Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong dạy học môn những...

Tài liệu Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong dạy học môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác – lê nin ở trường đại học, cao đẳng

.PDF
24
140
77

Mô tả:

Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin ở trường đại học, cao đẳng
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Ngày 04/11/2013, Tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã chỉ rõ cần “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. 1.2. Những năm gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu phát triển lý luận dạy học ĐH, trong đó có những nghiên cứu tìm kiếm các phương pháp dạy học ĐH nói riêng nhằm giúp SV phát huy năng lực tư duy, phát huy tính tích cực nhận thức, hình thành và phát triển năng lực giải quyết các vấn đề, các yêu cầu trong học tập cũng như trong thực tiễn nghề nghiệp, thực tiễn cuộc sống. Những nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận hướng vào việc phát huy vai trò chủ thể tích cực của người học, sớm được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ trước và hiện đã được nhiều nước ứng dụng khá rộng rãi. Song về mặt nghiên cứu lý luận, vẫn còn không ít vấn đề chưa được làm sáng tỏ, chưa theo kịp với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. 1.3. Thực tiễn DH môn NNLCB của CNMLN trong các trường ĐH, CĐ cho thấy, còn nhiều SV sợ học, ngại học và có tư tưởng không thích học mà chỉ học theo tinh thần đối phó để thi cử cho qua môn học này. Điều đó, có nhiều nguyên nhân, song cơ bản là do SV chưa nhận thức rõ vị trí, vai trò của môn học, chưa tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động và có PP học tập phù hợp với môn học. Hơn nữa, nội dung chương trình đã được đổi mới song vẫn còn quá tải. Các GV dạy môn học mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các biện pháp phát huy TTCNT của SV như sử dụng các PP dạy học tích cực, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học... nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, việc rèn luyện năng lực tự học cho SV chưa được quan tâm, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được cải tiến để góp phần phát huy TTCNT của SV. Đề tài "Biện pháp phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở trường ĐH, CĐ” vì vậy, là một vấn đề có nhiều ý nghĩa. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN, đề xuất biện pháp phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. 4. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng đồng bộ các biện pháp tạo nhu cầu, hứng thú học tập môn học cho SV, tổ chức hoạt động của SV trong học tập và kiểm tra, đánh giá môn học theo hướng tích cực hóa hoạt động người học thì có thể phát huy được TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lý luận Hệ thống hóa lý luận về: 1/ Những vấn đề cơ bản về TTCNT và phát huy TTCNT trong học tập của SV; 2/ Đặc điểm của dạy học môn NNLCB của CNMLN nhìn từ góc độ phát huy TTCNT của SV ở các trường ĐH, CĐ; 3/ Biện pháp phát huy TTCNT trong học tập của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. 5.2. Nghiên cứu thực tiễn Đánh giá thực trạng phát huy TTCNT trong học tập của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. 5.3. Nghiên cứu đề xuất giải pháp mới Đề xuất biện pháp phát huy TTCNT trong học tập của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. 5.4. Nghiên cứu thực nghiệm TN các biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận án tập trung nghiên cứu biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ ở hình thức dạy học lớp – bài (hình thức lên lớp). - Các nghiên cứu thực tiễn được giới hạn trong phạm vi các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian từ năm học 2011-1012 đến năm học 2013-2014. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở PP luận duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đổi mới của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Các quan điểm tiếp cận chính của luận án là: Hệ thống cấu trúc, hoạt động, thực tiễn. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa để xử lý các nguồn tài liệu lý luận, các văn bản và các công trình nghiên cứu khoa học về phát huy TTCNT của người học nhằm xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. 3 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Luận án sử dụng các phương pháp: 1/ Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; 3/ Phương pháp chuyên gia; 4/ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; 5/ Phương pháp thực nghiệm. 7.2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học và một số phần mềm xử lý thống kê xã hội để xử lý kết quả nghiên cứu về định lượng. 8. Những luận điểm bảo vệ - Quan điểm của Đảng về giáo dục, đặc điểm dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ đòi hỏi phải nâng cao TTCNT của SV trong dạy học môn học này; - Còn nhiều SV sợ học, ngại học, chưa phát huy TTCNT trong học tập môn NNLCB của CNMLN. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó có nguyên nhân trực tiếp từ biện pháp của GV trong phát huy TTCNT của SV. - Tính TCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ sẽ được nâng cao nếu sử dụng đồng bộ các biện pháp: Tạo nhu cầu, hứng thú học tập môn học cho SV, tổ chức hoạt động của SV trong học tập và kiểm tra, đánh giá môn học theo hướng tích cực hóa hoạt động người học. 9. Đóng góp mới của luận án - Góp phần phát triển lý luận về phát huy TTCNT của SV trong DH bộ môn. - Xác định rõ các nguyên nhân của thực trạng phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. - Đề xuất được các biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ĐH và đổi mới giảng dạy lý luận CNMLN ở các trường ĐH, CĐ hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ GV, tài liệu thao khảo cho các cơ sở đào tạo ĐH, CĐ. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu tạo thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về biện pháp phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI HỌC Khái quát các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về biện pháp phát huy TTCNT của người học, đặc biệt là biện pháp phát huy TTCNT của SV 4 trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ, cho thấy các công trình nghiên cứu đã tập trung vào nghiên cứu các biện pháp phát huy TTCNT của người học theo các hướng chủ yếu là: - Cải tiến nội dung dạy học. - Hoàn thiện các PP dạy học theo hướng phát huy TTC của người học. - Hoàn thiện các hình thức tổ chức DH theo hướng phát huy TTC của người học. Trong đó, các công trình nghiên cứu về biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN đặc biệt chú trọng đến biện pháp hoàn thiện các PP dạy học theo hướng phát huy TTCNT của người học như: tăng cường thảo luận, xêminna, sử dụng PP nêu vấn đề, đàm thoại, trực quan, khai thác thế mạnh của PP thuyết trình theo hướng tích cực hóa hoạt động người học, gắn lý luận với thực tiễn thông qua tạo tình huống có vấn đề, đổi mới PP hướng dẫn tự học cho SV. Từ kết quả tổng quan và nhận định của tác giả về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu, chưa được nghiên cứu, luận án đưa ra những vấn đề cần giải quyết biểu đạt dưới hình thức các câu hỏi sau: 1/ Bản chất phát huy TTCNT của SV là gì? Những nhân tố cần phải được quan tâm trong phát huy TTCNT của SV trong học tập là gì? 2/ Biểu hiện và tiêu chí đánh giá TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN như thế nào? 3/ Đặc điểm của hoạt động dạy, hoạt động học tập môn NNLCB của CNMLN là gì? 4/ Thực trạng phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng này? 5/ Cần sử dụng những biện pháp nào trong dạy học môn NNLCB của CNMLN để phát huy TTCNT của SV một cách hiệu quả? Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA SV TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường đại học, cao đẳng 2.1.1. Các khái niệm công cụ Ở nội dung này, luận án đã làm sáng tỏ nội hàm của các khái niệm: nhận thức, TTC, TTC cá nhân, TTC học tập, TTCNT, phát huy TTCNT. Trong đó, tập trung phân tích sâu sắc các khái niệm: - TTC: TTC là một khái niệm phức tạp được xem xét ở những góc độ khác nhau như triết học, tâm lý học, giáo dục học…. Mặc dù có những cách hiểu khái niệm TTC khác nhau do tiếp cận nghiên cứu, tuy nhiên, khi đề cập đến khái niệm TTC, các 5 quan điểm đều thống nhất những dấu hiệu cơ bản của TTC và xem nó là dấu hiệu thể hiện vai trò chủ thể của con người trong hoạt động, vai trò đó được phản ánh thông qua các hoạt động sáng tạo của cá nhân, sự phát triển của xã hội loài người trong các giai đoạn lịch sử nhất định. - TTC cá nhân: Tính tích cực cá nhân là chỉ báo đặc trưng nhất của nhân cách người đang sống. Theo đó, tính tích cực cá nhân là một thuộc tính chung cho tất cả những chức năng, khả năng và sức mạnh của cá nhân trên cả ba phương diện: sinh học, tâm lý, xã hội. TTC cá nhân có nguồn gốc sinh học, tâm lý và xã hội, và nguồn gốc xuất phát là các chức năng cũng như hoạt động sinh học bên trong cá thể. TTC cá nhân có hai hình thái cơ bản là tính tích cực bên trong và tính tích cực bên ngoài. Hình thái bên trong chính là sự kết hợp các chức năng và hoạt động sinh lý, tâm lý của cá nhân. Hình thái bên ngoài là sự kết hợp các hoạt động vật chất, cảm tính, trực quan của cá nhân, dựa vào các phương tiện, công cụ, đối tượng và điều kiện vật chất hiện thực. - TTC học tập: TTC học tập hay hoạt động học tập là dạng phân hoá của tính tích cực cá nhân, có vai trò chuyên biệt như một con đường cơ bản và hiệu quả nhất để người học giải quyết nhiệm vụ sống còn của mình là học tập và đạt được những mục tiêu của mình trong lĩnh vực học tập. Xét về cơ cấu, TTC học tập bao gồm những thành tố cơ bản sau: hoạt động nhận thức, hoạt động giao tiếp, sinh hoạt học đường, giao lưu tình cảm và đạo đức trong học tập, hoạt động nghệ thuật-thẩm mỹ, hoạt động xã hội trong học tập. - TTCNT và TTCNT trong học tập: TTCNT trong học tập là sự phân hóa của TTC học tập được hình thành và thực hiện trong quá trình học tập của người học. Nó là TTC chung được huy động để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và nhằm đạt các mục tiêu học tập đã đề ra. TTCNT trong học tập cũng có hai hình thái. Hình thái bên trong của TTCNT gồm các hoạt động trí óc, tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý chí, các phản xạ thần kinh cấp cao, các biến đổi của nhu cầu, hứng thú, tính cảm… Hình thái bên ngoài của nó gồm các hoạt động quan sát, khảo sát, ứng dụng, thực nghiệm, đánh giá, thay đổi, dịch chuyển đối tượng… Luận án đã phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến TTCNT SV trong học tập: - Bản thân SV: Dưới góc độ bản thân SV, TTCNT phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau: 1/ Nhu cầu nhận thức, học tập; 2/ Hứng thú nhận thức, học tập; 3/ Ý chí học tập; 4/ Năng lực học tập; 5/ Các phẩm chất. - Nhà trường: Dưới góc độ nhà trường, TTCNT của SV chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố cơ bản: 1/ Chất lượng quá trình dạy học; 2/ Quan hệ thầy trò trong nhà trường. - Gia đình, xã hội TTCNT của người học chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét các yếu tố tác động đến TTCNT của người học trong giờ học lên lớp thì 6 TTCNT phụ thuộc vào 3 nhân tố chủ yếu, đó là: nhu cầu, hứng thú nhận thức, học tập; tổ chức hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của SV. - Phát huy TTCNT: Phát huy TTCNT hay nâng cao TTCNT là quá trình huy động ở mức cao TTC cá nhân của người học trong việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức nhằm đạt các mục tiêu học tập đã đề ra. Phát huy TTCNT được thực hiện bởi những tác động của người dạy đến các thành tố cấu trúc của hai hình thái bên trong và bên ngoài của TTCNT. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường đại học, cao đẳng và những biểu hiện tính tích cực nhận thức của sinh viên trong học tập môn học 2.1.2.1. Đặc điểm của dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ Luận án đã phân tích làm rõ vị trí, vai trò, mục tiêu, chương trình môn học; Đặc thù của đội ngũ GV dạy môn NNLCB của CNMLN; Những đặc trưng của nội dung môn học, đó là: 1/ Tính trừu tượng hoá và tính khái quát hoá cao; 2/ Tính hệ thống, lôgíc, chính xác và chặt chẽ; 3/ Tính gắn bó, liên hệ, thống nhất với thực tiễn; 4/ Tính Đảng, tính chính trị. 2.1.2.2. Vai trò của việc phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin - TTCNT và hoạt động học tập của SV: Luận án đã phân tích rõ vai trò quan trọng của TTCNT của SV đối với hoạt động học tập: Trong giờ học trên lớp; trong khi tự học; trong kiểm tra, đánh giá. - TTCNT của SV và việc giải quyết những nhiệm vụ học tập với mức độ khó khăn cao do đặc điểm của môn học NNLCB của CNMLN đặt ra: Những đặc trưng của môn học NNLCB của CNMLN cho thấy dạy, học môn học sẽ có những khó khăn đặc thù mà chỉ có phát huy TTCNT của SV trong học tập mới có thể giải quyết được. 2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động học tập của SV và những biểu hiện TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN a, Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Hoạt động học tập của SV ở trường ĐH, CĐ cũng tuân theo những quy luật, cũng mang bản chất học tập của con người nói chung, tuy nhiên có một số đặc điểm riêng phản ánh đặc điểm về “sự trưởng thành” cũng như ảnh hưởng của kinh nghiệm sống, định hướng nghề nghiệp của SV, đó là: 1/ Hoạt động học tập có mục đích rõ ràng; 2/ Hoạt động học tập diễn ra trong điều kiện có kế hoạch vì nó phụ thuộc vào nội dung, chương trình, mục tiêu, phương thức và thời hạn đào tạo; 3/ Phương tiện của hoạt động học tập được mở rộng và phong phú với sách vở trong các thư viện, các thiết bị bộ môn trong phòng thực nghiệm; 4/ Tâm lý diễn ra trong hoạt động học tập của SV với nhịp độ căng thẳng mạnh mẽ về trí tuệ; 5/ Hoạt động học tập của SV mang tính độc lập trí tuệ cao; 6/ Hoạt động học tập của SV dựa vào kinh nghiệm. b, Những biểu hiện TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN Luận án đã phân tích làm rõ những dấu hiệu biểu hiện cơ bản của TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN, đó là: 1/ Những dấu hiệu bề ngoài qua 7 thái độ, hành vi, hứng thú; 2/ Những dấu hiệu bên trong như sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự phát triển của tư duy…; 3/ Kết quả học tập. c, Mức độ tích cực nhận thức của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN Mức độ tích cực nhận thức của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN không giống nhau, GV có thể phát hiện qua các tiêu chí sau: - Mức độ hoạt động của SV trong giờ học (4 mức độ): 1/ Thụ động (đơn thuần ghi chép); 2/ Nhận biết không chủ định (GV nói gì ghi đó, không phân biệt đúng – sai); 3/ Nhận biết có chủ định (tiếp thu có chọn lọc, ghi theo ý riêng của mình); 4/ Tích cực suy nghĩ, tìm tòi, tham gia giải quyết vấn đề (đo bằng số SV phát biểu xây dựng bài). - Sự tập trung chú ý của SV (4 mức độ): 1/ Hoàn toàn không chú ý; 2/ Chú ý giả tạo (ngồi nghiêm chỉnh nhưng đầu óc trống rỗng); 3/ Chăm chú theo dõi, quan sát; 4/ Tập trung chú ý cao độ (hăng hái phát biểu xây dựng bài). - Hứng thú nhận thức của SV (4 mức độ): 1/ Không thích; 2/ Bình thường; 3/ Thích; 4/ Rất thích. - Kết quả: + Đánh giá bằng điểm số theo các mức độ: 1/ Yếu; 2/ Trung bình; 3/ Khá; 4/ Giỏi. + Đánh giá bằng mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng (6 mức độ): 1/ Nhớ; 2/ Hiểu; 3/ Vận dụng; 4/ Phân tích; 5/ Đánh giá; 6/ sáng tạo. 2.1.3. Nguyên tắc phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các trường đại học, cao đẳng Ngoài những nguyên tắc tổ chức dạy học nói chung, để phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ phải tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản sau: 2.1.3.1. Nguyên tắc tập trung vào SV Nguyên tắc dạy học tập trung vào người học có nội dung khái quát là: 1/ Chuyển hóa mục tiêu dạy học thành mục tiêu học tập của SV; 2/ Tạo môi trường thuận lợi để SV học tập theo phong cách học tập của mình. 2.1.3.2. Nguyên tắc phân hóa TTCNT học tập có 2 thành phần cơ bản: 1/ Năng lực nhận thức học tập những tri thức và kỹ năng về và để tiến hành các phương thức hoạt động, nói đơn giản hơn, cá nhân có đủ sức, đủ khả năng thực hiện được việc ấy hay không, có học nổi không; 2/ Động cơ nhận thức học tập - đối tượng hoặc những đối tượng bên ngoài được chủ thể hóa trong các cấu trúc tình cảm, nhu cầu, ý chí, lý trí, hứng thú bên trong cá nhân, tức là cá nhân nhận thấy mục tiêu của mình sau những đối tượng này. Vì thế, quá trình dạy học và các nhiệm vụ học tập cần phải thích hợp với hai mặt này của tính tích cực nhận thức học tập. Như vậy, nguyên tắc phân hóa để phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ đòi hỏi nội dung và phương thức hoạt 8 động trong môn học phải được thiết kế và thực hiện theo nhiều hướng khác nhau phù hợp năng lực nhận thức học tập và động cơ nhận thức học tập của SV. Trong điều kiện dạy học ở các trường ĐH, CĐ hiện nay, người thầy chưa có những phương tiện để phân hóa dạy học một cách có hiệu quả (như các phương tiện kỹ thuật dạy học đặc biệt, hoặc nội dung học tập chưa được biên soạn theo hướng phân hóa). Song ít nhất, GV cũng có thể tiến hành phân hóa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học căn cứ vào các nhóm có đặc điểm tâm lý nhận thức gần giống nhau như sức học, động cơ học tập…hoặc giới tính (nam, nữ) để xây dựng nhiều phương án dạy học trong một giờ học, huy động cao nhất sự tích cực nhận thức của SV. 2.1.3.3. Nguyên tắc định hướng năng lực Phát huy TTCNT SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phải theo định hướng năng lực, nghĩa là phải góp phần hình thành, phát triển năng lực cho SV, đặc biệt là các năng lực: nhận thức, giải quyết vấn đề, hợp tác. 2.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng biện pháp phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN 2.2.1. Thực trạng việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ 2.2.1.1. Khái quát về phương pháp khảo sát thực trạng Ở nội dung này luận án đã nêu rõ mục đích, nội dung, nguyên tắc, PP, thời gian, địa điểm, quy trình khảo sát. Trong đó, mẫu nghiên cứu đối với GV là 65 người, đối với SV là 500 SV được lựa chọn ngẫu nhiên, đại diện cho SV và GV ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Bảng hỏi được thiết kế theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thiết kết bảng hỏi và khảo sát thử; giai đoạn 2: Hoàn thiện bảng hỏi chính thức để khảo sát đại trà. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thông tin phản hồi từ các nhóm đối tượng được khảo sát về 5 nội dung của thực trạng phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ bao gồm: 1/Tầm quan trọng của việc phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN; 2/ TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN; 3/ Biện pháp sử dụng của GV để phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN và mức độ ảnh hưởng tới sự phát huy TTCNT của SV; 4/ Biện pháp trong học tập môn NNLCB của CNMLN của SV và mức độ ảnh hưởng tới TTCNT của SV; 5/ Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN. 2.2.1.2. Những mặt thành công của việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, luận án đã làm rõ những mặt thành công của việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. Có thể nói việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN đã được GV quan tâm đến, đó là thái độ coi trọng việc phát huy TTCNT của SV trong quá trình DH, đó là việc tạo ra không khí thân thiện giữa thầy và trò, làm cho SV thấy được lợi ích của môn học, kết hợp PP thuyết trình với các PP DH tích cực khác, tận 9 dụng các phương tiện DH, nội dung kiểm tra yêu cầu SV liên hệ với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. 2.2.1.3. Những mặt hạn chế của việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ * Về thái độ đối với môn học: Bên cạnh những SV có thái độ yêu thích môn học thì cả GV và SV được hỏi đều khẳng định còn có nhiều SV không hào hứng đối với môn học. Việc phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học NNLCB của CNMLN còn hạn chế. * Về biện pháp phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN - Về biện pháp tạo hứng thú cho SV trong học tập môn học: Mặc dù thấy được vai trò quan trọng của tạo hứng thú cho SV đối với việc phát huy TTCNT của SV nhưng GV trong quá trình DH lại chưa chú ý nhiều đến việc này. - Về biện pháp khai thác thế mạnh của PP thuyết trình trong DH: Phương pháp thuyết trình là phương pháp chủ đạo được GV sử dụng để DH môn NNLCB của CNMLN. Tuy nhiên, việc kết hợp PP này với những PP DH tích cực khác như đàm thoại, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp...để khắc phục những hạn chế và khai tháo thế mạnh của PP thuyết trình, từ đó phát huy TTCNT của SV thì lại chưa được GV quan tâm đúng mức. - Về biện pháp vận dụng linh hoạt các kỹ thuật DH tích cực: Mặc dù thấy được các kỹ thuật dạy học tích cực có vai trò to lớn với việc phát huy TTCNT của SV nhưng lại ít được GV sử dụng. - Về biện pháp tận dụng tối đa các phương tiện DH trong nhà trường: Trong DH môn NNLCB của CNMLN chưa tận dụng, khai thác hết các phương tiện DH như giáo trình, tài liệu tham khảo, phim, tranh ảnh..để phát huy TTCNT của SV. - Về biện pháp chú trọng rèn luyện năng lực tự học cho SV: Việc rèn năng lực tự học cho SV được cả GV và SV khẳng định có vai trò rất lớn đối với việc phát huy TTCNT của SV. Tuy ý thức được tầm quan trọng của biện pháp này nhưng trong thực tế GV lại chưa dành thời gian đúng mức cho nó trong dạy học môn học. - Về biện pháp cải tiến kiểm tra, đánh giá: Nhiều GV và SV cho rằng, nội dung kiểm tra, đánh giá chưa gắn chặt với thực tế ngành nghề đào tạo của SV. Thực tế cho thấy nội dung kiểm tra, đánh giá nếu tích hợp với ngành nghề đào tạo của SV thì sẽ nâng cao tính thiết thực của môn học, từ đó tạo ra hứng thú cũng như tính tích cực cho SV, nhưng việc này được rất ít GV sử dụng. 2.2.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế của việc phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các trường đại học, cao đẳng 2.2.2.1. Nguyên nhân của thành công Luận án đã phân tích làm rõ nguyên nhân của của những thành công trong việc phát huy TTCNT của SV: 1/ Do quá trình lâu dài tuyên truyền và thực hiện đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, của ngành giáo dục về phát huy TTCNT của người học; 2/ Đội ngũ GV bước đầu đã cố gắng phát huy TTCNT của SV với nhiều biện pháp. Mặt khác, còn phải kể đến vai trò của Bộ Giáo dục – Đào tạo và các trường 10 ĐH, CĐ trong việc quan tâm đến học tập, giảng dạy của các môn lý luận chính trị ở các trường ĐH, CĐ. 2.2.2.1. Nguyên nhân của những hạn chế * Nguyên nhân khách quan - Môn học khó, trừu tượng, kiến thức thiên về lý luận nên rất khó tiếp thu trong giờ học. Trong khi đó môn NNLCB của CNMLN được các trường bố trí cho SV học vào năm thứ nhất. SV lúc này vừa rời ghế trường phổ thông nên chưa quen với PP học ở ĐH, CĐ, mặt khác lại ít kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy họ thụ động, mệt mỏi, chán nản khi nghe giảng về lý luận CNMLN là điều dễ hiểu. - Thực hiện quy định nội dung chương trình các môn lý luận chính trị áp dụng từ năm học 2008 - 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn còn sự quá tải về nội dung. Điều này, đã làm cho cả người dạy và người học đều lúng túng, chịu nhiều sức ép khi tiếp cận nội dung chương trình môn học. * Nguyên nhân chủ quan - Về phía GV: + Tuy hiện nay GV dạy môn NNLCB của CNMLN được đào tạo, bồi dưỡng bài bản về chuyên môn, nhưng họ đã quen với lối dạy truyền thống là chủ yếu truyền đạt, giảng dạy theo các tài liệu đã có sẵn trong giáo trình, sách hướng dẫn một cách máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy TTCNT của SV trong quá trình DH. Họ ngại thay đổi, cải tiến PP DH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV, việc vận dụng những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy TTCNT của SV còn hạn chế. Bên cạnh đó có một số giáo viên còn thiếu năng lực tổ chức hoạt động sư phạm. + Một số GV còn thiếu kiến thức thực tiễn, nhất là kiến thức thực tiễn về ngành nghề đào tạo của SV. Chính bản thân một số GV cũng quan niệm môn NNLCB của CNMLN là môn chung nên không chịu tìm tòi những kiến thức chuyên ngành đào tạo của SV nên dạy ở lớp nào cũng giống như lớp nào. Từ đó dẫn đến việc xây dựng những tình huống trong thực tiễn và nghề nghiệp cho SV tham gia giải quyết còn kém. + Kiểm tra, đánh giá: GV cũng chưa chú ý đến nội dung trong đề kiểm tra, thi. Câu hỏi trong đề kiểm tra, thi thường là học thuộc, chưa gắn với thực tiễn, gắn với ngành nghề đào tạo của SV nên chưa làm cho SV thấy được tính thiết thực của môn học đối với nghề nghiệp của mình. GV cũng chưa quan tâm xây dựng tình huống trong đề kiểm tra, thi nên đề thi, kiểm tra không có tính hấp dẫn đối với SV. - Về phía SV: + SV còn thiếu động cơ, hứng thú học tập + SV chưa thấy rõ được lợi ích thiết thực của môn học đối với việc hành nghề của bản thân sau này. + SV còn nhiều lúng túng trong PP học tập ở ĐH, nhất là PP tự học. - Về phía nhà trường: Mặc dù các trường ĐH, CĐ đã nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất khang trang hơn nhưng vẫn còn thiếu và lạc hậu. Nhất là đối với các trường CĐ trực thuộc tỉnh. 11 Phòng học còn chật, loa đài kém, máy chiếu đa năng cả bộ môn lý luận chính trị được trang bị có khi chỉ có 1 cái, thậm chí có nơi không có. Tất cả những điều này đã hạn chế phần nào việc thực hiện phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN. Luận án đã đưa ra một số nhận định chung về thực trạng phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN: Dưới định hướng chung của ngành giáo dục - đào tạo, nhiều GV và SV đã có những nhận thức đúng đắn về đổi mới hơn nữa hoạt động DH môn NNLCB của CNMLN theo hướng tích cực hóa nhận thức của người học. Trong thực tế đã có những kết quả nhất định trong nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng những biện pháp khác nhau trong DH nhằm phát huy TTCNT của SV trong học tập học. Tuy nhiên, từ những khảo sát trên đây cho thấy vẫn còn một số vấn đề tồn tại sau: - Về nhận thức, thái độ: Nhiều GV và SV đều cho rằng TTCNT của SV hiện nay trong học tập môn NNLCB của CNMLN vẫn còn thấp. Vì vậy, GV cần phải tìm kiếm các biện pháp có hiệu quả để phát huy TTCNT của SV trong quá trình DH môn học. - Việc cần thiết phát huy TTCNT trong DH môn NNLCB của CNMLN đều được các GV nhận thức cao. Một số GV đã sử dụng những biện pháp khác nhau trong giảng dạy nhằm phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học. Tuy nhiên, việc thực hiện các biện pháp này chưa thống nhất, toàn diện và triệt để. - Về nguyên nhân dẫn đến việc TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN hiện nay còn hạn chế: về cơ bản đều thống nhất ở một số nguyên nhân chủ yếu như đã trình bày ở phần trên. Các nguyên nhân này hiện đang tồn tại trong thực tiễn các trường ĐH, CĐ nên cần sớm được khắc phục. Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA SV TRONG DẠY HỌC MÔN NNLCB CỦA CNMLN Ở TRƯỜNG ĐH, CĐ Căn cứ cơ sở lí luận và thực tiễn đã khái quát ở chương 2 luận án, đặc biệt là từ những hạn chế về biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nguyên nhân của những hạn chế này, tác giả luận án đề xuất các biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ như sau: 3.1. Xây dựng nhu cầu, hứng thú, ý thức học tập của SV 3.1.1. Mục đích Nhóm biện pháp nhằm này nhằm tác động đến các thành tố của TTC bên trong của SV làm cơ sở cho những thay đổi trong TTC bên ngoài trong nhận thức, học tập của SV khi học tập môn NNLCB của CNMLN. 3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Nhóm biện pháp bao gồm tập hợp các tác động (các biện pháp cụ thể) nhằm tạo ra những thay đổi theo hướng tích cực đối với các thành tố bên trong của TTCNT 12 trong học tập môn NNLCB của CNMLN của SV như: nhu cầu nhận thức, tình cảm, ý chí... 3.1.2.1. Biện pháp 1: Tạo nhu cầu, hứng thú học tập cho SV trong học tập môn học Dựa trên 5 thành tố cơ bản của quá trình DH là: Mục đích DH, nội dung DH, PP và hình thức tổ chức dạy học, phương tiện DH, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, luận án đã đưa ra 6 biện pháp sau để tạo hứng thú cho SV trong học tập môn học: a, Nâng cao nhận thức của SV về lợi ích của môn học trong quá trình đào tạo ở trường ĐH, CĐ Để làm cho SV có hứng thú học tập, GV phải giúp SV thấy được lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập. GV cần chỉ rõ cho SV thấy việc học môn học, bài học, từng nội dung học tập sẽ giúp SV hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung nhất để từ đó tiếp cận các khoa học chuyên ngành đào tạo như thế nào. b, Khai thác triệt để giá trị của tri thức môn học với thực tiễn lao động nghề nghiệp của SV Các môn học trong trường ĐH, CĐ đều phải hướng đến góp phần hình thành năng lực nghề nghiệp cho SV. Để làm được điều này, trong dạy học môn NNLCB của CNMLN GV phải luôn khai thác các tác dụng, giá trị của tri thức môn học với thực tiễn lao động nghề nghiệp của SV (rộng hơn là phát huy những hiểu biết, kinh nghiệm SV có được trong nghề nghiệp), điều này sẽ làm cho SV thấy hứng thú khi học tập môn học. Muốn làm được điều này, GV cần tích hợp kiến thức của môn học với khối kiến thức ngành, với thực tế ngành nghề đào tạo của SV, giúp SV vận dụng kiến thức của môn học vào nghề nghiệp của mình. c) Phát huy tối đa tiềm năng của từng SV trong học tập môn học - Để tạo hứng thú học tập cho SV, nhiệm vụ học tập cần tương thích với bản chất của người học, với trình độ, năng lực của mỗi SV. Vì vậy, GV trong quá trình dạy học môn NNLCB của CNMLN cần kiểm tra trình độ của SV lớp mình, phân tích trình độ học lực của SV, phân tích điểm mạnh, yếu của từng em rồi sau đó xây dựng kế hoạch học tập riêng cho từng loại SV. Khi giao câu hỏi, bài tập (nhiệm vụ) cho SV, GV cần chia làm 2 loại: 1) Câu hỏi, bài tập cơ bản; 2) Câu hỏi, bài tập giúp SV phát triển tư duy, phát triển trí tuệ. - Trong dạy học môn NNLCB của CNMLN GV luôn giúp SV thấy được tôn trọng và trở nên cởi mở hơn trong việc chia sẻ suy nghĩ của mình. d) Tạo sự hấp dẫn về nội dung học vấn của môn học NNLCB của CNMLN Sự hấp dẫn của nội dung học được tạo ra bằng việc thiết lập mối quan hệ giữa SV và đối tượng học tập trong từng bài học. Do vậy, có thể sử dụng những kỹ thuật sau để tạo sự hấp dẫn về nội dung học vấn đối với SV trong quá trình DH môn NNLCB của CNMLN như sau:1/ Gây sự chú ý về đối tượng học tập bằng kĩ thuật “mở bài”, “vào bài” hấp dẫn; 2/ Tinh giản và đơn giản hóa những kiến thức phức tạp, hàn lâm. e) Phối hợp các PP và các hình thức DH linh hoạt, sử dụng các phương tiện DH phù hợp 13 Ngoài việc khai thác sự lý thú trong nội dung DH, hứng thú học tập của SV đối với môn học NNLCB của CNMLN còn hình thành và phát triển nhờ các PP, thủ pháp, hình thức tổ chức DH phù hợp với SV. Dù làm thế nào đi nữa, thực chất của việc tạo sự yêu thích cho SV trên bình diện PP, hình thức tổ chức và phương tiện DH là tạo ra được các tình huống để SV tiếp cận, vận dụng nội dung môn học thiết thực vào thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Luận án đã phân tích và đưa ra các ví dụ để tạo ra các tình huống nhằm phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn học. f, Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học của SV theo chiến lược lạc quan Để khuyến khích, kích thích SV học tốt hơn, trong DH môn NNLCB của CNMLN, khi đánh giá GV cần nhấn mạnh vào thành công của SV. g) Tạo môi trường học tập thân thiện Trong quá trình tổ chức các hoạt động DH môn NNLCB của CNMLN, GV có thể truyền tình yêu với môn học cho SV thông qua việc xây dựng mối quan hệ, không khí thân ái, hữu nghị trong giờ học, điều này sẽ tạo ra sự hứng thú cho cả thầy và trò. GV phải hiểu SV, biết SV muốn việc học diễn ra như thế nào, cái gì làm SV thích, cái gì làm SV không thích để có thể tổ chức quá trình DH như SV mong đợi. Đặc biệt GV cần hết sức chú ý chú trọng vào mặt thành công của SV, đề cao tính sáng tạo của SV, khích lệ SV để họ thấy họ cũng có thể đạt được những thành công trên con đường tìm kiếm tri thức. 3.1.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng, củng cố niềm tin, lý tưởng cách mạng cho SV trong quá trình học tập môn học a) Xây dựng và củng cố niềm tin cho SV vào những tri thức khoa học của CNMLN Trong quá trình trang bị cho SV những kiến thức cơ bản của CNMLN, GV phải truyền cho SV niềm tin vào tính đúng đắn của những tri thức khoa học này. Trong thực tế hiện nay, có những vấn đề lý luận của CNMLN đang bị xuyên tạc, đang bị bóp méo, GV phải giúp SV nhận diện rõ và đấu tranh chống lại những quan điểm trái với những nguyên lý của CNMLN, tin tưởng vào tính đúng đắn của CNMLN, từ đó tích cực học tập môn học NNLCB của CNMLN. b) Xây dựng lý tưởng cách mạng cho SV Khi dạy học môn NNLCB của CNMLN, GV cần giúp SV hiểu rằng mục tiêu cao nhất mà lý tưởng cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp - xã hội XHCN và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. SV khi tiếp nhận những tri thức khoa học của CNMLN sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hoài bão, SV tất có ý chí thực hiện lý tưởng. Việc thực hiện lý tưởng không phải trừu tượng, xa vời, mà ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường họ cần xác lập ý chí học tập để sau này góp phần xây dựng Tổ quốc, trong đó có sự tính cực học tập môn NNLCB của CNMLN. Việc xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho SV trong học tập môn học NNLCB của CNMLN không chỉ qua những tri thức GV cung cấp mà còn cần phải qua lòng nhiệt huyết, say mê, lòng tin tưởng vào CNMLN, vào sự lãnh đạo của Đảng của người GV. 14 3.1.3. Điều kiện thực hiện GV có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, có tinh thần trách nhiệm, sống giản dị, cần kiệm, có sự say mê nghề nghiệp, có lòng tin tưởng tuyệt đối vào CNMLN, vào sự lãnh đạo của Đảng, 3.2. Tổ chức hoạt động của SV trong học tập môn học 3.2.1. Mục đích Hoạt động là sự thể hiện tập trung TTC bên ngoài của cá nhân. Do đó, nhóm biện pháp này khai thác thế mạnh của các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện dạy học và phối hợp hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện dạy học để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động học tập môn NNLCB của CNMLN của SV. 3.2.2. Nội dung và cách thực hiện Nội dung của nhóm biện pháp sẽ tập trung vào các biện pháp tác động đến các thành tố bên ngoài của TTCNT như hành vi, hành động, di chuyển, nhất là hành động ý chí trong hoạt động học tập môn NNLCB của CNMLN. 3.2.2.1. Biện pháp 1: Khai thác thế mạnh của PP thuyết trình trong DH môn học theo định hướng tích cực hóa quá trình học tập của SV - Hiện nay, PP thuyết trình đã và đang được sử dụng phổ biến trong DH môn NNLCB của CNMLN. Điều này là tất yếu xuất phát từ những ưu điểm vốn có của PP này, đồng thời cũng xuất phát từ đặc điểm nội dung của môn NNLCB của CNMLN. - Để phát huy TTCNT của SV, GV trong quá trình thuyết trình môn học NNLCB của CNMLN cần: 1) Lời giảng của GV phải ngắn gọn, súc tích, dễ nghe, dễ hiểu, nhịp độ và âm lượng vừa phải (khoảng 80-120 từ/phút); 2) Luôn bao quát lớp học để từ đó điều chỉnh nội dung cũng như cá biệt hóa trong dạy học; 3) Trình bày nội dung thuyết trình theo lối tương tác, nghĩa là liên tục trao đổi với SV trong quá trình thuyết trình. 4) Phải tổ chức các hoạt động đan xen trong quá trình thuyết trình: Những hoạt động này có thể là đặt vấn đề để SV suy nghĩ và phát biểu, chứng minh một vấn đề, thảo luận đôi… 3.2.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường vận dụng các PP dạy học tích cực trong DH môn học a) Vận dụng PP đàm thoại trong DH môn học PP đàm thoại là quá trình tương tác giữa người dạy với người học được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định do người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt của người thầy, người học thể hiện được ý tưởng của mình, khám phá và lĩnh hội đối tượng học tập. Có thể thực hiện PP đàm thoại trong dạy học môn NNLCB của CNMLN như sau: 1/ GV đưa ra câu hỏi. Câu hỏi trong đàm thoại có thể dưới 2 dạng tái hiện hoặc gợi mở; 2/ GV định hướng, dẫn dắt SV trả lời câu hỏi; 3/ GV nhận xét câu trả lời của SV và rút ra kết luận. b) Vận dụng PP nêu vấn đề trong dạy học môn học PP dạy học nêu vấn đề là PP trong đó GV đặt ra trước SV một (hay hệ thống) vấn đề nhận thức, chuyển SV vào tình huống có vấn đề, sau đó GV phối hợp cùng SV (hoặc 15 hướng dẫn, điều khiển SV) giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết của nội dung học tập. Vận dụng PP dạy học nêu vấn đề trong DH môn NNLCB của CNMLN có thể tiến hành theo các bước sau: 1/ Tạo tình huống (vấn đề), 2/ Giải quyết vấn đề, 3/ Kết luận vấn đề c) Vận dụng PP thảo luận nhóm trong dạy học môn học - Thảo luận nhóm là một PP dạy học, trong đó lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để SV trong nhóm tích cực, chủ động nghiên cứu, thảo luận các nhiệm vụ học tập để đạt được mục tiêu học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV. - Sử dụng PP thảo luận nhóm trong dạy học môn NNLCB của CNMLN có thể tiến hành qua các bước: 1/ Chuẩn bị nội dung thảo luận; 2/ Tổ chức thảo luận. Để phát huy TTCNT của SV, việc chia nhóm thảo luận GV cần hết sức chú ý. GV có thể chia nhóm để thực hiện dạy học phân hóa, vì vậy có thể chia theo trình độ học lực (giỏi, khá; trung bình; yếu, kém); chia theo giới tính (nam, nữ); chia theo mức độ hứng thú học tập (mạnh, trung bình, thấp); chia theo động cơ học tập (học để có kết quả xuất sắc ra trường tìm được việc làm ngay; học cho xong lấy để lấy tấm bằng)…Việc giao nhiệm vụ, yêu cầu thảo luận nhóm cũng cần phù hợp với học lực, hứng thú, động cơ…học tập của từng nhóm. Phân hóa nhiệm vụ học tập như vậy sẽ phát huy TTCNT của SV. d) Vận dụng PP nghiên cứu trường hợp trong dạy học môn học PP nghiên cứu trường hợp là PP DH, trong đó trọng tâm của quá trình DH là việc phân tích và giải quyết các vấn đề của một trường hợp (tình huống) được lựa chọn trong thực tiễn. Một trong những mục tiêu của môn học NNLCB của CNMLN là giúp SV vận dụng lý luận vào thực tiễn cuộc sống, nghề nghiệp, vì vậy vận dụng PP nghiên cứu trường hợp trong dạy học môn học là rất phù hợp. Trường hợp tốt là phương tiện chuyển tải một mảng một mảng thực tế vào phòng để SV và GV cùng học. Những trường hợp như vậy có tác dụng rất lớn, sử dụng thực tiễn để tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV. Sử dụng PP nghiên cứu trường hợp trong dạy học môn NNLCB của CNMLN có thể theo các bước sau: 1/ Tìm các trường hợp giả định hay thực tế có liên quan phù hợp với mục tiêu, nội dung bài giảng. Trường hợp tốt nhất là trường hợp có thật, hấp dẫn, liên quan đến nghề nghiệp của SV; 2/ GV định hướng cho SV nghiên cứu, giải quyết trường hợp. Sau đó GV kết luận, chốt lại kiến thức của bài. e) Vận dụng PP trực quan trong dạy học môn học Trực quan là PP DH trong đó GV sử dụng các đồ dùng, các phương tiện DH nhằm mục đích minh họa, bổ sung thêm kiến thức cho bài giảng. Khi sử dụng PP trực quan mục đích không chỉ là gây thích thú và gợi nhớ kinh nghiệm của SV mà quan trọng là sử dụng đa phương tiện để vừa cung cấp thông tin học tập và thông tin bổ trợ, vừa tích cực hóa các chức năng nhận thức, giao tiếp, tình cảm, ngôn ngữ, hành động thể chất, vừa làm công cụ tổ chức học tập, vừa cung cấp công cụ hoạt động cho người học. Vì vậy, để phát huy tác dụng của trực quan trong dạy học môn NNLCB của 16 CNMLN, GV cần: 1/ GV nêu yêu cầu trước khi đưa ra hình ảnh trực quan; 2/ Giảng viên đưa ra hình ảnh trực quan đã được chuẩn bị sẵn phù hợp với nội dung tri thức và điều kiện DH; 3/ SV trả lời câu hỏi; 4/ GV nhận xét câu trả lời của SV và rút ra kết luận, kết nối nội dung của hình ảnh trực quan với kiến thức bài giảng. 3.2.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng linh hoạt các kỹ thuật DH trong DH môn học Việc vận dụng các kỹ thuật DH tích cực vào trong DH môn NNLCB của CNMLN phải đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo. Nhiệm vụ của người GV là trên cơ sở đặc trưng môn học, nội dung bài học, PP DH, trình độ của SV mà lựa chọn kỹ thuật DH cho phù hợp, hoặc có thể kết hợp linh hoạt các kỹ thuật DH khác nhau. Sự vận dụng linh hoạt các kỹ thuật DH sẽ góp phần làm cho giờ học không nhàm chán, tạo hứng thú học tập cho SV. Trong quá trình DH GV không bao giờ được sử dụng một kỹ thuật DH duy nhất dù đó là sở trường, là thế mạnh của GV. Mặt khác, nếu sử dụng quá nhiều kỹ thuật DH cũng là điều GV không nên làm. a) Kỹ thuật đặt câu hỏi - Trong quá trình DH môn NNLCB của CNMLN, GV thường đặt câu hỏi khi sử dụng PP đàm thoại, PP thảo luận nhóm. - Để khơi dậy hứng thú, phát huy TTCNT của SV, GV khi đặt câu hỏi cần: 1/ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học; 2/ Câu hỏi phải ngắn, gọn, dễ hiểu; 3/ Câu hỏi phải đúng lúc, đúng chỗ; 4/ Câu hỏi phải phù hợp với trình độ SV; 5/ Câu hỏi phải kích thích suy nghĩ của SV; 6/ Câu hỏi phải sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. b) Kỹ thuật động não Động não là kỹ thuật giúp SV trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng). Khi dạy môn NNLCB của CNMLN, GV có thể thực hiện kỹ thuật động não theo các bước sau: 1/ GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc nhóm; 2/ Khích lệ SV phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều ý kiến càng tốt; 3/ Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to, không trừ ý kiến nào (trừ trường hợp trùng lặp); 4/ GV phân loại ý kiến; 5/ GV làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ ràng; 6/GV tổng hợp ý kiến của SV và rút ra nhận xét. Kỹ thuật này rất phù hợp với môn học ở chỗ: Nội dung lý luận của CNMLN hiện nay còn có rất nhiều ý kiến khác nhau, việc vận dụng lý luận này vào thực tế cũng có nhiều quan điểm khác nhau, khi sử dụng kỹ thuật động não buộc SV phải bộc lộ những suy nghĩ, ý tưởng của mình, kể cả những suy nghĩ, ý tưởng nàychưa đúng thì khi thu thập ý kiến GV cũng không được nhận xét ngay mà phải để SV tập suy nghĩ và đưa ra ý kiến riêng của mình. TTCNT của SV được kích thích thông qua những “cơn lốc ý tưởng”. c) Kỹ thuật tổ chức nhóm Rì rầm DH theo kiểu nhóm Rì rầm thực chất là việc ghép 2 đến 3 SV ngồi cạnh nhau thành một nhóm. Có nhiều cách chia khác nhau: theo trình độ học lực, theo sở thích, theo ngẫu nhiên…Dựa theo đặc thù của lớp học Việt Nam, chia theo bàn là thích 17 hợp nhất. Ưu điểm của cách tổ chức nhóm này là không mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động SV cùng làm việc với nhau. Kiểu tổ chức này rất phù hợp với DH trong môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ hiện nay vì diện tích lớp học nhỏ, số lượng SV đông, việc xê dịch, di chuyển bàn ghế khó. Luận án cũng đã phân tích và nêu biện pháp để tổ chức nhóm rì rầm đạt hiệu quả khi lớp học đông, số nhóm được thành lập nhiều. Kỹ thuật này được thực hiện qua các bước: 1/ Thành lập nhóm; 2/ Giao nội dung thảo luận và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ; 3/Tổ chức học nhóm. d) Kỹ thuật bản đồ tư duy Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy…, là hình thức ghi chép nhằm đào sâu hay mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức…, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với tư duy tích cực và sáng tạo. Việc sử dụng bản đồ tư duy rất phù hợp trong dạy học môn NNLCB của CNMLN vì kiến thức của môn học rất trừu tượng, khái quát, nếu sử dụng bản đồ tư duy sẽ hệ thống hóa được kiến thức, mặt khác SV được sáng tạo trong việc xây dựng bản đồ tư duy nên sẽ phát huy TTCNT có hiệu quả. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn NNLCB của CNMLN có thể được thực hiện theo các bước sau: 1/ Chọn nội dung dạy học theo bản đồ tư duy; 2/ SV lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV; 3/ SV hoặc đại diện của các nhóm SV lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập; 4/ SV thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó; 5/ Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho SV lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. 3.2.2.4. Biện pháp 4: Tận dụng tối đa các phương tiện DH trong DH môn học Để thực hiện biện pháp này hiệu quả, GV cần: - Tăng cường nhận thức cho GV về vai trò của phương tiện DH với việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn học. - Sử dụng phương tiện DH trong các khâu DH môn học nhằm phát huy TTCNT của SV. Quá trình DH được thực hiện qua các khâu, mỗi khâu đảm nhiệm một chức năng nhất định nhằm đạt tới mục tiêu DH. Phương tiện DH có thể được sử dụng vào các khâu này nhằm phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN như sau: 1/ Gây động cơ, chuẩn bị tâm lý, ý thức cho việc học tập; 2/ Tổ chức giải quyết các nhiệm vụ nhận thức; 3/ Củng cố, hoàn thiện tri thức, vận dụng tri thức; 4/ Kiểm tra. 3.2.2.5. Biện pháp 5: Chú trọng rèn luyện năng lực tự học cho SV trong DH môn học Việc rèn năng lực tự học cho SV nhằm phát triển năng lực tự học của SV, nâng cao khả năng học tập thành công của SV trong học tập môn học qua đó góp phần nâng cao vai trò chủ thể của SV trong quá trình dạy học môn học. Để thực hiện biện pháp này hiệu quả, GV cần: 18 * Xác định cụ thể nhiệm vụ, nội dung tự học cho SV Căn cứ vào mục tiêu môn học, bài học, GV có thể yêu cầu SV các nội dung tự học như sau: 1/ Yêu cầu SV học kiến thức bài cũ; 2/ Yêu cầu SV tự học một phần kiến thức của bài đang dạy; 3/ Yêu cầu SV tự học kiến thức chuẩn bị cho bài mới. * Tổ chức luyện tập kỹ năng tự học cho SV trong DH môn học Có thể luyện tập kỹ năng tự học cho SV qua những nội dung sau: 1/ Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch tự học; Hướng dẫn SV đọc giáo trình và tài liệu tham khảo; 2/ Hướng dẫn SV phân tích cấu trúc lôgic của bài học; 3/ Hướng dẫn SV học các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật; 4/ Hướng dẫn SV liên hệ thực tiễn; 5/ Kiểm tra, đánh giá nội dung tự học. 3.2.3. Điều kiện thực hiện GV phải có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, nắm được các PP và kỹ thuật dạy học tích cực, các trường ĐH, CĐ có trang thiết bị dạy học hiện đại. 3.3. Các biện pháp hỗ trợ khác 3.3.1. Mục đích Đảm bảo tính chính xác, khách quan của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học của SV qua đó khuyến khích SV đưa ra và thực thi những quyết định nhằm nâng cao kết quả học tập môn học của bản thân. 3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Nội dung của nhóm biện pháp nhằm tập trung vào các yếu tố để GV và tự bản thân SV đánh giá kết quả học tập môn học, từ đó nỗ lực, tích cực học tập nhằm đạt mục tiêu đề ra. 3.3.2.1. Biện pháp 1: Cải tiến kiểm tra, thi theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của SV Trong dạy học môn NNLCB của CNMLN GV phải tiến hành những bài kiểm tra, thi để đánh giá kết quả học tập của SV. Để phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học GV cần: * Bám sát mục tiêu môn học và bài học * Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, thi kết quả học tập của SV phù hợp với các lĩnh vực của mục tiêu dạy học môn học Kiểm tra, thi để đánh giá kết quả học tập của SV cần bao quát các cấp độ trong phân loại mục tiêu giáo dục được sử dụng phổ biến trong dạy học ĐH hiện nay. Thang Anderson, hay còn được gọi là Thang Bloom tu chỉnh (Bloom's Revised Taxonomy) đưa ra 6 cấp độ trong tư duy: 1- Nhớ, 2- Hiểu, 3- Vận dụng, 4- Phân tích, 5Đánh giá, 6- Sáng tạo để kiểm tra, đánh giá trình độ của SV. Thang tư duy này khi đưa ra thử nghiệm nhận được sự ủng hộ bởi đa số các cơ sở giáo dục, nhất là các trường ĐH, CĐ - nơi đề cao các hoạt động giúp phát triển năng lực sáng tạo của người học. Vì vậy, khi kiểm tra, thi môn NNLCB của CNMLN GV cần đưa ra nội dung trên 6 mức độ trên theo thang Anderson. GV cần đặc biệt chú ý đến câu hỏi kiểm tra mức độ đánh giá và sáng tạo để phát huy TTCNT của SV trong kiểm tra, thi. * Việc ra đề kiểm tra, thi phải luôn dựa trên quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của SV 19 Kiểm tra, thi môn NNLCB của CNMLN phải khiến cho SV tự giác, chủ động, linh hoạt, trong lĩnh hội và vận dụng kiến thức, kỹ năng. Mỗi 1 đề kiểm tra, thi đều phải cố gắng tạo điều kiện cho tất cả các đối tượng SV được suy nghĩ tìm tòi, khám phá. Nội dung đề kiểm tra, thi cần gắn liền với thực tiễn cuộc sống và thực tiễn nghề nghiệp của SV. Mặt khác, cần đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, thi, kết hợp các dạng bài tự luận truyền thống với các dạng bài kiểm tra khác để tăng cường tính chính xác, khách quan trong đánh giá kết quả học tập môn học. * Thực hiện đúng quy trình kiểm tra, thi kết quả học tập môn học NNLCB của CNMLN nhằm phát huy TTCNT của SV Bước 1: Xác định mục đích, hình thức của đề kiểm tra, thi Bước 2: Xây dựng câu hỏi kiểm tra, thi Luận án đã đưa ra quy trình, ví dụ xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, điền khuyết (2 loại câu hỏi trắc nghiệm thường sử dụng trong kiểm tra, thi môn NNLCB của CNMLN) và câu hỏi tự luận theo thang cấp độ tư duy của Anderson (Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo), câu hỏi tự luận dưới dạng tình huống. Bước 3: Xây dựng đáp án, thang điểm Bước 4: Tổ chức kiểm tra, thi Bước 5: Chấm bài Bước 6: Rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra, thi 3.3.2.2. Biện pháp 2: Khuyến khích SV đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá trong học tập môn học SV có nhìn nhận được kết quả học tập, thấy được mình có những thu nhận và cống hiến gì trong học tập thì mới tích cực suy nghĩ làm thế nào để cải thiện tình hình học tập. Vì vậy, để phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học điều quan trọng là chính bản thân SV đánh giá mình và SV tham gia đánh giá lẫn nhau. - Đánh giá đồng đẳng là quá trình đánh giá giữa các SV, nhằm cung cấp các thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Nó tạo cơ hội để nói chuyện, thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau. - Tự đánh giá là quá trình SV tự trả cho câu hỏi: Tôi đã học được những gì? Tôi đang biết những gì? Làm thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa những điều tôi biết và cần biết? Bước tiếp theo cần làm là gì?... Tiến hành tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học môn NNLCB của CNMLN có thể được tiến hành như sau: 1/ Xây dựng các tiêu chí của đánh giá đồng đẳng hoặc tự đánh giá; 2/ GV cung cấp các tiêu chí đánh giá cho SV; 3/ Yêu cầu SV đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá theo các tiêu chí đã đưa ra; 4/ Hướng dẫn SV xác định các bước tiếp theo trong quá trình học tập để đạt được mục tiêu. 3.3.3. Điều kiện thực hiện Có sự đầu tư, công sức trí tuệ của GV trong việc thiết kế, xây dựng những tình huống trong đề kiểm tra, thi; có sự hỗ trợ của các trường ĐH, CĐ trong việc đổi mới 20 công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập, trên cơ sở đó góp phần hình thành năng lực cho SV. Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm Luận án đã phân tích làm rõ mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm. 4.2. Cơ sở thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm Việc lựa chọn cơ sở thực nghiệm được thực hiện theo nguyên tắc: Đảm bảo tính đại diện cho các loại hình trường học; đảm bảo tính đại diện cho khu vực. Theo đó, luận án đã lựa chọn 3 trường thực nghiệm: Trường ĐH Sao Đỏ (Thị xã Chí Linh); Trường CĐ Hải Dương (Thành phố Hải Dương); Trường CĐ Du lịch và Thương mại (Huyện Cẩm Giàng). Đối tượng thực nghiệm là SV năm thứ nhất của trường của 3 trường trên. Trong đó SV của trường CĐ Du lịch và Thương mại, SV trường CĐ Hải Dương là hệ CĐ; SV trường ĐH Sao Đỏ là hệ ĐH. Tổng số SV tham gia thực nghiệm là 176, tổng số SV tham gia đối chứng là 183. 4.3. Nguyên tắc, phương pháp, nội dung thực nghiệm - Luận án đã nêu rõ nguyên tắc thực nghiệm là: 1/ Phải đảm bảo tính khoa học, khách quan về khối lượng kiến thức trong giáo trình NNLCB của CNMLN của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng BGD - ĐT về Chương trình các môn học LLCT; 2/ Thực nghiệm phải phù hợp với từng đối tượng SV; 3/ Tiết dạy thực nghiệm phải thể hiện nội dung của đề tài đề ra. - PP thực nghiệm: Luận án lựa chọn 2 lớp song song nhau, một lớp đối chứng và một lớp thực nghiệm. Trình độ 2 lớp trước khi tiến hành thực nghiệm tương đương nhau. Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều do một GV giảng dạy. Sau khi kết thúc thực nghiệm, tiến hành kiểm tra ở cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng, cùng với một đề kiểm tra và được phân tích, xử lý bằng PP toán học. Đồng thời, chúng tôi cũng gặp gỡ, trao đổi với GV và SV lớp dạy thực nghiệm để thu thập thông tin, bổ sung thêm những căn cứ để đánh giá thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm được phân tích, đánh giá trên cả 2 phương diện định tính và định lượng. - Luận án lựa chọn 3 nội dung thuộc 3 phần của môn NNLCB của CNMLN để dạy thực nghiệm. - Biện pháp 1,2,3,4: Tổ chức giờ học trên lớp với 3 giáo án dạy thực nghiệm. - Biện pháp 5: Thực hiện trong giờ học dạy TN và trong buổi lên lớp trước của giờ dạy thực nghiệm. - Biện pháp 6: Tổ chức cho SV làm bài kiểm tra sau khi GV dạy TN lên lớp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất