Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của công ty tn...

Tài liệu Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của công ty tnhh vận tải và dịch vụ vinafco

.PDF
69
283
95

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp 2010 TÓM LƢỢC Đề tài : “Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco” đã đề cập đến những nội dung chính như: tầm quan trọng của đề tài, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng. Nếu hoạt động kinh doanh về kho, quản lý kho không có hiệu quả, công ty sẽ gặp phải những khó khăn trong quá trình cung ứng hàng hóa tới khách hàng, ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa và trình độ dịch vụ khách hàng…Do vậy các biện pháp nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, hạn chế những điểm yếu trong khâu kinh doanh kho hàng của công ty giúp quá trình giao nhận, vận chuyển được thuận lợi hơn, nâng cao khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng; giúp quá trình giao nhận được chính xác kịp thời và giảm được chi phí trong logistics... Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu từ các nguồn trong và ngoài công ty, từ đó phân tích, xử lý thông tin để nhận biết thực trạng tình hình kinh doanh kho hàng của công ty và các công ty cạnh tranh, tìm hiểu thông tin thị trường. Từ đó, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng tại công ty, giúp công ty nâng cao chất lượng công tác cung ứng hàng hóa cho khách hàng. Thương Mại Quốc Tế Page 1 Luận văn tốt nghiệp 2010 LỜI CẢM ƠN Để có thể nghiên cứu và hoàn thiện được đề tài: “Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco” em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, thầy cô trong khoa, bộ môn đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thông Thái đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót của em trong quá trình thực hiện bài luận văn, về nội dung cũng như qui cách trình bày luận văn. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ Vinafco đã tận tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu, số liệu cần thiết để em có thể thực hiện được đề tài. Trong thời quá trình nghiên cứu, do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài vẫn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để có thể hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thương Mại Quốc Tế Page 2 Luận văn tốt nghiệp 2010 MỤC LỤC TÓM LƢỢC .................................................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 2 Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài ............................................................. 6 1/ Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................................... 6 2/Xác lập và tuyên bố đề tài: .................................................................................... 8 3/Các mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 9 3.1/ Mục tiêu chung: ................................................................................................ 9 3.2/ Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................ 9 4/ Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 9 5/ Kết cấu luận văn tốt nghiệp: .............................................................................. 10 Chƣơng 2: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản của kinh doanh dịch vụ kho hàng .............................................................................................................................. 11 1/ Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về dịch vụ kho hàng: ........................... 11 1.1/ Khái niệm về Logistics và dịch vụ Logistics : ............................................... 11 1.2/ Vai trò của dịch vụ Logistics: ......................................................................... 12 1.3. Kho hàng và vai trò của kho hàng trong Logistics: ........................................ 15 1.4/ Dịch vụ kho hàng và nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng: ....................... 17 2/ Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh: ................................................................ 19 2.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh:.................................. 19 2.2. Các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong dịch vụ Logistics: ................... 22 3/ Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài: .......................................... 25 3.1. Những nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng tại Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco:..................................................................................................... 25 3.2. Các vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco: .................................................................................... 26 Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ VINAFCO.................................................................................................................... 28 1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu các vấn đề: .......................................................... 28 1.1 Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu: ........................................................ 28 1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu: ............................................................................. 29 Thương Mại Quốc Tế Page 3 Luận văn tốt nghiệp 2010 2. Đánh gia tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến vấn đề nghiên cứu: ......................................................................................................... 30 2.1. Nhân tố vĩ mô: ................................................................................................ 30 2.2. Nhân tố vi mô: ................................................................................................ 32 3. Kết quả phân tích các dữ liệu: ........................................................................... 37 3.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở thực tế: ......................... 37 3.2.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cạnh tranh dịch vụ kho hàng của cơ sở thực tế: ............................................................................................................................... 43 3.3. Đánh giá những khác biệt trong cạnh tranh dịch vụ kho hàng của cơ sở thực tế: ........................................................................................................................... 46 Chƣơng 4: Các kết luận và một số biện pháp tăng cƣờng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ VINAFCO.................................................................................................................... 52 1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu: ....................................................... 52 1.1.Lợi thế đã đạt được: ......................................................................................... 52 1.2.Các mặt hạn chế: .............................................................................................. 53 1.3. Nguyên nhân: .................................................................................................. 54 2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết: .................................................... 55 2.1.Định hướng phát triển của Công ty: ................................................................ 55 2.2.Phương hướng phát triển của Công ty: ............................................................ 56 3.Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty: ............................................................................................ 60 3.1. Về thị trường: .................................................................................................. 60 3.2. Về chất lượng dịch vụ: .................................................................................... 61 3.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới: ............................... 62 Kết luận ....................................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 66 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN. ................................................................................ 67 PHỤ LỤC……………………………………………………………………………….59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………...……………………............60 Thương Mại Quốc Tế Page 4 Luận văn tốt nghiệp 2010 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Tên bảng Trang Danh sách đối thủ cạnh tranh 28 Doanh thu của các loại dịch vụ qua một số năm gần đây Bảng doanh thu từng tháng của TTPP Bạch Đằng Biểu đồ 3.4 Bảng 4.1 Thương Mại Quốc Tế 2009 33 34 Tỷ lệ %(lãi/DT) các tháng năm 2009 36 Kế hoạch lãi/ lỗ năm 2010 51 Page 5 Luận văn tốt nghiệp 2010 Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài 1/ Tính cấp thiết của đề tài: - Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển. - Cạnh tranh trong kinh doanh logistic: Khái niệm Logistics (chuỗi dịch vụ giao nhận kho vận từ làm các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, lưu kho bãi…) xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu, chỉ từ khi nền kinh tế hàng hóa ra đời, đặc biệt khi trao đổi thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới phát triển. Ngày càng xuất hiện nhiều những doanh nghiệp và tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn nước ngoài và liên doanh. Điều này tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt hơn đối với các doanh nghiệp logistic trong nước, nó đòi hỏi sự đổi mới về cả tư duy, mô hình hoạt động lẫn tính chuyên nghiệp điều mà các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không có. Hiện các doanh nghiệp Việt Nam không kết nối được với mạng lưới toàn cầu và chỉ dừng lại ở nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác nước ngoài có mạng điều hành toàn cầu, tức là chỉ làm một phần công việc trong chuỗi dịch vụ này như kê khai thủ tục hải quan, thuê kho bãi… Hiện Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào đủ sức để tổ chức, điều hành toàn bộ quy trình hoạt động Logistic, hầu hết các doanh nghiệp Viêt Nam đầu có quy mô nhỏ và rất nhỏ. Để thực sự có được tính cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam cần có một tiếng nói chung, một sự liên minh liên kết. Hiện các doanh nghiệp Việt Nam không kết nối được với mạng lưới toàn cầu và chỉ dừng lại ở nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác nước ngoài có mạng điều hành toàn cầu, tức là chỉ làm một phần công việc trong chuỗi dịch vụ này như kê khai thủ tục hải quan, thuê kho bãi. Hiện Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào đủ sức để tổ chức, điều hành toàn bộ quy trình hoạt động Logistics. Chúng ta đang có một Thương Mại Quốc Tế Page 6 Luận văn tốt nghiệp 2010 lượng lớn các doanh nghiệp nhưng quy mô nhỏ và rất nhỏ. Thay vì liên kết, hợp tác thì các doanh nghiệp Việt Nam lại cạnh tranh không lành mạnh, làm ăn chụp giựt, phá giá… trong khi chất lượng chưa cao thì lại tự làm yếu nhau và làm yếu chính mìn. Do vốn ít nên tổ chức doanh nghiệp đơn giản, không chuyên sâu, không có văn phòng đại diện ở các nước khác, nên không có thông tin, công việc phải giải quyết thông qua các đại lý của các công ty nước ngoài. Những năm gần đây, logistics bắt đầu thu hút sự chú ý của các cấp quản lý Nhà nước cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận trong và ngoài nước. Các cảng container và sân bay của Việt Nam đã được đầu tư và quy hoạch theo chiến lược phát triển lâu dài, các tuyến đường bộ cũng được mở mang, nâng cấp. Tổng cục hải quan cũng đã đầu tư hơn 10 tỷ đồng/năm cho công nghệ thông tin, nâng cấp mạng nội bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Thủ tục khai hải quan điện tử đã được triển khai thí điểm tại một số địa phương và sẽ được áp dụng trên toàn quốc trong năm 2007. Các công ty cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới phần lớn đã có mặt tại Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên hạ tầng cơ sở và các trang thiết bị dành cho logistics còn yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ; hệ thống kho bãi quy mô nhỏ, rời rạc; các phương tiện, trang thiết bị như xe nâng hạ hàng hoá, dây chuyền, băng tải, phương tiện đóng gói mã hóa, hệ thống đường ống, đèn chiếu sáng... nói chung còn thô sơ; hệ thống vận tải đường không, đường biển, đường sắt, đường bộ và đường sông còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động logistics. Mặt khác, đa số các doanh nghiệp có quy mô tài chính vừa và nhỏ, ít hiểu biết về luật pháp quốc tế. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics chưa tạo được sự liên minh, liên kết, chỉ dựa vào năng lực sẵn có nên khả năng cạnh tranh thấp, thậm chí có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị trong ngành... Tính minh bạch của các giao dịch liên quan đến quá trình sản xuất, vận chuyển, tồn kho và phân phối chưa cao đã tác động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình logistics, làm phát sinh chi phí hoặc ảnh hưởng đến uy tín nhà cung cấp trong quá trình thực hiện logistics. Thương Mại Quốc Tế Page 7 Luận văn tốt nghiệp 2010 - Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại VN nói chung còn nghèo nàn, qui mô nhỏ, bố trí bất hợp lý. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của VN bao gồm trên 17.000 km đường nhựa, hơn 3.200 km đường sắt, 42.000 km đường thuỷ, 266 cảng biển và 20 sân bay. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ có khoảng 20 cảng biển có thể tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế, các cảng đang trong quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa dược trang bị các thiết bị xếp dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ container. - Hệ thống kho bãi không đảm bảo về mặt chuyên nghiệp, hầu hết các hệ thống kho bãi đều được khai thác dưới hình thức cho thuê mặt bằng để chứa hàng, xếp hàng và bốc dỡ chưa có một hình thức tổ chức nào đúng với ý nghĩa là một trung tâm phân phối hàng hóa trong logistic. Điều này đặc biệt bất lợi khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, những doanh nghiệp tập đoàn với tiềm lực tài chính hùng mạnh, bề dày kinh nghiệm trên từng quốc gia và mạng lưới hoạt động dày đặc. Một thực trạng mà Vinafco đang phải đối mặt đố là sự gia tăng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistic, các doanh nghiệp mới nhập cuộc họ có điều kiện kho bãi còn mới địa điểm tốt, thuận lợi nhiều hơn, trong khi cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng xuống cấp nhiều. Hiện nay, các công ty Logistic đã chịu khó đầu tư xây dựng những kho hàng với điều kiện hiện đại và phòng cách quản lý trên máy tính hiện đại, giảm bớt sức lao động của công nhân và giảm rất nhiều hao hụt, hư hỏng, quản lý rất tốt hàng hóa của khách hàng đang gửi. Trong khi đó một số doanh nghiệp khác trong đó có Vinafco vẫn chưa có những biện pháp phù hợp để theo được xu hướng hiện nay. 2/Xác lập và tuyên bố đề tài: Hoạt động dịch vụ kho hàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đang đòi hỏi ngày càng cao và khắt khe hơn, nó là hình thức phục vụ thuận tiện, lịch sự và văn minh. Uy tín của doanh nghiệp ngày càng được tăng cao như vậy doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Đây là điều tối cần thiết cho các doanh nghiệp vì vậy hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp cần Thương Mại Quốc Tế Page 8 Luận văn tốt nghiệp 2010 phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong chuối hoạt động Logistic. Do đo, em đã quyết định chọn đề tài: “Biện pháp tăng cường cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco” 3/Các mục tiêu nghiên cứu: 3.1/ Mục tiêu chung: - Tiếp cận cơ sở thực tế, nghiên cứu về thực trạng kinh doanh của Công ty đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kho hàng, từ việc nghiên cứu tìm ra những đặc điểm về lợi thế cũng như khó khăn để từ đó có những đề xuất giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco 3.2/ Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu về thực trạng kinh doanh dịch vụ Logistics nói chung và tình hình kinh doanh dịch vụ kho hàng nói riêng tại Việt Nam một cách tổng quát. - Nghiền cứu về chất lượng dịch vụ kho, về cơ sở hạ tầng, nhân sự.v.v.v. để từ đó phát hiện những vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải - Phân tích lợi thế cũng như những khó khăn về công tác kinh doanh dịch vụ kho hàng tại Công ty để từ đó thấy được thực trạng mà Công ty hiện đang gặp phải. - Đề xuất những ý kiến giải pháp để góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ kho hàng nói riêng tại Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Logistics. 4/ Phạm vi nghiên cứu: - Về thị trƣờng: Các doanh nghiệp khách hàng hiện đang sử dụng các dịch vụ của Công ty và những thị trường tiềm năng mới - Về loại hình dịch vụ: Các loại dịch vụ thuộc về kho hàng - Đơn vị nghiên cứu: Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco - Về thời gian: Từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2010 Thương Mại Quốc Tế Page 9 Luận văn tốt nghiệp 2010 - Về nội dung : Nghiên cứu về đặc điểm, thực trạng, tình hình phát triển và cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Logistic đặc biệt và dịch vụ kho hàng. 5/ Kết cấu luận văn tốt nghiệp: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của kinh doanh dịch vụ kho hàng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco Chương 4: Các kết luận và một số biện pháp tăng cường cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng của Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Vinafco Thương Mại Quốc Tế Page 10 Luận văn tốt nghiệp 2010 Chƣơng 2: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản của kinh doanh dịch vụ kho hàng 1/ Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về dịch vụ kho hàng: 1.1/ Khái niệm về Logistics và dịch vụ Logistics : Khái niệm Logistics: Ban đầu, Logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu là công tác hậu cần. Logistics đã từng được định nghĩa là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội. Sau này thuật ngữ Logistics dần được áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, được lan truyền từ Châu lục này sang Châu lục kia, từ nước này sang nước khác, hình thành nền từ Logistics toàn cầu Logistics đã phát triển nhanh chóng, đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lần trong khu vực dịch vụ. Đã có rất nhiều tổ chức, tác giả tham gia nghiên cứu, đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về Logistics. Có thể đưa ra một vài khái niệm sau: Trước hết trong lĩnh vực sản xuất, người ta đưa ra định nghĩa Logistics một cách đơn giản, ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ cho hoạt động tổ chức một doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả. Bên cạnh đó còn tham gia vào quá trình phát triển sản phẩm mới. Dưới góc độ nhà quan trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Cùng với định nghĩa nêu trên, trong thực tế vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về Logistics như sau: Thương Mại Quốc Tế Page 11 Luận văn tốt nghiệp 2010  Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối sắp xếp và thay thế nguồn nhân lực và nguyên liệu, thiết bị máy móc.  Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các dịch vụ cung ứng hoàng hóa, dịch vụ. Chắc chắn sẽ có nhiều khái niệm về Logistics nhưng có thể hiểu Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên của điểm đầu tiên của dây truyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Khái niệm dịch vụ Logistics: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. 1.2/ Vai trò của dịch vụ Logistics: 1.2.1.Vai trò của Logistics: a/ Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế: Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau và có tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy Logistics là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có vị trí và chiếm một khoản chi phí nhất định. Một nghiên cứu gần đấy cho thấy chỉ riêng hoạt động Logistics đã chiếm từ 1015% trở lên GDP của hầu hết các nước lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Logistics hỗ trợ cho việc chu chuyển các giao dịch quốc tế. Nề kinh tế chỉ có thể tiếp tục phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Thương Mại Quốc Tế Page 12 Luận văn tốt nghiệp 2010 Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi Logistics theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng hơn là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thỏa mãn nhu cầu của mọi người. b/ Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp Logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giúp giải quyết các đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể chuyển đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ. Logistics giúp làm giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và hoạt động Logistics đúng đắn, ngược lại không ít những doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí thất bại do có những quyết định sai lầm trong hoạt động Logistics, ví dụ: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu quả. Ngày nay, để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đoàn quốc gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn nguyên liệu, nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường kinh doanh tốt nhất và từ đó Logistics toàn cầu hình thành và phát triển. Ngoài ra, Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing, chính Logistics đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực đưa sản phẩm đén tay người tiêu dùng đúng thời gian và địa điểm thích hợp. Sản phẩm, dịch vụ chỉ có thể làm thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng hạn và địa điểm quy định. Mục tiêu của Logistics là cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất. c/ Các loại hình dịch vụ Logistics:  Quản trị dây chuyền cung ứng: Đây là dịch vụ cốt lõi của một nhà cung cấp dịch vụ Logistics. Nhờ tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa người mua/khách hàng và người bán, dịch vụ này góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng, giao nhận, phân phối hàng hóa. Quá trình thực thiện dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng gồm các hoạt động: lập kế hoạch, thực hiện và quản lý dòng chảy hàng hóa và thông tin từ nơi đặt đơn hàng thông qua sản xuất, vận chuyển, kho bãi, phân phối đến tay khách hàng cuối cùng. Thương Mại Quốc Tế Page 13 Luận văn tốt nghiệp 2010  Dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ về giám sát vận tải đa phương thức hàng nguyên container từ nước xuất khẩu đển nước nhập khẩu. Có thể hiểu dịch vụ giao nhận bao gồm cả về quản lý cước phí đường biển, hàng không, và cả cước vận tải nội địa. Dịch vụ gom hàng là dịch vụ vận chuyển hàng lẻ. Nhà cung cấp dịch vụ Logistic sẽ nhận hàng từ nhiều nhà sản xuất khác nhau, sau đó sẽ gom lại đóng trong container, chuyển qua cảng trung chuyển. Tại đây, hàng hóa từ các nước khác nhau sẽ được dỡ ra và đóng lại theo nơi đến. Tại nước nhập khẩu, đại lý của các nhà cung cấp dịch vụ Logistics sẽ nhận nguyên container, tiến hành dỡ hàng làm các thủ tục và chuyển đến khách hàng.  Dịch vụ hàng không: Đây là loại dịch vụ dành cho các loại hàng cao cấp, cần vận chuyển gấp. Các nhà cung cấp dịch vụ Logistics sẽ nhận hàng từ các nhà xuất khẩu và thực hiện các giao dịch cần thiết nhằm chuyên chở hàng nhanh và tiết kiệm nhất.  Dịch vụ kho bãi – phân phối: Dịch vụ kho bãi: Là những dịch vụ lưu kho và giám sát hàng hóa, bao gồm các hoạt động chính sau:  Nhận hàng, kiểm hàng, xếp hàng vào kho.  Xử lý đối với hàng hư hỏng.  Dán nhãn hàng hóa (Labelling).  Scanning: Đây là hoạt động scan nhãn hàng hóa giúp kiểm tra nhiều lần về số lượng, chủng loại hàng, phát hiện sai sót kịp thời trước khi xuất khẩu.  Lập và lưu trữ hồ sơ hàng hóa. Dịch vụ phân phối: Là dịch vụ lập kế hoạch và chuyên chở hàng hóa từ kho đến tận nơi khách hàng chỉ định.  Các dịch vụ đặc thù tạo giá trị gia tăng:  Trucking: Vận chuyển đường bộ bằng xe tải đến tận nơi nhà sản xuất để gom hàng Thương Mại Quốc Tế  Làm thủ tục hải quan.  Làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa.  Tư vấn hướng dẫn. Page 14 Luận văn tốt nghiệp 2010  GOH: Hàng GOH thường là hàng may mặc cao cấp có giá trị cao nên đòi hỏi quy trình đóng hàng đặc biệt. 1.3. Kho hàng và vai trò của kho hàng trong Logistics: 1.3.1. Khái niệm và chức năng của kho hàng: a/Khái niệm: Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu trình chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho. Kho hàng có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lưu thông, một mặt kho gắn chặt với sản xuất và lưu thông, là bộ phận của doanh nghiệp sản xuất hoặc lưu thông, mặt khác, kho có vị trí độc lập nhất định đối với sản xuát và lưu thông. Tính độc lập và mức độ độc lập của kho phụ thuộc vào mức độ phát triển của phấn công lao động xã hội. Do sự phân công lao động và chuyên môn hóa lao động ngày càng sâu sắc, hoạt động kho đã tách rời khỏi hoạt động sản xuát trực tiếp và hoạt động mua bán hàng hóa trực tiếp. Hoạt động của kho tốt hay không có ảnh hưởng nhiều mặt đến các hoạt động của sản xuất và lưu thông. Thương Mại Quốc Tế Page 15 Luận văn tốt nghiệp 2010 b/ Chức năng của kho hàng: Một là, kho dự trữ những nguyên, nhiên, vật liệu và hàng hóa cần thiết để đảm bảo xuất bán như bình thường hoặc cấp phát đầy đủ, đồng bộ, kịp thời cho sản xuất liên tục và không ngừng mở rộng lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân Hai là, kho bảo quản, bảo vệ tốt số lượng và chất lượng vật tư- hàng hóa, hạn chế hao hụt, hư hỏng biến chất mất mát, có tác dụng chống lãng phí của cải xã hội, góp phần đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra, góp phần tăng năng suất lao động xã hội và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, góp phần cho lưu thông hàng hóavật tư đạt hiệu quả cao. Ba là, thông qua công tác kiểm tra, kiểm nhận, hóa nghiệm khi giao nhận vật tư- hàng hóa, kho góp phần tạo ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng, ngăn ngừa hàng giả, hàng xấu, không đủ tiêu chuẩn chất lượng vào lưu thông, góp phần bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất hàng hóa. Bốn là, kho góp phần điều hòa vật tư- hàng hóa, cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường. Kho là nơi dự trữ tập trung một số lớn vật tư- hàng hóa. Do đó, nó đảm bảo cho việc điều hòa vật tư từ nơi thừa sang nơi thiếu, đảm bảo thỏa mãn kịp thời cho các nhu cầu, góp phần thực hiện cân đối cung cầu. 1.3.2. Vai trò của kho hàng trong hoạt động Logistics: Là nơi cất giữ bảo quản, trung chuyển hàng hóa, kho bãi có vai trò quan trọng sau  Giúp các tổ chức tiết kiệm được chi phí vận tải: Nhờ có kho các tổ chức có thể gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn để vận chuyển một lần, do đó tiết kiệm được chi phí vận tải.  Tiết kiệm được chi phí cho sản xuất: Kho giúp bảo quản tốt nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giảm bớt hao hụt, mất mát, hư hỏng, kho giúp cung cấp nguyên vật liệu đúng lúc, tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành liên tục nhịp nhàng nhờ đó giảm được chi phí sản xuất.  Tổ chức được hưởng lợi từ các khoản giảm giá do mua số lượng lớn và mua theo kỳ hạn.Giúp duy trì nguồn cung ứng ổn định. Thương Mại Quốc Tế Page 16 Luận văn tốt nghiệp 2010  Giúp vượt qua những khác biệt về không gian và thời gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng.  Giúp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng với chí phí Logistics thấp nhất.  Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, chứ không phải chỉ là những sản phẩm đơn lẻ, giúp phục vụ tốt những nhu cầu của khách hàng.  Kho là nơi tập hợp, lưu trữ các phế liệu, phế phẩm, các sản phẩm thừa trên cơ sở đó tiến hàng phân loại xử lý, tái chế. Kho là bộ phận quan trọng giúp hoạt động Logistics được thực hiện thành công. Có thể nói, ngày nay dịch vụ đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao tại các nước phương Tây, tại Mỹ 70%, tại Anh 67%, tại Pháp 65% và tại Đức là 56%. Ở Việt Nam, khu vực dịch vụ - thương mại có sự phát triển mạnh, tỷ trọng ở khu vực này trong cơ cấu GDP không ngừng tăng lên năm 2985 chiếm 33,06%, năm 2001 hơn 37%, phấn đấu đưa toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 7-8%/ năm và đến năm 2010 chiếm 42-43% GPD và 26-27% tổng số lao động. Vậy cũng là một sản phẩm dịch vụ thì hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng hiện nay hoạt động ra sao, phát triển như thế nào? 1.4/ Dịch vụ kho hàng và nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng: 1.4.1. Dịch vụ kho hàng: Khái niệm và ý nghĩa của dịch vụ kho hàng: Chúng ta có thể hiểu dịch vụ kho hàng là dịch vụ thực hiện từ khâu thu gom, chuyển đến kho rồi chuyển hàng hóa theo yêu cầu sử dụng dịch vụ. Hoạt động dịch vụ kho hàng nhằm tiếp tục hoàn thiện, nâng cao giá trị sử dụng hàng hóa, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và hiệu quả kinh doanh của kho hàng. Nó tuy không phải là yếu tố quyết định quá trình kinh doanh của một kho hàng. Song tác dụng hoạt động dịch vụ kho hàng rất tích cực, hỗ trợ đắc lực, như là một điều kiện để thúc đẩy quá trình kinh doanh và cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho các doanh nghiệp chuyên làm kinh doanh kho vận vì nó có ý nghĩa rất to lớn như sau: Thương Mại Quốc Tế Page 17 Luận văn tốt nghiệp 2010 Thứ nhất, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho hàng thì đây là hoạt động cho phép huy động tối đa năng lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, về lao động và nguồn lực hiện có tại kho. Hoạt động kho hàng tạo ra giá trị và giá trị thằng dự, do đó góp phần nâng cao mức doanh thu cho doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và mở rộng kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Điều này giúp cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng và ổn định đây là yếu tố cần thiết cho bất cứ một doanh nghiệp nào. Thứ hai, đối với khách hàng: Các hoạt động dịch vụ kho hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thứ yếu, sự vụ trong mua bán tập trung mọi nguồn lực để thực hiện sản xuất kinh doanh, là điều kiện cho doanh nghiệp tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Giúp các doanh nghiệp sản xuất có thể dự trữ, bảo quản được một lượng hàng hóa, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc nguyên vật liệu mà không cần phải xây dựng hệ thống kho hàng. Ngoài ra, dịch vụ kho hàng còn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bảo quản hàng hóa giúp giảm bớt hao hụt, mất mát, làm giảm chi phí, lãng phí cho xã hội. Hoạt động dịch vụ là hoạt động văn minh, lịch sự góp phần thúc dẩy xã hội ngày càng phát triển. 1.4.2. Nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng: Các loại hình dịch vụ kho: Cross-docking (kho đa năng phân loại): Sản phẩm sẽ được chuyển từ nơi sản xuất đến kho theo những lô hàng lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những yêu cầu cần thiết của khách hàng, rồi gửi đến cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ, nên khi chở đến nới hàng sẽ được đưa vào sử dụng ngay mà không cần qua kho nữa. Dịch vụ cho thuê kho theo hợp đồng: Hợp đồng thuê kho là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, trong đó bên cho thuê kho sẽ cũng cấp những dịch vụ kho bãi theo thỏa thuận cho khách hàng và bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê. Thương Mại Quốc Tế Page 18 Luận văn tốt nghiệp 2010 Trong đó có các loại kho phục vụ cho từng nhu cầu của khách hàng:  Kho công cộng: Kho hàng tổng hợp, kho đông lạnh, kho hải quan, kho hàng gửi cá nhân, kho đặc biệt, kho hàng rời…  Kho bảo thuế: Là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế.  Kho ngoại quan: Là kho lưu trữ những hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu hoặc những hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật 2/ Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh: 2.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh: 2.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh: Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch.Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992 ở Anh), cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Đối với người mua, họ muốn mua được loại hàng hoá có chất lượng cao, với một mức giá rẻ. Còn ngược lại, người bán bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình. Vì mục tiêu lợi nhuận, họ phải giảm chi phí và tìm cách giành giật khách hàng và thị trường về phía mình. Và như vậy cạnh tranh sẽ xảy ra. Cạnh tranh là một điều tất yếu của thị trường. Các chủ thể tham gia thị trường bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng tiến bộ để giành được Thương Mại Quốc Tế Page 19 Luận văn tốt nghiệp 2010 ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Do vậy cạnh tranh là tất yếu của nền kinh tế thị trường, là một phương thức vận động của thị trường. Nói đến thị trường cũng có nghĩa là nói tới sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Do vậy, quá trình sản xuất và kinh doanh buộc phải tuân theo những quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trường, quy luật chọn lọc nghiệt ngã thông qua cạnh tranh của thị trường đã chia các chủ thể tham gia thị trường thành hai nhóm: nhóm năng động và nhóm trì trệ. Điều đó đặt ra cho những chủ thể đang yếu kém và lúng túng phải nhanh chóng thích nghi, vì nếu thích nghi được thì đó là cơ hội để phát triển và ngược lại, nếu không thích nghi được thì đó là dấu hiệu của sự phá sản. Vì vậy, trong quá trình kinh doanh, nâng cao được khả năng cạnh tranh là con đường đảm bảo chắc chắn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, mỗi đất nước. 2.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh: Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Cội nguồn của sự cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều chủ thể tham gia. Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Ai cảm nhận thấy đích thì người đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vượt lên phía trước. Chạy đua về mặt kinh tế phải luôn luôn ở phía trước để tránh những trận đòn của người chạy phía sau, và không phải chỉ để thắng một trần tuyết giữa các đối thủ mà là để thắng trên hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những nước mua với nước bán và cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh giữ vai trò làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống, nhưng chất lượng hàng hoá dịch vụ ngày càng cao, phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng.Cạnh tranh sẽ loại bỏ các nước có chi phí cao trong sản xuất kinh doanh hàng hoá và khuyến khích các nước có chi phí thấp. Điều này đã tạo áp lực buộc các nước phải giảm chi phí đầu vào trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù điều này là phù hợp với lợi ích lâu dài của xã hội, song cũng làm cho một số nước thất bại đau đớn, nạn thất nghiệp, nghèo đói gia tăng. Thương Mại Quốc Tế Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan