Lờ i Cam Đoan
Tôi cam đoan đây là đề tà i nghiên cứ u củ a tôi. Nhữ ng kế t qua
và cá c số liệ u trong bá o cá o thự c tậ p tố t nghiệ p đượ c thự c hiệ n
tạ i công ty TNHH Hà Chương , không sao ché p bấ t kỳ nguồ n
nà o khá c. Tôi hoà n toà n chị u trá ch nhiệ m trướ c nhà trườ ng về
sự cam đoan này.
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực tập
Thiều Mạnh Linh
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cam ơn đến quý Thầy, Cô trường
Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, những người trực
tiếp giang dạy, truyền đạt những kiến thúc bổ ích cho em, đó
chính là những nền tang cơ ban, là những hành trang vô cùng quý
giá, là bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong
tương lai. Đặc biệt là cô Trần Thị Yến đã tận tình quan tâm, giúp
đỡ em trong thời gian qua, giai đáp những thắc mắc trong quá
trình thực tập. Nhờ đó, em có thể hoàn thành được bài chuyên đề
thực tập này.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cam ơn chân thành tới
Ban giám dốc, Trưởng phòng Tài chính - Kế toán cùng các anh
chị trong Công ty TNHH Hà Chương đã tạo cơ hội giúp em có thể
tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế của một doanh
nghiệp mà ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết. Em chân
thành cam ơn Cô Trịnh Thị Hằng - trưởng phòng Tài chính – Kế
toán, đã dành thời gian chỉ bao, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để em có thể tìm hiểu và thu thập thông tin phục vụ cho
bài chuyên đề này.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, vì chưa có kinh
nghiệp thực tế, chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian
hạn hẹp nên bài chuyên đề sẽ không tránh khỏi những sai sót.
Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý Thầy, Cô
cũng như các anh chị trong công ty để kiến thức của em ngày
càng hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có
thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu qua trong tương lai.
Kính chúc mọi người luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe
và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cam ơn.
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực tập
Thiều Mạnh Linh
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là tiền đề của san xuất kinh doanh. Hiệu qua sư dụng vốn
gắn liền và phan ánh hiệu qua san xuất kinh doanh, khi hiệu qua
san xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh
nghiệp, để tồn tại được trong môi trường cạnh tranh với thành
phần kinh tế khác, các công ty TNHH phai đối mặt với nhiều khó
khăn và phai vượt qua nhiều thách thức, trong đó phương thức
tạo vôn và đổi mới cơ chế quan lý vốn sử dụng để sử dụng có
hiệu qua sử dụng vốn thích ứng với loại hình doanh nghiệp tồn
tại và phất triển trong cư chế thị trường như hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hà Chương, được sự
giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn, Ban lãnh đạo và phòng Tài chính
– Kê toán công ty, tôi đã từng bước làm quen và vận dụng lý luận
vào thực tiễn. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn snar xuất
kinh doanh nói chung và vón nói riêng, tôi đã nghiên cứu va hoàn
thành bài chuyên đề với đề tài “Biện pháp nâng cao vệc sử dụng
vốn của công ty TNHH Hà Chương”
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chúng,
thực tế và những đánh giá, ý kiến đề xuất về các biện pháp để
nâng cao việc sử dụng vốn của công ty, nội dung được trình bày
cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vốn và hiệu qua sử dụng vốn của
công ty trong nên kinh tế thị trường.
Chương 2. Thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty TNHH
Hà Chương
Chương 3. Một số gia i phá p nhằm nâng cao hiệu qua sử dụng
vốn tại công ty TNHH Hà Chương.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
Mục Lục
Chương 1. Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
công ty .
1.1.Khái niệm về vốn:
1.1.1.Khái niện về vốn:
1.1.2. Phân biệt giữa vốn và tiền:
1.2. Cơ cấu của vốn:
1.2.1. Vốn cố định:
1.2.2. Vốn lưu động.
1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động san xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
1.4. Hiệu qua sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qua sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.5.1. Vòng quay toàn bộ vốn.
1.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qua sử dụng vốn lưu động.
1.6. Sự cần thiết phai nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tại doanh
nghiệp.
1.6.1. Sự cần thiết phai nâng cao hiệu qua sử dụng vốn cố định
tại công ty Hà Chương
1.6.2. Sự cần thiết phai nâng cao hiệu qua sử dụng vốn lưu
động tại công ty xây dựng công trình hàng không.
1.7. Các nhân tố anh hưởng đến hiệu qua sử dụng vốn của doanh
nghiệp:
1.7.1. Các nhân tố anh hưởng đến hiệu qua sử dụng vốn cố
định tại doanh nghiệp.
1.7.2. Các nhân tố anh hưởng đến hiệu qua sử dụng vốn lưu
động tại doanh nghiệp.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
Chương 2. Thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty
TNHH Hà Chương
2.1.Tổng quan về công ty TNHH Hà Chương.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hà
Chương.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và phương thức bán
hang.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quan lý của công ty.
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy quan lý của công ty:
2.1.3.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
2.2. Thực trạng công tac sử dụng vốn của công ty TNHH Hà
Chương
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn tại công ty
TNHH Hà Chương.
2.2.1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty.
2.2.1.3. Tình hình vốn cố định của công ty TNHH Hà
Chương.
2.2.1.4. Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH
Hà Chương.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qua sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
2.2.2.1. Vòng quay toàn bộ vốn.
2.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qua sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Hà Chương.
2.2.3. Đánh giá hiệu qua sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Hà Chương.
2.2.3.1. Kết qua
2.2.3.2. Những hạn chế công ty trong việc sử dụng vốn lưu
động.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
Chương 3.Một số giả i phá p nhằm nâng cao hiệu quả sủ dụng
vốn tại công ty TNHH Hà Chương.
3.1. Đị nh hướ ng trong việc năng cao hiệu qua sử dụng vốn lưu
động tại công ty.
3.2. Gia i phá p trong việc năng cao hiệu qua sử dụng vốn lưu
động tại công ty.
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn thường xuyên.
3.2.2 Tăng cường hơn việc thu hồi các khoan nợ và quan lý
chặt chẽ các khoan phai thu.
3.2.3. Đẩy mạnh san xuất để hoàn thành các khối lượng còn dở
dang, nghiệm thu, bàn giao cho các cửa hàng, thu hồi vốn nhanh
chóng.
3.3.Kết luận
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
Chương 1
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong nên kinh tế thị trường.
1.1.Khá i niệ m về vốn:
1.1.1.Khái niện về vốn:
Trong quá trình hoạt động san xuất kinh doanh, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phai
có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Chủ
thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phai biết vận động
không ngừng phát triển đồng vốn đó.
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông
nhằm mục đích kiếm lời. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư
liệu san xuất và tra công cho người lao động, nhằm hoàn thành
công việc san xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích
là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. do đó vốn mang lại giá trị
thặng dư cho doanh nghiệp.
Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột của tư ban chủ nghĩa trong công
thức t – h – sx - h ’ – t ’ của C.Mác thì có thể xem đây là một công
thức kinh doanh, chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dưới
hình thức tiền tệ mua những tư liệu san xuất để tiến hành quá
trình san xuất ra san phẩm, hàng hoá theo nhu cầu của thị trường
rồi đem những thành phẩm hàng hoá này bán cho khách hàng trên
thị trường để thu được một lượng tiền tệ lớn hơn số ban đầu bỏ
ra.
Theo quan điểm của Mác, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình san xuất. Định nghĩa này
mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi điều kiện
khách quan lúc bấy giờ nên mác đã quan niệm chỉ có khu vực san
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
các trường phái khác nhau đã có bổ sung thêm các yếu tố mới
cũng được coi là vốn.
Theo Paul.A.Samuelson- nhà kinh tế học của trường phái “tân
cổ điển” đã thừa kế các quan niệm của trường phái “cổ điển” về
yếu tố san xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình san
xuất thành ba bộ phận là: đất đai – lao động – vốn. Theo ông vốn
là các hàng hoá được san xuất ra để phục vụ cho quá trình san
xuất mới.
Sau này David Begg có bổ sung thêm về định nghĩa của vốn,
theo ông: vốn bao gồm có vốn hiện vật (tiền, các giấy tờ có giá
trị của doanh nghiệp). Nhìn chung ca Samuelson và Begg đều có
chung một thống nhất cơ ban về vốn là các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình san xuất kinh doanh.
Tuy vậy, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài
san của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài san của doanh nghiệp huy động vào quá trình san xuất
nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là
toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình san xuất
tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra
vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình san xuất mà còn đề
cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình
san xuất và tái san xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình san xuất đầu tiên cho tới chu kỳ
san xuất cuối cùng.
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động san xuất kinh doanh doanh
nghiệp nào cũng cần phai có một lượng vốn nhất định. Trong nền
kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới mọi khâu trong quá trình san xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh là điều kiện để duy trì san xuất, đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng quy mô san xuất, nâng cao chất lượng san phẩm,
tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.
1.1.2. Phân biệt giữa vốn và tiền:
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. muốn có vốn thì thường
phai có tiền, nhưng có tiền thì chưa hẳn được gọi là vốn. tiền
muốn được coi là vốn phai thoa mãn những điều kiện sau:
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
- Tiền phai đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức phai
được đam bao bằng một lượng hàng hoá có thực.
- Tiền phai được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Sự tích tụ và tập trung của tiền phai đạt một mức độ tối thiểu nào
đó thì mới đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đó dù
là nhỏ nhất. nếu tiền nằm rai rác khắp nơi, không được gom
thành khoan thì cũng không làm được việc gì.
- Khi đã đủ về lượng, tiền phai được vận động nhằm mục đích
sinh lợi. Cách vận động và phương thức vận động của tiền tuỳ
thuộc vào phương thức đầu tư kinh doanh.
1.2. Cơ cấu của vốn:
Để tiến hành các hoạt động san xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ… hay hoạt động bất cứ ngành nghề gì khác các doanh nghiệp
cần phai có một lượng vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó được
biểu hiện dưới dạng tài san. trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, quan lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu qua là yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định đến
mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy để
nâng cao hiệu qua sử dụng vốn kinh doanh ta cần phai nắm rõ về
vốn, đặc điểm của nó ra sao.
1.2.1. Vốn cố định:
Trong quá trình san xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố
định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài
san cố định. Vì vậy khi nghiên cứu về vốn cố định trước hết phai
dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài san cố định. tư liệu san xuất được
chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Điểm nổi bật của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ san xuất. Trong
quá trình đó mặc dù tư liệu lao động bị hao mòn nhưng chúng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào chúng bị
hư hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế thì khi đó
chúng mới bị thay thế. Tài san cố định trong các doanh nghiệp là
những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia một cách trực tiếp
vào quá trình san xuất của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ san
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
xuất. Một tư liệu lao động để thoa mãn là tài san cố định phai có
đồng thời hai tiêu chuẩn cơ ban sau:
- Phai có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên.
- Phai đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị (tiêu
chuẩn này thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với từng
thời kỳ). hiện nay ở nước ta quy định là > 5 triệu đồng.
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài san cố định có hai
loại: tài san cố định hữu hình và tài san cố định vô hình:
- Tài san cố định hữu hình là những tài san có hình thái biểu
hiện vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai,
vật tư…
- Tài san cố định vô hình là những tài san không có hình thái
vật chất cụ thể như: bằng phát minh sáng chế, bí quyết, ban
quyền, chi phí sáng lập doanh nghiệp, lợi thế thương mại…
Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao kha năng cạnh tranh thì
việc đầu tư tài san cố định vô hình là rất quan trọng. Những chi
phí đó cũng được quan niệm như giá trị của một số tài san cố
định và phai được thu hồi dần để mua sắm tài san cố định mới.
Khi tham gia vào quá trình san xuất kinh doanh, sự vận động
của tài san cố định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: tài san cố định tham gia nhiều lần vào quá
trình san xuất kinh doanh và nó bị hao mòn dần, bao gồm ca hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình. nói cách khác, giá trị sử dụng
sẽ giam dần cho đến khi tài san cố định bị loại ra khỏi quá trình
san xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị: giá trị của tài san cố định được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị san phẩm mà nó tạo ra trong quá trình
san xuất.
Đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài san cố định đã quyết
định đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. song quy mô của
vốn cố định lại được quyết định bằng quy mô tài san cố định. qua
mối liên hệ đó ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vân
động của vốn cố định trong san xuất kinh doanh như sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ san xuất. Có đặc điểm
này là do tài san cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ san xuất,
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
vì vậy hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng được tham gia
vào nhiều chu kỳ san xuất tương ứng.
Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào
quá trình san xuất, giá trị của tài san giam dần. Theo đó vốn cố
định cũng tách thành 2 phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí
san xuất san phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với giam dần giá trị sử dụng của tài san cố định. Phần còn lại của
vốn cố định được cố định trong các chu kỳ san xuất kế tiếp, nếu
như phần vốn luân chuyển dần dần được tăng lên thì phần vốn cố
định giam tương ứng với mức suy giam dần về giá trị sử dụng
của tài san cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng
là lúc tài san cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng
hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.2.2. Vốn lưu động.
Trong quá trình san xuất kinh doanh bên cạnh tài san cố định,
doanh nghiệp luôn có một tài san nhất định nằm rai rác trong các
khâu của quá trình tái san xuất: dự trữ thiết bị san xuất, phục vụ
san xuất, phân phối, tiêu thụ san phẩm. Đây chính là tài san lưu
động của doanh nghiệp. tài san lưu động chủ yếu nằm trong quá
trình san xuất của doanh nghiệp là các đối tượng lao động. Đối
tượng lao động khi tham gia vào quá trình san xuất không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng
lao động sẽ tham gia quá trình san xuất tạo nên thực thể của san
phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình san xuất.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ san xuất do đó
toàn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển một lần vào giá trị
san phẩm và được thực hiện khi san phẩm trở thành hàng hoá.
Bên cạnh một số tài san lưu động nằm trong quá trình lưu thông,
thanh toán, san xuất… thì doanh nghiệp còn có một số tư liệu
khác như vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, các khoan hàng gửi
bán, các khoan phai thu…
Từ đó, ta có thể rút ra, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền
ứng trước về tài san lưu động san xuất và tài san lưu động lưu
thông nhằm đam bao cho quá trình tái san xuất của doanh nghiệp
được thực hiện một cách thường xuyên liên tục.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
Như vậy, dưới góc độ tài san thì vốn lưu động được sử dụng để
chỉ các tài san lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính
luân chuyển của tài san lưu động, vốn lưu động luôn được
chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển
hoá phần lớn vào giá trị san phẩm, phần còn lại chuyển hoá
trong lưu thông. Quá trình san xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động cũng
tuần hoàn không ngừng và mang tính chu kỳ. vốn lưu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ san xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái san xuất. muốn cho quá trình tái san xuất được liên
tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phai có đủ vốn lưu
động để đầu tư vào các tư liệu lao động khác nhau, đam bao cho
tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong
một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong quá trình san
xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
sự vận động tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận động của
vốn lưu động:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm
các đối tượng lao động trong khâu dự trữ san xuất. Ở giai đoạn
này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư (th)
- Tiếp theo là giai đoạn san xuất, các vật tư được chế tạo thành
bán thành phẩm, thành phẩm. Ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển
hóa thành thành phẩm (h- sx- - h ’ )
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi san phẩm được tiêu thụ vốn
lưu động lại được chuyển hoá sang hình thái vón tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu (h ’ - t ’ ); (t ’ > t).
trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một
cách tuần tự như mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận
động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ san xuất được
tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được tiếp tục tuần hoàn và chu
chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quan lý tốt vốn lưu động có vai trò rất
qaun trọng. muốn quan lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp phai
phân biệt được các bộ cấu thành của vốn lưu động để trên cơ sở
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
đó đề ra được các biện pháp quan lý với từng loại. trên thực tế
vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau:
- Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được: tiền trong quỹ của
doanh nghiệp, các khoan tiền gửi không có lãi, chứng khoán bán
được thường là các thương phiếu…
- Các khoan phai thu: trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán
chịu là không thể tránh khỏi, và đây cũng là một chiến lược trong
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các hoá đơn chưa được tra tiền thể
hiện qua tín dụng thương mại và hình thành nên các khoan phai
thu. Tín dụng thương mại có thể tạo nên uy tín, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường đồng thời cũng có thể dẫn tới rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoan dự trữ: việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là
bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động thường xuyên của
doanh nghiệp. Sự tồn tại này trong quá trình san xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là hoàn toàn khách quan.
Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt được sự khác nhau
cơ ban giữa vốn lưu động và vốn cố định:
Tên vốn
Chức năng
Tính chất tham
gia và quá trình
san xuất
Hình thức
chuyển hóa giá
trị
Vốn lưu
động
Đối tượng
lao động
Một lần
Chuyển toàn bộ
một lần
Vốn cố
định
Tư liệu lao
động
Nhiều lần
Chuyển dần
nhiều lần
1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh
nghiệp, vốn đam bao cho san xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo mục tiêu đã định.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
-Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của
doanh nghiệp đó phai có 1 lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối
thiểu phai bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới
được công nhận. Ngược lại việc thành lập doanh nghiệp không
thể thực hiện được ở trường hợp trong quá trình hoạt động kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật
quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá san, sát
nhập vào doanh nghiệp khác…
Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở qua trong nhất
để đam bao sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp
trước pháp luật.
-Về mặt kinh tế.
Trong hoạt động san xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn không những đam bao kha năng mua sắm máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình san xuất mà
còn đam bao cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục,
thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. để có thể tiến hành tái san xuất mở rộng thì sau
một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phai sinh lời, tức là
hoạt động kinh doanh phai có lãi đam bao cho doanh nghiệp được
bao toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
tư san xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng
thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh
nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu qua hơn và luôn tìm
cách nâng cao hiệu qua sử dụng vốn .
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Trước đây, trong cơ chế quan lý hành chính bao cấp, quan hệ
giữa nhà nước với doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc chi đủ, thu
đủ. nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định cần chú ý về
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
nguồn cung cấp, tiêu thụ, doanh thu… Vì vậy các doanh nghiệp
không có tính sáng tạo, chủ động trong san xuất kinh doanh. Do
đó, quan niệm về hiệu qua sử dụng vốn kinh doanh được xác định
dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết
kiệm trong giá thành san phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà
doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế. Đây chính là sự lẫn lộn
giữa chỉ tiêu kết qua và chỉ tiêu hiệu qua. điều này đã làm cho
các nhà đầu tư, quan lý đánh giá sai về hiệu qua sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Đây cũng chính là nguyên nhân làm tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp bị lãng phí không hiệu qua dẫn đến
tình trạng “mất” dần vốn và không còn có kha năng duy trì san
xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp san xuất
kinh doanh tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh “đầu vào”
và “đầu ra” được quyết định bởi thị trường. Xuất phát từ nhu cầu
thị trường, từ lợi ích của doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh
nghiệp luôn phai tính đến các yếu tố san xuất là san xuất cái gì?
san xuất cho ai? và san xuất như thế nào? Vậy sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt để khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều lấy hiệu qua
kinh doanh làm thước đo cho hoạt động kinh doanh. Như vậy
hiệu qua kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác
các nguồn lực và trình độ về chi phí các nguồn lực đó trong quá
trình tái san xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Ta thấy hiệu qua chịu anh hưởng của hai nhân tó đó là doanh
thu và chi phí. hiệu qua tăng lên khi:
- Doanh thu tăng, chi phí không đổi.
- Chi phí giam, doanh thu không đổi.
- Doanh thu và chi phí cùng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh
thu lớn hơn chi phí.
điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường là phai sử dụng vốn
kinh doanh sao cho có hiệu qua. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
qua là phai bao toàn và không ngừng phát triển vốn, tức là phai
tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng cao.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
Như vậy, nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tức là phai sử dụng và
tìm các biện pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động san xuất
kinh doanh là ít nhất mà đem lại hiệu qua cao nhất.
Hiệu qua sử dụng vốn là chỉ tiêu phan ánh kết qua tổng hợp nhất
quá trình sử dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết qua lợi ích,
tối thiểu lượng vốn và thời gian sử dụng sao cho phù hợp với
mục tiêu kinh doanh.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.5.1. Vòng quay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay
được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Đây là hệ số phan ánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay càng
lớn thì hiệu suất sử dụng càng cao.
Mức sinh lời vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu đo mức sinh lời của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phan
ánh kết qua cuối cùng của hoạt động san xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra san xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qua sử dụng vốn cố định
Hiệu qua sử dụng vốn cố định phan ánh 1 đồng vốn tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị san lượng.
Mức doanh lợi vốn cố định: phan ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài san cố định phan ánh: cứ 1 đồng vốn
bỏ ra trong giá trị tài san cố định thì số vốn thu hồi trong việc sử
dụng tài san cố định đó là bao nhiêu.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài san cố định phan ánh: cứ 1 đồng vốn
bỏ ra để đầu tư vào tài san cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Hệ số sử dụng tài san cố định =
1.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn
lưu động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị san
lượng hoặc doanh thu trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
- Mức sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận
của vốn lưu động , chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Mức doanh lợi của vốn lưu động =
- Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ
luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu
động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. hoặc cứ 1
đồng vốn lưu động bình quân dùng vào san xuất kinh doanh trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay vốn lưu động =
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
- Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phan ánh cứ
1 vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu
ngày, chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu
động càng ít, hiệu qua sử dụng vốn càng cao.
Thời gian một vòng luân chuyển
=
- Hệ số đam nhiệm vốn lưu động (k), chỉ tiêu này cho biết tạo ra
1 đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động bình quân dùng vào san xuất kinh doanh trong
kỳ.
Thời gian một kỳ luân chuyển =
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động san xuất kinh doanh của
doanh nghiệp luôn hướng tới 3 mục tiêu cơ ban là:
- Lợi nhuận.
- Tăng trưởng thế lực.
- Đam bao an toàn.
Hiệu qua sử dụng vốn của doanh nghiệp được thực hiện phai
đam bao đầy đủ 3 yếu tố này. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn
không hiệu qua, không bao toàn không làm cho nó sinh lời thì
doanh nghiệp sẽ không tồn tại được trong nền kinh tế thị trường.
Do vậy, nâng cao hiệu qua sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt
ra cho các doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình san
xuất, nó quyết định yếu tố đầu ra, quyết định đến giá thành san
phẩm.
Trong quá trình san xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động
liên tục và có những đặc điểm khác nhau giữa từng loại vốn. sau
mỗi quá trình số vốn bỏ ra không được để hao hụt, mất mát mà
phai sinh sôi nay nở. Đồng vốn phai có kha năng sinh lời, đây là
vấn đề cốt lõi liên quan chặt chẽ tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng vốn có hiệu qua là một yêu cầu
khách quan đối với quá trình san xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị
trường đều phai tính đến mục tiêu quan trọng nhất đó là lợi
nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến tất
ca các mặt hoạt động san xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
nguồn tích luỹ cơ ban để tái san xuất mở rộng, thúc đẩy sự tăng
trưởng ngày một lớn của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu qua sử dụng vốn là tất yếu trong
điều kiện hiện nay. nó góp phần nâng cao kha năng hoạt động san
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động
san xuất, đẩy nhanh tốc độ hoạt động và kha năng sinh lời của
đồng vốn nhằm đem lại hiệu qua cao hơn cho doanh nghiệp và
góp phần tăng trưởng, ổn định nền kinh tế xã hội.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
1.6.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại công ty Hà Chương.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài san cố định trong
doanh nghiệp. quy mô và trình độ trang bị máy móc, dây chuyền
san xuất là nhân tố rất quan trọng có anh hưởng kha năng cạnh
tranh cũng như hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Thời gian chu kỳ vận động của vốn cố định thường kéo dài,
sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ vốn đã ứng ra ban đầu cho
việc đầu tư tài san cố định.
Trong quá trình lâu dài đó, đồng vốn luôn bị đe dọa bởi những
rủi ro ca chủ quan lẫn khách quan làm thất thoát vốn.
- Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và chia làm nhiều
lần vào giá trị san phẩm và vì vậy cũng được hoàn vốn từng
phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển
hoá thành tiền tệ nằm trong quỹ khấu hao cơ ban thì phần còn lại
vẫn năm trong giá trị còn lại của tài san cố định. nếu loại trừ sự
anh hưởng của các yếu tố khác (ca chủ quan lẫn khách quan) thì
phần giá trị còn lại này cần được chuyển hoá đầy đủ và kịp thời
sang dạng tiền tệ. Tuy nhiên, trên thực tế, đây là quá trình rất
khó khăn và phức tạp dễ xay ra thất thoát vốn.
1.6.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH Hà Chương.
Sử dụng vốn lưu động hiệu qua gắn liền với lợi ích và hiệu qua
san xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp
thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách
quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc quan lý và sử dụng vốn
lưu động kém hiệu qua sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu
qua sử dụng vốn thấp. Ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng
này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và anh hưởng đến quá trình tái
san xuất: quy mô vốn giam khiến cho chu kỳ san xuất sau thu hẹp
hơn so với chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì
chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên thị trường.
Sinh Viên: Thiều Mạnh Linh
MSSV: 10007453
- Xem thêm -