Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch...

Tài liệu Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch

.PDF
110
216
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ TUYẾT MAI BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh -2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ TUYẾT MAI BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH Chuyên ngành: Giáo dục học (Mầm non) Mã số: 60 14 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THU HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh -2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố ở bất cứ công trình nào. Tác giả Ngô Thị Tuyết Mai 1 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của TS. Phạm Thu Hương - người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với: Các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo Dục Mầm Non, Ban giám hiệu, phòng Quản lý khoa học, Thư viện trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Ban giám hiệu, tập thể các cô giáo cùng các cháu mẫu giáo các trường mầm non ở Tây Ninh: trường Mầm Non 1/6, trường Mầm Non Thực Hành, trường Mầm Non Trưng Vương, trường mầm non Sao Mai đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm để hoàn thành luận văn. Cám ơn gia đình, anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, khích lệ, động viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn ! Thành Phố, ngày 20 tháng 09 năm 2013 Tác giả Ngô Thị Tuyết Mai 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 2 MỤC LỤC ......................................................................................................................... 3 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................................... 6 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................... 7 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 7 5.Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................................... 8 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 8 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 8 8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................................. 8 9. Dự kiến cấu trúc luận văn ................................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SÁNG TẠO CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH .................................................................. 10 1.1. Lịch sử nghiên cứu về sáng tạo...................................................................................... 10 1.2. Các khái niệm chung về sáng tạo .................................................................................. 13 1.2.1. Những quan điểm khác nhau về sáng tạo .................................................................. 13 1.2.2. Các quan điểm về cơ sở tâm lý học của sự sáng tạo nghệ thuật ................................ 16 1.2.3. Những đặc điểm của sáng tạo .................................................................................... 18 1.2.4. Sản phẩm sáng tạo ..................................................................................................... 20 1.2.5. Các cấp độ của sáng tạo ............................................................................................. 21 1.2.6. Môi trường sáng tạo ................................................................................................... 23 1.3. Trò chơi đóng kịch ở trường mầm non ........................................................................ 25 1.3.1. Khái niệm trò chơi đóng kịch .................................................................................... 25 1.3.2. Ý nghĩa của trò chơi đóng kịch đối với trẻ mẫu giáo ................................................ 25 1.3.3. Các qui trình hướng dẫn trò chơi đóng kịch .............................................................. 26 1.4. Những biểu hiện sáng tạo của trẻ mầm non................................................................. 28 1.4.1. Vai trò của sáng tạo đối với sự phát triển của trẻ ...................................................... 28 1.4.2 . Đặc điểm sáng tạo của trẻ mầm non ......................................................................... 29 3 1.4.3. Những biểu hiện sáng tạo của trẻ 5- 6 tuổi trong TCĐK........................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG TCĐK Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TỈNH TÂY NINH ................................................................................................. 34 2.1. Khái quát điều tra thực trạng ....................................................................................... 34 2.1.1. Mục đích điều tra ....................................................................................................... 34 2.1.2. Đối tượng điều tra. ..................................................................................................... 34 2.1.3. Địa bàn điều tra .......................................................................................................... 34 2.1.4. Thời gian điều tra ....................................................................................................... 34 2.1.5. Nội dung điều tra ....................................................................................................... 34 2.1.6. Phương pháp điều tra ................................................................................................. 35 2.2. Phân tích kết quả điều tra thực trạng........................................................................... 35 2.2.1.Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi chơi TCĐK nhằm phát huy khả năng sáng tạo. ....................................................................................... 35 2.2.2.Thực trạng giáo án hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi chơi TCĐK ........................... 43 2.2.3.Thực trạng việc hướng dẫn trẻ MG 5 – 6 tuổi chơi TCĐK. ....................................... 44 2.2.4. Thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ trong TCĐK ................................................... 47 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG TCĐK VÀ THỰC NGHIỆM ........................................... 54 3.1. Một số biện pháp tổ chức TCĐK. ................................................................................. 54 3.1.1. Khái niệm về biện pháp ............................................................................................. 54 3.1.2. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 trong TCĐK ................................................................................................................ 54 3.1.3. Một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong TCĐK ......... 55 3.1.4. Cách thức sử dụng các biện pháp .............................................................................. 60 3.2. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................................... 60 3.2.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 60 3.2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ........................................................... 61 3.2.3. Điều kiện tiến hành thực nghiệm ............................................................................... 61 3.2.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... 63 3.2.5 Tiêu chí đánh giá......................................................................................................... 70 3.2.6 Tiến trình thực nghiệm................................................................................................ 70 3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 70 4 3.3.1. So sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở trường mầm non 1-6 Thị xã Tây Ninh – Tỉnh Tây Ninh ....................................................................................... 70 3.3.2. So sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở trường mầm non Trưng Vương - Huyện Châu Thành - Tây Ninh .................................................................. 71 3.3.3. So sánh khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi ở hai trường mầm non 1- 6 và Trưng Vương sau thực nghiệm ....................................................................................................... 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 78 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 81 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tính sáng tạo được coi là một phẩm chất quan trọng, cần thiết của người lao động mới. Bất cứ một nước nào muốn phát triển một cách bền vững đều phải chú ý tạo điều kiện bồi dưỡng, phát huy khả năng sáng tạo của dân tộc mình. Yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước là con người vì vậy nhiệm vụ của giáo dục là phải tạo ra những con người năng động, sáng tạo để đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội. Bậc học mầm non là khâu đầu tiên trong quá trình giáo dục với mục đích là hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. “ Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một”. Sự hình thành và phát triển các đặc điểm tâm lý nói chung và khả năng sáng tạo nói riêng ở lứa tuổi mẫu giáo là cơ sở, nền móng cho sự phát triển tâm lý, khả năng sáng tạo sau này của trẻ. [11,1] Theo L.X Vưgôtxki “ Sự sáng tạo thật ra không phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới dù cho cái mới ấy nhỏ bé đến đâu chăng nữa so với những sáng tạo của các bậc thiên tài”. [30,10] Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, phát triển trí tò mò, trí tưởng tượng bay bổng vì vậy đây là mảnh đất màu mở để phát triển tiềm năng sáng tạo và ở giai đoạn này trẻ rất nhạy cảm với nghệ thuật.Văn học là một loại hình nghệ thuật mà trẻ thơ được tiếp xúc từ rất sớm. Dạy trẻ đóng kịch dựa vào các câu chuyện đã được chuyển thể thành kịch bản là một hình thức cho trẻ làm quen tác phẩm văn học mang tính chất trò chơi. Trong các hình thức vui chơi của trẻ thì trò chơi đóng kịch được trẻ em rất yêu thích. Đây là một hình thức học tập tạo được nhiều hứng thú và sáng tạo ở trẻ. Thông 6 qua việc thể hiện các vai trong truyện sẽ giúp trẻ hiểu sâu sắc nội dung câu chuyện và tính cách của từng nhân vật trong truyện. Ở một số trường mầm non tỉnh Tây Ninh việc tổ chức cho trẻ đóng kịch còn nhiều hạn chế : Giáo viên chưa có nhiều biện pháp giúp trẻ phát huy khả năng sáng tạo trong trò chơi đóng kịch, chưa linh hoạt trong việc cho trẻ nhận vai và thể hiện vai. Việc bày trí sân khấu, đạo cụ, hóa trang rất đơn điệu nên chưa kích thích được sự hứng thú và sáng tạo của trẻ. Ngoài ra, thời gian dành cho hoạt động đóng kịch rất ít nên giáo viên không có nhiều thời gian đầu tư đúng mức mà chủ yếu là cho trẻ học thuộc lời thoại và nói đúng lời thoại của từng nhân vật vì vậy mà trẻ không phát huy được khả năng sáng tạo trong trò chơi này. Chính vì lí do trên mà chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch. 3.2. Nghiên cứu thực tiễn về việc sử dụng các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch. 3.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi . 4.2. Khách thể nghiên cứu 7 Quá trình tổ chức trò chơi đóng kịch cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 5.Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất được một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo hợp lý thì sẽ tạo điều kiện nâng cao khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi trong TCĐK 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại 4 trường mầm non: 1/6, Thực Hành, Trưng Vương, Sao Mai ở Tây Ninh. - Quá trình thực nghiệm được tiến hành ở trường mầm non 1- 6 - Thị xã Tây Ninh và trường mầm non Trưng Vương – huyện Châu Thành - tỉnh Tây Ninh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: dự giờ, quan sát hoạt động đóng kịch để thấy được thực trạng tổ chức trò chơi đóng kịch và đánh giá khả năng sáng tạo của trẻ. - Phương pháp điều tra: điều tra giáo viên bằng bảng hỏi để thấy được thực trạng tổ chức trò chơi đóng kịch. 7.3. Phương pháp thực nghiệm: xây dựng và thực nghiệm các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Xử lý các số liệu thu được. 8. Đóng góp của đề tài - Giúp giáo viên mầm non có thêm cơ sở lý luận khoa học về khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch. 8 - Thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi trong TCĐK ở Tây Ninh. Xây dựng một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo trong trò chơi đóng kịch cho trẻ 5 – 6 tuổi. 9. Dự kiến cấu trúc luận văn MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5.Giả thuyết nghiên cứu 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7. Phương pháp nghiên cứu 8. Đóng góp của đề tài Chương 1. Cơ sở lí luận về sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong TCĐK. Chương 2. Thực trạng sử dụng biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong TCĐK ở một số trường mầm non tỉnh Tây Ninh. Chương 3. Một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch và thực nghiệm 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SÁNG TẠO CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH 1.1. Lịch sử nghiên cứu về sáng tạo Vào thế kỉ thứ ba, nhà toán học Hy Lạp Papp, ở thành phố Alexendria, người chính thức đặt nền móng mở đầu cho khoa học về tư duy sáng tạo, đã gọi khoa học này là Ơristic [ lấy gốc từ Ơrêka] sau đó nhà toán học và triết học nổi tiếng như Descartes, Leibnitz, Bernard Bolzano đã cố gắng thành lập hệ thống Ơristic. Theo quan niệm lúc bấy giờ, Ơristic là khoa học về các phương pháp và qui tắc sáng chế, phát minh trong mọi lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, văn học, chính trị, triết học, toán học…Cách đặt vấn đề khá rộng và trừu tượng này đã làm nản chí những nhà nghiên cứu kế tiếp trong lĩnh vực tư duy, sáng tạo. Ơristic đã tồn tại đến 17 thế kỉ, nhưng trên thực tế ít người biết đến nó. Mãi đến năm 1945, nhà toán học Mỹ ( gốc Hungari ) G. Polya viết về Ơristic như sau: “ …đó là lĩnh vực nghiên cứu không có hình dáng rõ ràng, nó thuộc về lôgic học, triết học, tâm lý học…Nó thường được trình bày trên những nét chung, ít khi đi vào chi tiết và thực ra bị cố tình quên đi trong thời gian hiện nay”. [ 4, 9]. Theo Guilford: “ Không có một hiện tượng tâm lý nào đã bị coi thường trong suốt một thời gian dài và đồng thời được quan tâm trở lại một cách bất ngờ như là hiện tượng sáng tạo”. ( J.P. Guilford, 1967 ). Thật ra thì động lực phát triển của bất cứ ngành khoa học nào cũng là những yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội. Chính vì thế mà sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, kinh tế - xã hội thế giới đứng trước một tình hình mới, tình thế cạnh tranh hòa bình trên toàn cầu. Trong tình thế này cũng như mọi khoa học khác, tâm lý học sáng tạo được phát triển vượt bậc, đặc biệt những nước tiên phong về khoa học kỹ thuật cũng như kinh tế xã hội. [ 28, 6] Mãi đến thế kỉ XX với sự phát triển vượt bậc trong các lĩnh vực khoa học, thì lĩnh vực sáng tạo đã được quan tâm nghiên cứu, xem như là một hiện tượng phổ biến trong 10 xã hội. Đặc biệt nhu cầu nghiên cứu hoạt động sáng tạo trong khuôn khổ của sự phát triển tâm lý, nhất là phát triển trí tuệ được xuất hiện. Nước Mỹ là nước có sự phát triển khoa học kỹ thuật cao nhất thế giới, đã tập trung nghiên cứu vấn đề này. Các nhà khoa học Mỹ đã tuyên bố rằng, đối với Mỹ việc vạch ra và bồi dưỡng những nhân cách sáng tạo là vấn đề có ý nghĩa quốc gia bởi vì “ Hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung, và dân tộc nào biết nhận ra được những nhân cách sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát triển họ và biết tạo ra được một cách tốt nhất cho họ những điều kiện thuận lợi nhất, thì dân tộc đó sẽ có được những ưu thế lớn lao”.[27, 2] Lĩnh vực sáng tạo được nghiên cứu rộng rãi. Đầu năm 1920, chỉ số IQ trên những học sinh giỏi của Lewis Terman đã được đánh giá rất cao và ông đã đưa ra những vấn đề về sáng tạo như môi trường sáng tạo, sản phẩm sáng tạo. Năm 1940, A.Osborn ở Mỹ đã cho ra đời quyển sách đầu tiên về vấn đề sáng tạo. Theo kinh nghiệm bản thân, sự thành công của ông trong lĩnh vực kinh doanh là nhờ vào sự phát minh ra phương pháp “ Tập kích não”, đã gây được sự chú ý đặc biệt đối với những người quan tâm về vấn đề sáng tạo, vì phương pháp này dựa trên cơ sở của hoạt động sáng tạo. Mười năm sau đó, William Gardon đã đưa ra phương pháp mới Xinetic, thay thế cho phương pháp “ Tập kích não”. Phương pháp Xinetic được xem là phương pháp mạnh nhất trong lĩnh vực phương pháp sáng chế. Tuy nhiên, khả năng của nó bị hạn chế do nó tách rời khỏi sự nghiên cứu các qui luật phát triển khách quan. Quá trình giải quyết vấn đề có thể điều khiển được nhưng lại tuyệt đối hóa vai trò to lớn của người chỉ đạo, do đó kết quả thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào tài năng và kinh nghiệm của người chỉ đạo. [11,7] Vấn đề sáng tạo chỉ mới được nghiên cứu có hệ thống khi J.P Guilford, nhà tâm lý học Mỹ, đã nhấn mạnh đến ý nghĩa của hoạt động sáng tạo và đồng thời khuyến khích cổ vũ các nhà tâm lý học tham gia nghiên cứu vấn đề này, trong buổi lễ nhậm chức Chủ tịch Hội tâm lý học Mỹ. Từ đó, vấn đề sáng tạo đã được nghiên cứu phát triển rất nhanh. 11 Một số công trình nghiên cứu về sáng tạo đã được xuất bản như: Holland ( 1959), May ( 1961), Mackinon ( 1962), Torrance ( 1965)… đã nghiên cứu bàn về những vấn đề cơ bản của hoạt động sáng tạo rất hữu ích. Ngoài ra, các tác giả như Barron, Blom, Getzels, Helmoltz… cũng đã đóng góp nhiều cho lĩnh vực sáng tạo. Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, vấn đề sáng tạo cũng đã được nghiên cứu dựa trên nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nhiều cuộc hội nghị, hội thảo đã được tổ chức vào năm 1960 – 1980 tại Matxcơva, Praha, Budapeest… Các nhà tâm lý học Liên Xô ( cũ ) đã có nhiều công trình nghiên cứu về sáng tạo đóng góp cho xã hội, nổi bật như: G.Alsuler, A.N.Luk, V.N.Puskin, B.N.KKedrop, P.A Rudich, L.X. Rubinstein, L.X. Vưgốtxki… Từ những năm 60 – 70 của thập kỷ 20 trở đi, không chỉ ở Mỹ, Liên Xô mà cả Tây Âu, đặc biệt là Đức, do nhận ra ý nghĩa phát triển kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật cũng như ý nghĩa phát triển cá nhân sáng tạo mà vấn đề sáng tạo dưới góc nhìn mới của tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã được quan tâm thích đáng. Nhất là trong tâm lý học phát triển, tâm lý học nhân cách và sau đó là trong giáo dục học, lý luận dạy học, phương pháp dạy học kỹ thuật, nghệ thuật quân sự, an ninh….[28, 7] Bên cạnh sự phát triển, nghiên cứu về vấn đề sáng tạo của các nước trên thế giới, ở Việt nam, vấn đề hoạt động sáng tạo và những tài năng sáng tạo rất được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hàng năm có nhiều hoạt động được tổ chức, thể hiện sự chăm lo, động viên, phát triển sự sáng tạo của mọi người: hội thi sáng chế kỹ thuật, thi sáng kiến kinh nghiệm, hội thi tay nghề… Trong mọi lĩnh vực có nhiều người đạt danh hiệu anh hùng lao động, chiến sĩ thi đua, nhà giáo ưu tú, nghệ sĩ ưu tú …Họ đều là những người có năng lực sáng tạo và đã thể hiện trong từng hoạt động, ngành nghề của mình, góp phần to lớn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong lĩnh vực giáo dục, năm 1990, viện khoa học giáo dục thuộc Bộ giáo dục và Đào tạo là cơ quan khoa học đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu khả năng sáng tạo của học sinh. Các công trình này nghiên cứu về bản chất, cấu trúc tâm lý của sự sáng 12 tạo, phương pháp chẩn đoán, khả năng đánh giá sự sáng tạo của người Việt Nam. Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu của thạc sĩ, tiến sĩ đã đóng góp cho hoạt động sáng tạo như tiến sĩ như: Lê Thanh Thủy, Trương Bích Hà, Nguyễn Huy Tú, Trần Tuấn Lệ, Vũ Kim Thanh, Thạc sĩ Vũ Quỳnh Châu, thạc sĩ Đinh Minh châu, thạc sĩ Trần Thị Nga, Phạm Thị Thu Hoa…có bài giảng về tâm lý học sáng tạo. Các tác giả có các công trình nghiên cứu về sáng tạo khoa học kỹ thuật như Nguyễn Hữu Sơn, Nguyễn Châu Dương, Nguyễn Trọng Hoàng, Giáo sư Nguyễn Ánh Tuyết, tiến sĩ Ngô Công Hoàn… Ngày nay tâm lý học đã hiểu được bản chất, cấu trúc cũng như vai trò của sáng tạo trong sự phát triển cá nhân và xã hội. Những hiểu biết về sáng tạo đã được phản ánh trong chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục, giảng dạy trong nhà trường. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, nhất là ở độ tuổi 5 – 6 tuổi, việc bồi dưỡng khả năng sáng tạo của trẻ trong TCĐK là vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn cao. Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai. Trẻ em phải được sống trong môi trường, được hướng dẫn, tổ chức các hoạt động và được thể hiện ước mơ, suy nghĩ của mình một cách sáng tạo. Đó cũng là một đóng góp nhỏ trong việc góp phần xây dựng thế hệ tương lai cho đất nước. 1.2. Các khái niệm chung về sáng tạo 1.2.1. Những quan điểm khác nhau về sáng tạo Có nhiều quan điểm khác nhau về sáng tạo. Theo Freud, “ Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hình, là sự tiếp tục và sự thay thế trò chơi trẻ con cũ” [29, 28]. Nhà phân tâm học Freud đã xem trò chơi và tưởng tượng hiện hình là hai hình thức biểu hiện của vô thức và những thay đổi của hiện thực đang đến với nghệ thuật. Khi lý giải về sự sáng tạo của các nhà thơ, Freud viết: “ Thật là không chính đáng nếu nghĩ rằng đứa bé nhìn vào cái thế giới do nó xây dựng nên một cách không nghiêm túc, nó rút vào đấy nhiều tinh thần. Cái đối lập với trò chơi không phải là tính nghiêm túc, mà là hiện thực đứa bé dù rất ham mê song vẫn phân biệt rất rõ cái thế giới do nó xây dựng với thế giới hiện thực và muốn tìm chổ dựa cho những khách thể và quan hệ được tưởng 13 tượng ra trong những đối tượng sờ mó được và nhìn thấy được của một cuộc sống hiện thực…và nhà thơ cũng vậy”.[14,9] Cùng với quan điểm của Freud cho rằng sự sáng tạo như một trò chơi, Theirry Gaudin trong quyển sách “ chuyện kể thế kỉ 21” có viết: “ Trò chơi là một sự thăm dò những cái có thể và một sự học tập. Ai không chơi thì người đó đã thu hẹp trường tri giác và sáng tạo của họ. Họ tự giam hãm vào một sự vì lợi hao mòn sơ cứng và có thể chết được ”. [14, 9] Theo quan điểm của nhà vật lý vĩ đại A. Einstein thì sáng tạo là đặt vấn đề, ông cho rằng việc giải quyết vấn đề chỉ là công việc của kỹ năng toán học hay kinh nghiệm, còn nêu lên được những vấn đề mới, những khả năng mới, nhìn nhận vấn đề cũ dưới một góc độ mới đòi hỏi phải có trí tưởng tượng và nó đánh dấu bước tiến bộ thực sự của khoa học. [28, 8] Cùng với quan điểm của ông B.Bernard cũng chỉ ra rằng: “ Tìm ra vấn đề thường là khó khăn hơn nhiều so với việc giải quyết nó, bởi vì cái thứ nhất đòi hỏi phải có trí tưởng tượng, còn cái thứ hai chỉ đòi hỏi sự thành thạo mà thôi”. [14, 10] Đối với L.X Vưgốtxki hoạt động sáng tạo được coi là hoạt động cao nhất của con người. Chính hoạt động sáng tạo của con người đã làm cho nó thành một sinh vật hướng về tương lai, xây dựng tương lai và cải biến hiện tại của mình. Theo ông, “ Bộ não không những là một cơ quan giữ lại và tái hiện kinh nghiệm cũ của chúng ta, nó còn là một cơ quan phối hợp, chỉnh lý một cách sáng tạo và xây dựng nên những tình thế mới và hành vi mới bằng những yếu tố của kinh nghiệm cũ đó”. [30, 8 ] Thông thường chúng ta thường cho rằng sáng tạo là hoạt động chỉ có ở một số ít những thiên tài, những tài năng xuất chúng như Môza, Newton, Tônxtôi… đã tạo ra những tác phẩm vĩ đại hoặc phát minh ra những cái mới về khoa học Kỹ thuật. Nhưng theo L.X. Vưgốtxki: “ Sự sáng tạo thật ra không phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với sự sáng tạo của các bậc thiên tài. [ 30, 10 ] 14 Ông quan niệm rằng hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người tạo ra được một cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật của thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con người. Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về sự sáng tạo. Trong từ điển Tiếng Việt ( do Hoàng Phê chủ biên ) sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không phụ thuộc vào cái đã có. Trong sổ tay tâm lý học, Trần Hiệp và Đỗ Long cho rằng “ Sáng tạo là hoạt động tạo lập phát hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Sáng tạo đòi hỏi cá nhân phải phát huy năng lực, phải có động cơ, tri thức, kỹ năng và với điều kiện như vậy mới tạo nên sản phẩm mới, độc đáo, sâu sắc”. [14, 11] Khi đề cập đến quá trình sáng tạo, Nguyễn Đức Uy cho rằng “ Đó là sự đột khởi thành hành động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ nảy sinh từ sự độc đáo của một cá nhân một đằng, và những tư liệu biến cố, nhân sự hay những hoàn cảnh của đời người ấy, đằng khác”. [29, 4] Theo PGS.TS Nguyễn Huy Tú, trong đề cương bài giảng tâm lý sáng tạo, đã định nghĩa như sau: “ Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình, và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới, độc đáo và thích hợp cho vấn đề đặt ra”. [22, 5] Tóm lại những nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau về sự sáng tạo nhưng đều có chung điểm giống nhau đó là “ cái mới và ý nghĩa xã hội của sản phẩm sáng tạo”. Mỗi người đã phân tích cái mới dưới nhiều gốc độ khác nhau. Theo chúng tôi, “ Sáng tạo là một quá trình hoạt động của con người, trong quá trình đó, bằng những kinh nghiệm sẵn có con người đã tư duy độc lập, biến tưởng tượng, biến đổi và tạo ra những ý tưởng mới độc đáo phù hợp trên bình diện cá nhân hay xã hội”. 15 1.2.2. Các quan điểm về cơ sở tâm lý học của sự sáng tạo nghệ thuật Đại diện cho học thuyết phân tâm, Freud người sáng lập ra học thuyết này đã áp dụng lý thuyết của mình vào nghiên cứu quá trình sáng tạo nghệ thuật. Trong tác phẩm “ Nhà thơ và tưởng tượng” Freud đi sâu vào phân tích yếu tố vô thức thể hiện trong trò chơi đóng vai của trẻ nhỏ. Ông cho rằng quá trình sáng tạo nghệ thuật cũng giống như đứa trẻ tiến hành cuộc chơi. Chỉ có điều trong khi chơi mọi khát vọng thầm kín của đứa trẻ được bộc lộ qua hiện thực, còn đối với người nghệ sĩ mọi khát vọng không được thỏa mãn sẽ bị dồn nén vào tầm vô thức và sẽ được thăng hoa trong các tác phẩm nghệ thuật. Để giải quyết các vấn đề trong sáng tạo nghệ thuật, Freud đưa ra khái niệm “libido”. Ông đã quy mọi khát vọng cuả con người vào bản năng tình dục. Ông cho rằng khi “libido” bị dồn nén con người luôn tìm cách thể hiện, một trong những cách đó là sự sáng tạo nghệ thuật. Ông giải thích cơ chế sự sáng tạo nghệ thuật là thăng hoa ( Sublimation), như vậy theo ông sáng tạo nghệ thuật gắn liền với sự thăng hoa, mà thăng hoa là kết quả dồn nén libido, điều đó có nghĩa là khả năng sáng tạo nghệ thuật phụ thuộc vào sự dồn nén bản năng tình dục của mỗi con người. Trong “ Nhập môn phân tâm học” Freud và đồng nghiệp đã quan niệm sự sáng tạo nghệ thuật là phương tiện để người nghệ sĩ thỏa mãn dục vọng, họ cho rằng khi không được thỏa mãn, dục vọng không mất đi mà được dồn nén vào vô thức và trong vô thức, họ tưởng tượng để tự thỏa mãn và họ thể hiện ra ngoài theo cơ chế thăng hoa. Qua quan điểm của S.Freud và các nhà phân tâm học về sáng tạo nghệ thuật, chúng ta thấy rằng học thuyết phân tâm học đã góp phần rất lớn khi đưa ra khái niệm vô thức vào nghiên cứu đời sống tâm lý cá nhân và giải thích hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Vưgốtxki nhà tâm lý học Nga xuất sắc đã nói “ Hoàn toàn đúng rằng các vấn đề của mỹ học sẽ vẫn chưa được giải quyết chừng nào chúng ta trong sự phân tích của mình còn hạn chế chỉ ở các quá trình diễn ra trong môi trường ý thức của chúng ta” [13, 13]. Nhưng sai lầm của ông là tuyệt đối hóa vai trò của vô thức trong đời sống tâm lý người. 16 Ông đã gạt bỏ ý thức khỏi đời sống tâm lý cá nhân và trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật, phủ nhận vai trò trí tuệ và sáng tạo trong quá trình xây dựng hình tượng. Hai nhà tâm lý học người Đức V.Muller và F.Lips khi nghiên cứu về cảm xúc thẩm mỹ đã khẳng định: trong sáng tạo nghệ thuật, cảm xúc có mối quan hệ chặt chẽ với nhận thức, trong đó chủ yếu là trí tưởng tượng của người sáng tác. N.Zencốpxki cũng đồng quan điểm trên, ông cho rằng bất cứ một cảm xúc nào cũng được thể hiện bằng một loạt những biểu tượng và hình ảnh giả tưởng, chúng dường như là một thứ biểu hiện cảm xúc. Ông đã gọi mối quan hệ giữa tưởng tượng và cảm xúc là “ quy luật biểu hiện song hành” Ông viết: “ Bất kỳ một cảm xúc nào cũng được trí tưởng tượng phục vụ... Chúng ta hoàn toàn có quyền nói rằng, tưởng tượng dường như là biểu hiện thứ hai của cảm xúc”. L.X.Vưgốtxki khi nghiên cứu về mối quan hệ tưởng tượng và cảm xúc, phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa cảm xúc nói chung và cảm xúc nghệ thuật nói riêng. Ông cho rằng cảm xúc nghệ thuật chính là sự hòa nhập mạnh mẽ giữa cảm xúc và tưởng tượng, cảm xúc nghệ thuật thật ra vẫn là cảm xúc chung nhưng có sự hòa nhập của tưởng tượng nên nó phù hợp với sáng tạo nghệ thuật. Tóm lại khi bàn về cơ sở của hoạt động sáng tạo nghệ thuật có nhiều quan điểm khác nhau: Các nhà phân tâm học quan niệm nguồn gốc của sáng tạo nghệ thuật là sự dồn nén bản năng tình dục của con người, vì không được thỏa mãn nên họ phải tưởng tượng và thăng hoa. Có trường phái cho rằng cơ sở của sáng tạo nghệ thuật là tư duy, ngược lại có trường phái lại đặt nặng vấn đề cảm xúc... Tuy vậy không ai có thể phủ định vai trò của tưởng tượng trong sáng tạo nghệ thuật. Theo Vưgốtxki “ Hoạt động sáng tạo dựa trên năng lực phối hợp của bộ não chúng ta được khoa tâm lý học gọi là tưởng tượng” [30, 8]. Chúng ta thường quan niệm tưởng tượng là những gì không có thực, không thực tế nhưng ông đã khẳng định: “ Trí tưởng tượng là cơ sở của bất cứ hoạt động sáng tạo nào, biểu hiện hoàn toàn như nhau trong mọi phương diện của đời sống văn hóa, nó làm cho mọi sáng tạo nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật có khả năng thực hiện” [30, 9]. Như vậy mọi giá trị vật chất và tinh thần 17 trong thế giới khách quan đều do trí tuệ và công sức của con người tạo nên, đều là sản phẩm của tưởng tượng. Từ đó Vưgốtxki đưa ra định nghĩa “ Tưởng tượng là sự tái hiện những ấn tượng hoặc hành động đã có trong kinh nghiệm và tạo nên những hình tượng hoặc hành động mới” [30,13]. P.A.Ruđich trong tâm lý học viết “ Tưởng tượng là một loại hoạt động của ý thức, trong quá trình tưởng tượng con người xây dựng những biểu tượng mới mà trước đây chưa có bao giờ, bằng cách dựa vào những hình ảnh qua cuộc sống đã được giữ lại trong kí ức cuả người ta và được cải tạo biến đổi thành một biểu tượng mới”. [13, 16] Cùng với L.X.Vưgốxki và P.A. Ruđich, các tác giả V.M.Banchicon, G.X.Guxcon, E.Moaiov cũng cho rằng “ Tưởng tượng là sự tạo ra cái mới dưới dạng biểu thức hay ý nghĩ” [13, 16] Như vậy chúng ta thấy, suy cho cùng “ Khát vọng của trí tưởng tượng muốn được thể hiện, đó chính là cơ sở chân chính và động lực của sáng tạo. Bất cứ cấu trúc tưởng tượng nào xuất phát từ thực tại cũng khao khát vẽ lên một vòng tròn đầy đủ và thể hiện thành thực tại” [13, 16] 1.2.3. Những đặc điểm của sáng tạo Sáng tạo được bộc lộ ở ba tính chất hay ba thuộc tính cơ bản: tính mới mẻ, tính độc lập và tính tối lợi [14, 15]. + Tính sáng tạo: bộc lộ ở tính mới mẻ trong sản phẩm của tư duy hay hành động, tính mới mẻ này có thể là đối với cá nhân hoặc đối với xã hội. Khi đề cập đến sự sáng tạo của người trưởng thành, của nhà khoa học, nhà phát minh sáng chế, sáng tác…là nói đến tính mới mẻ trên bình diện xã hội. Ở lứa tuổi học sinh, trong quá trình sáng tạo, cái mới được phát hiện không nhất thiết phải có ý nghĩa toàn xã hội mà chỉ là đối với bản thân mình. Tuy nhiên bản thân quá trình sáng tạo đó có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với xã hội. Tâm lý học đã xác định được tính tương tự giữa quá trình sáng tạo của học sinh và quá trình sáng tạo của các nhà khoa học, sáng chế sáng tác. Sự khác nhau ở đây chỉ là vấn đề cần giải quyết ở 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan