2.2.6. Phương pháp toán thống kê ............................................................................. 50
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................................................................... 51
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 51
2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu ....................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 52
3.1. Thực trạng các biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể chất tại
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh. . 52
3.1.1. Xây dựng thang đo và ứng dụng đánh giá thực trạng các biện pháp thực
hiện chương trình Giáo dục thể chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh theo học chế tín chỉ. .................................. 52
3.1.2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo sử dụng các biện pháp thực hiện chương
trình giáo dục thể chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................... 55
3.1.3. Mức độ quan tâm của người học về chương trình giáo dục thể chất tại
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh ......... 62
3.1.4. Thực trạng thể chất sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh. ....................................................... 64
3.1.5. Thực trạng các biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể chất theo
học chế tín chỉ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố
Hồ Chí Minh. .................................................................................................... 74
3.1.6. Đánh giá thực trạng các biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể
chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh. ...... 81
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục
thể chất theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh. .............................................................. 91
3.2.1. Tổng hợp các biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể chất theo học
chế tín chỉ ......................................................................................................... 91
3.2.2. Phỏng vấn chuyên gia, người học để lựa chọn các biện pháp thực hiện
chương trình Giáo dục thể chất theo học chế tín chỉ. ....................................... 93
3.2.3. Xác định lộ trình thực hiện chương trình Giáo dục thể chất theo học chế tín
chỉ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí
Minh. .............................................................................................................. 102
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các biện pháp thực hiện chương trình
Giáo dục thể chất theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 125
3.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực nghiệm ............................................ 125
3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................... 127
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................. 140
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 140
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BMI
Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể
cm
centimet
CTSV
Công tác sinh viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CBGD
Cán bộ giảng dạy
ĐHQG-HCM
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
ĐHKHXH&NV
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
GDTC
Giáo dục thể chất
GV
Giảng viên
Kg
Ki – lô – gam
m
Mét
QĐ
Quyết định
SV
Sinh viên
TDTT
Thể dục thể thao
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TN
Thực nghiệm
TBTCVN
Trung bình thể chất Việt Nam
TC
Thể chất
TH
Thực hành
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Nội dung
Trang
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo các mục hỏi
Sau
về tổ chức triển khai thực hiện chương trình GDTC
tr.54
Thực trạng về cơ sở vật chất sử dụng các biện pháp thực hiện
Sau
chương trình giáo dục thể chất tại trường ĐHKHXH&NV
tr.55
Thực trạng về đội ngũ thực hiện chương trình GDTC tại trường
Sau
ĐHKHXH&NV
tr.55
Thành phần giảng viên theo lứa tuổi, giới tính với trình độ học
Sau
vấn, thâm niên giảng dạy và môn chuyên sâu giảng dạy tốt nhất
tr.57
Phân
Sau
bổ
nội
dung
chương
trình
GDTC
tại
trường
ĐHKHXH&NV
Hình thức đánh giá học phần giáo dục thể chất
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
tr.59
Sau
ĐHKHXH&NV
tr.59
quan tâm đến chương trình giáo dục thể chất chính khóa và
ngoại khóa
Bảng 3.9
Sau
Thực trạng về hoạt động TDTT ngoại khóa tại trường
Tổng hợp kết quả khảo sát SV trường ĐHKHXH&NV về mối
Bảng 3.8
tr.59
Sự khác biệt về kết quả khảo sát sinh viên về mối quan tâm đến
chương trình GDTC theo giới tính
Sự khác biệt về kết quả khảo sát sinh viên về mối quan tâm đến
chương trình GDTC theo học GDTC
Tổng hợp mối quan tâm của sinh viên trường ĐHKHXH&NV
đến chương trình giáo dục thể chất
Sự khác biệt về kết quả khảo sát sinh viên về mối quan tâm đến
chương trình GDTC theo giới tính và học GDTC
Sau
tr.59
62
63
63
64
Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên năm thứ nhất
Sau
trường ĐH KHXH&NV
tr.64
So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nam SV
Bảng 3.14 ĐH KHXH&NV với nam SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19
66
tuổi
So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nữ SV
Bảng 3.15 ĐH KHXH&NV với nữ SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19
69
tuổi
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Đánh giá thể lực nam sinh viên năm thứ nhất trường
ĐHKHXH&NV theo qui định 53/2008/BGD&ĐT
Đánh giá thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất trường
ĐHKHXH&NV theo qui định 53/2008/BGD&ĐT
Kết quả khảo sát SV về thực trạng tổ chức triển khai thực hiện
Bảng 3.18 chương trình GDTC theo học chế tín chỉ tại trường
ĐHKHXH&NV
Bảng 3.19
tr.82
Kết quả phỏng vấn Ban giám hiệu, lãnh đạo các phòng, khoa,
Bảng 3.21 bộ môn các biện pháp thực hiện chương trình GDTC theo học
chế tín chỉ
Bảng 3.25
tr.82
thực hiện chương trình GDTC theo giới tính
TP. Hồ Chí Minh
Bảng 3.24
Sau
Sau
Bảng 3.20 dục thể chất theo học chế tín chỉ tại một số trường Đại học tại
Bảng 3.23
73
Sự khác biệt về kết quả khảo sát sinh viên về công tác triển khai
Tổng hợp thực trạng các biện pháp thực hiện chương trình Giáo
Bảng 3.22
72
Thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
trước thực nghiệm
So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước thực nghiệm
Sự tăng trưởng theo từng test đánh giá thể lực của NAM sinh
viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Sự tăng trưởng theo từng test đánh giá thể lực của NỮ sinh viên
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Sau
tr.91
Sau
tr.93
127
128
129
131
So sánh sự tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể lực của
Bảng 3.26 sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực
133
nghiệm
Bảng 3.27
So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước thực nghiệm
135
Kết quả khảo sát đánh giá của SV về việc tổ chức triển khai
Bảng 3.28 thực hiện chương trình GDTC theo học chế tín chỉ tại trường
137
ĐHKHXH&NV sau thực nghiệm
Bảng 3.29
Sự khác biệt về kết quả khảo sát sinh viên về công tác triển khai
thực hiện chương trình GDTC theo giới tính
139
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Nội dung
Mức độ quan tâm của sinh viên đến chương trình GDTC
So sánh về hình thái giữa nam SV ĐH KHXH&NV với
nam SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi
Trang
64
67
So sánh chỉ số công năng tim giữa nam SV ĐH
Biểu đồ 3.3
KHXH&NV với nam SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN
67
19 tuổi.
So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể lực giữa nam SV ĐH
Biểu đồ 3.4
KHXH&NV với nam SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN
68
19 tuổi
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
So sánh về hình thái giữa nữ SV ĐH KHXH&NV với nữ
SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi
So sánh chỉ số công năng tim giữa nữ SV ĐH KHXH&NV
với nữ SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi.
70
70
So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể lực giữa nữ SV ĐH
Biểu đồ 3.7
KHXH&NV với nữ SV TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19
71
tuổi.
Tỷ lệ % xếp loại thể lực nam SV năm thứ nhất trường
Biểu đồ 3.8
ĐHKHXH&NV theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào
73
tạo
Tỷ lệ % xếp loại thể lực nữ SV năm thứ nhất trường
Biểu đồ 3.9
ĐHKHXH&NV theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào
74
tạo
Biểu đồ 3.10
Biểu đồ 3.11
Biểu đồ 3.12
So sánh trung bình kết quả khảo sát sinh viên về triển khai
thực hiện chương trình giáo dục thể chất
So sánh trung bình kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về
triển khai thực hiện chương trình giáo dục thể chất
So sánh kết quả phỏng vấn của sinh viên và CBQL, GV về
82
83
83
công tác tổ chức thực hiện chương trình GDTC theo học
chế tín chỉ tại trường ĐHKHXH&NV
Biểu đồ 3.13
Biểu đồ 3.14
Biểu đồ 3.15
Biểu đồ 3.16
So sánh sự tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể lực
của nam sinh viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
So sánh sự tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể lực
của nam sinh viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm
So sánh sự tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể lực
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
So sánh sự tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể lực
của nữ sinh viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm
130
131
132
133
So sánh sự tăng trưởng trung bình của các test đánh giá thể
Biểu đồ 3.17
lực cho nam SV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
3.14
sau thực nghiệm
So sánh sự tăng trưởng trung bình của các test đánh giá thể
Biểu đồ 3.18
lực cho nữ SV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau
134
thực nghiệm
Biểu đồ 3.19
Biểu đồ 3.20
So sánh tỷ lệ xếp loại thể lực của nam nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
So sánh tỷ lệ xếp loại thể lực của nữ nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm
136
136
So sánh trung bình kết quả khảo sát sinh viên về công tác
Biểu đồ 3.21
triển khai thực hiện chương trình giáo dục thể chất sau
thực nghiệm của bộ môn GDTC
138
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ lần đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học
Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Theo
đánh giá của Tổ chức ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo Hệ thống
tín chỉ, không chỉ có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối
với các nước đang phát triển. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý "Tôn trọng
người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo". Đào tạo theo hệ
thống tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển năng lực của người học. Đào
tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện và
năng lực của mình [46]. Thế giới hiện đại luôn công nhận tầm quan trọng của giáo
dục đại học, nơi sinh viên tiếp thu kiến thức và kỹ năng thông qua các chương trình
học được sắp xếp có hệ thống. Thế giới đang trong tiến trình tìm tiếng nói chung ở
các chương trình học, nơi sinh viên có thể chuyển đổi từ hệ thống giáo dục này sang
hệ thống giáo dục khác mà không gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, các nhà giáo
dục, khoa học, chuyên môn và quản lý nhà nước lẫn giáo dục đại học đang cố gắng
lập ra một không gian giáo dục thống nhất để sinh viên có thể tiếp thu càng nhiều
kiến thức càng tốt. Với mục đích đó, một hệ thống được gọi là “hệ thống chuyển đổi
tín chỉ” được xây dựng và phát triển ở nhiều nước trên thế giới [21].
Nền giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt với một thử thách
vô cùng lớn trước sự tăng trưởng theo cấp số nhân của số lượng sinh viên cũng như
nhận thức của người dân về vai trò nền tảng, quốc sách của giáo dục học đại học đối
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa – tương lai của Việt Nam trong một xã
hội có sự phát triển đồng hành của nền kinh tế tri thức. Trong thời kỳ phát triển nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay giáo dục có vai trò rất lớn, ngoài việc đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao cho nền kinh tế; nó còn đáp ứng nhu cầu
nâng cao trí tuệ, nhận thức của người dân. Tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ là
bước đi cần thiết, để thúc đẩy việc đổi mới triệt để từ mục tiêu, chương trình và
phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, giúp người học làm chủ
2
quá trình học tập của mình, việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ là giải pháp số 1 cho
việc đảm bảo hiệu quả đào tạo, đảm bảo tính thích nghi và liên thông, hội nhập [26].
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được thành lập trên cơ sở
tách ra từ Trường Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh và là một trong những
trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn có vai trò quan trọng trong nền giáo dục đại
học của Việt Nam, là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học có chất lượng cao ở
địa bàn các tỉnh phía Nam [71].
Năm học 2005-2006 trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG
– TP. Hồ Chí Minh (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí
Minh) đã thực hiện chuyển đổi hoạt động đào tạo từ niên chế kết hợp với học phần
sang học chế tín chỉ, một bước đi đã tác động và làm thay đổi nhiều khâu, nhiều bộ
phận trong hoạt động đào tạo của trường [17].
Giáo dục Đại học ngày nay không những trang bị khối lượng kiến thức đơn
thuần mà còn phải có sự quan tâm đúng mức để phát triển thể chất và nhân cách cho
sinh viên. Việc vận dụng chương trình giáo dục thể chất vào chương trình đào tạo
chung của nhà trường là một vấn đề quan trọng cần thiết và đòi hỏi tính khoa học.
Tuy rằng, từ năm học 2005-2006 trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện chuyển đổi hoạt động đào tạo từ niên chế
kết hợp với học phần sang học chế tín chỉ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa
chuyển đổi một cách toàn diện ở tất cả các ngành đào tạo trong đó có cả giáo dục
thể chất. Để góp phần đạt được mục tiêu chiến lược phát triển, với vị trí của mình
trong sự nghiệp thể dục thể thao của đất nước, việc giảng dạy giáo dục thể chất
trong nhà trường các cấp hiện nay cần đổi mới, từng bước hoàn thiện hệ thống tổ
chức, thực hiện, cải tiến nội dung chương trình giáo dục thể chất, thay đổi phương
pháp giảng dạy… cho phù hợp với thực tế hiện nay. Cũng có nghĩa là trong việc
thực hiện Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày càng toàn diện hơn.
Để hòa nhập theo sự thay đổi và phát trong nền giáo dục Việt Nam hiện nay,
khắc phục những mặt còn hạn chế trong hình thức tổ chức giảng dạy giáo dục thể
3
chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh theo
quy chế đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo theo học chế tín chỉ một cách toàn diện
và hiệu quả hơn; cùng với việc thực hiện những nghiên cứu thực nghiệm, kết hợp
với các phương pháp đo lường hiệu quả nhằm xây dựng những cơ sở lý luận mới,
nâng cao tính hiệu quả trong việc giảng dạy môn học giáo dục thể chất cho sinh
viên tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh theo
học chế tín chỉ. Điều này đã ấp ủ, thôi thúc tôi xây dựng và đề xuất được thực hiện
đề tài nghiên cứu:
“Biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể chất theo học chế tín chỉ
tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nghiên cứu các biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể chất
theo học chế tín chỉ tại trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG – TP.
Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các
giảng viên; góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC tại trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG – TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài sẽ tiến hành giải quyết
các mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu 1: Thực trạng các biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể
chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn các biện pháp thực hiện chương trình Giáo
dục thể chất theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
thành phố Hồ Chí Minh:
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các biện pháp thực hiện chương
trình Giáo dục thể chất theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh:
Giả thuyết khoa học của đề tài
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2005-2006. Tuy nhiên, việc
4
tổ chức giảng dạy bộ môn Giáo dục thể chất theo học chế tín còn nhiều mặt hạn chế.
Do đó, với những biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể chất theo học chế
tín chỉ phù hợp sẽ góp phần tích cực khắc phục những mặt hạn chế để nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn Giáo dục thể chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn ĐHQG – TP. Hồ Chí Minh.
5
Chương 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Chủ trương của Đảng và nhà nước về giáo dục và đào tạo.
1.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn mới.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa
và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển [25, tr.71].
Một số chủ trương của Đảng về giáo dục và đào tạo từ khi thực hiện công
cuộc đổi mới đến nay được thể hiện rõ trong Tài liệu nghiên cứu nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI
(dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên):
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Ngay từ những ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Người đã đặt ra cho toàn Đảng, toàn
dân ba nhiệm vụ quan trọng, đó là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Đảng ta luôn khẳng định cách mạng khoa học - kỹ thuật giữ vai trò then chốt, giáo dục
và đào tạo là nền tảng văn hóa dân tộc. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là
một bộ phận quan trọng của chiến lược con người, mà chiến lược con người nằm ở vị
trí trung tâm của toàn bộ chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, đầu tư cho
giáo dục và đào tạo không phải là phúc lợi đơn thuần, mà là đầu tư cho phát triển, chỉ
có đầu tư thỏa đáng cho giáo dục và đào tạo thì đất nước mới phát triển bền vững được.
Ngày 13/4/2007, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 11-CT/TW về tăng
cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập, nhằm cụ thế hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
về “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã
hội học tập” và tư tưởng Hồ Chí Minh về học tập suốt đời, nhằm nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nhất là trong bối cảnh, nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng
vào kinh tế thế giới.
6
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển
của đất nước trong tình hình mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã xác định một trong ba đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 20112020 là “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ”. Đây
cũng được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất để đưa nước ta phát triển ngang tầm với
xu thế phát triển của thời đại...
Tài liệu nghiên cứu nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI cũng đã nêu rõ sự cần thiết phải đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng:
Trong bối cảnh hiện nay, nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế với nhiều biến động to lớn, phức tạp, rất nhiều vấn đề đặt
ra cho cách mạng Việt Nam; mục tiêu nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển bền vững, nền kinh tế của nước ta
chuyển từ mô hình phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, cơ cấu lại nền kinh tế
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, từng bước đi vào nền
kinh tế tri thức, vươn lên sánh vai cùng các nước tiên tiến đòi hỏi phải có nguồn
nhân lực đông đảo với chất lượng cao. Muốn như vậy, cần phải tiến hành một cuộc
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Hiện nay, tình hình thế giới biến đổi
hết sức phức tạp, khó lường, xu thế hợp tác là chủ yếu nhưng cũng đang xuất hiện
những cuộc cạnh tranh gay gắt. Cùng với trào lưu phát triển trên toàn thế giới, trào
lưu đổi mới, cải cách giáo dục và đào tạo đã mang tính chất thời đại, trở thành xu
thế khách quan. Trong nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa, thực chất cạnh
tranh giữa các quốc gia hiện nay trên thế giới là cạnh tranh về chất lượng nguồn
nhân lực, mà giáo dục và đào tạo phải tạo ra con người Việt Nam có tri thức, có khả
năng sáng tạo, tiếp thu, làm chủ khoa học và công nghệ hiện đại.
Trong bốì cảnh đó, đổi mới giáo dục là một xu thế tất yếu mang tính toàn cầu,
nhiều quốc gia đã và đang tiến hành cải cách giáo dục hướng tới một nền giáo dục hiện
7
đại. Nước nào không đổi mới, hoặc cải cách giáo dục không thành công, nước đó sẽ mất
khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế và sẽ bị tụt hậu xa hơn [7, tr. 233-248].
1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể
chất và thể thao trường học.
Từ năm 1970, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị 180-CT/TW ngày
26 tháng 8 năm 1970 về tăng cường công tác Thể dục thể thao trong những năm tới,
với phương hướng chung: “Trên cơ sở làm thấu suốt đường lối và quan điểm thể
dục thể thao của Đảng và Nhà nước và nhằm mục tiêu khôi phục và tăng cường sức
khoẻ của nhân dân, góp phần tích cực phục vụ lao động sản xuất, phục vụ quốc
phòng, phục vụ đời sống, phục vụ xây dựng con người mới, cần ra sức phát triển thể
dục thể thao thành một phong trào có tính quần chúng rộng rãi, lấy thể dục, rèn
luyện thân thể theo tiêu chuẩn và 5 môn: chạy, nhảy, bơi, bắn, võ làm trọng tâm,
đồng thời cố gắng phát triển những môn thể thao khác. Cần tăng cường xây dựng và
bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao,
tăng cường việc nghiên cứu khoa học, kỹ thuật thể dục thể thao, kết hợp những
thành tựu hiện đại của thế giới với kinh nghiệm, truyền thống của dân tộc, do đó mà
từng bước vững chắc nâng cao chất lượng của phong trào”. Đối với thể thao trường
học, Chỉ thị cũng đã nêu ra rõ nhiệm vụ và nội dung cụ thể: "Đối với trường học,
phải cải tiến nội dung phương pháp và tổ chức huấn luyện thể dục, hoạt động thể
thao nhằm nâng cao sức khỏe và chữa một số bệnh của học sinh... Phải từng bước tổ
chức thực hiện tốt chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn cho thanh niên, thiếu
niên. Cần phải cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và tổ chức việc tập luyện cho
phù hợp với lứa tuổi và điều kiện sinh hoạt, công tác của thanh niên trai và gái" [2].
Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 227/CT/TW, ngày 18 tháng
11 năm 1975 về công tác Thể dục thể thao trong tình hình mới, đưa ra những nội dung
hoạt động Thể dục thể thao trong điều kiện mới, chỉ đạo công tác Thể dục thể thao
trong nhà trường cần được chú trọng: "Tổ chức tốt việc học tập thể dục buổi sáng, thể
dục trước giờ, giữa giờ cho các trường học. Phát triển các trò chơi vận động trong thiếu
niên và học sinh. Phát triển các môn thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật, thể dục đồng
diễn... làm cho hoạt động thể dục phong phú và hấp dẫn". Chỉ thị cũng đề ra biện pháp
- Xem thêm -