Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho hs lớp 5...

Tài liệu Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho hs lớp 5

.PDF
28
12
127

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Trong thư của Bác Hồ gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên (1945) có đoạn: “Ngày nay các em được cái may mắn hơn cha anh là được hấp thụ một nền giáo dục của một nước độc lập, một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em”. Đứng trước những đòi hỏi của xã hội trong thời đại mới, giáo dục và đào tạo đã có những bước chuyển mình rõ rệt, hướng vào mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng các môn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo những con người phát triển toàn diện. Dạy học môn Toán ở Tiểu học với nguyên tắc chủ đạo là dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động toán học cho học sinh, giáo viên là người thiết kế các hoạt động học từ các kiến thức trong sách giáo khoa và tổ chức cho học sinh hoạt động trong từng tiết học Toán để các em được trải nghiệm, khám phá, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm tòi, tự hình thành, chiếm lĩnh kiến thức Toán học. Thật vậy, khi học toán học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức và kĩ năng đã có vào các tình huống khác nhau. Trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy, có thể coi học toán là một trong những biểu hiện năng động nhất trong hoạt động trí tuệ của học sinh. Mỗi bài toán là một tình huống có vấn đề và có thể giải bằng nhiều cách khác nhau. Vậy hướng dẫn học sinh thành thạo các dạng toán tiểu học không những chỉ là trang bị cho học sinh tiểu học những kiến thức khoa học cần thiết mà còn góp phần tích cực trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Giải toán có lời văn ở Tiểu học là một biểu hiện năng động của trí tuệ, nó giúp các em học sinh phát triển được tư duy, linh hoạt sử dụng các kiến thức và kỹ năng đã có kết hợp với lối ngôn ngữ để hoàn thành bài giải. Mỗi dạng toán đều có đặc diểm riêng và cũng có phương pháp riêng. Do vậy nhiều em học sinh gặp không ít khó khăn khi giải các bài toán ở dạng này bởi nó chứa quá nhiều các dữ kiện mà với lứa tuổi tiểu học rất khó để nắm bắt được hết. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp nâng chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5.” Trường Tiểu học Cẩm Giang nhằm nâng cao chất lượng dạy học dạng “Giải bài toán có lời văn” nói riêng và môn Toán nói chung. 1.2. Mục đích nghiên cứu. 1 Mục đích tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này để giúp cho việc dạy học phần “Giải toán có lời văn” trong phân môn Toán của lớp 5 được tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy hoc môn Toán ở Tiểu học đáp ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời kì hội nhập. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh lớp 5B Trường Tiểu học Cẩm Giang, Huyện Cẩm Thủy, Tỉnh Thanh Hóa năm học 2017 – 2018. Để giúp học sinh tự tin giải tốt các bài dạng toán “Giải bài toán có lời văn”. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra thực trạng dạy vào học phần có liên quan đến nội dung đề tài. Từ đó đưa ra các giái pháp thực hiện. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thường xuyên sưu tầm các tài liệu, sách tham khảo có liên quan đến nội dung đề tài. Qua đó phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu. - Phương pháp thử nghiệm: Đưa ra các dạng toán có liên quan đến nội dung đề tài và cách hướng dẫn cụ thể cho mỗi loại bài. - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Thông qua phỏng vấn trực tiếp qua đó nắm bắt được thực trạng, và hiệu quả của đề tài. - Phương pháp kiểm tra đánh giá: Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng có liên quan đến nội dung đề tài vào giải quyết vấn đề. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Xem xét lại kết quả đạt được của đề tài để đưa ra phương pháp dạy học phù hợp trong quá trình dạy học. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Cùng với sự đổi mới và phát triển không ngừng của đất nước, ngành giáo dục đang có sự thay đổi vượt bậc cả về nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy. Cách học mức độ học có chiều sâu, có hệ thống sẽ là đổi mới nổi bật của dạy học toán ở Tiểu học. Việc thay đổi cách học, phương pháp học tập chủ động sáng tạo là cơ sở rất quan trọng để học sâu, hiểu sâu tạo điều kiện để học sinh "đào sâu" và làm chủ kiến thức. Tạo ra hiệu quả giáo dục và đào tạo cho thế kỉ XXI dựa trên bốn trụ cột : - Học để biết. - Học để làm. - Học để cùng chung sống. - Học để tự khẳng định mình. Như chúng ta đã biết ở môn Toán lớp 5 có nhiều mạch kiến thức. Đối với mạch kiến thức giải toán có lời văn là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các 2 em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học và các môn học khác. Giải toán có lời văn là cách giải quyết vấn đề trong môn toán. Từ ngôn ngữ thông thường trong bài toán đưa về các phép tính, kèm theo lời giải và cuối cùng đưa ra đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện khả năng diễn đạt, tích cực phát triển tư duy cho học sinh. 2.2. Thực trạng của vấn đề. Kiến thức Toán Tiểu học nói chung và kiến thức Toán lớp 5 hiện nay vừa phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua hoạt động giải toán, học sinh biết các vận dụng các khái niệm, quy tắc, công thức đã được học trong sách giáo khoa để xử lí những tình huống đặt ra trong môn Toán. Đồng thời thông qua hoạt động giải Toán, giáo viên có thể phát hiện những ưu điểm cũng như thiếu sót của học sinh về kiến thức, kĩ năng và tư duy để có biện pháp kịp thời giúp các em phát huy hoặc khắc phục. Mặt khác, cũng thông qua hoạt động giải toán, học sinh tự rút ra những ưu điểm và hạn chế của bản thân. Qua đó giúp các em phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế. Nội dung kiến thức về giải toán có lời văn trong chương trình môn Toán lớp 5 là một mảng kiến thức rất quan trọng, chiếm thời lượng không nhỏ và có nhiều ứng dụng trong thực tế. Giải toán có lời văn dạy ở chương trình lớp 5 là giải các bài toán có liên quan đến bốn bước tính, trong đó các bài toán đơn giản về quan hệ tỉ lệ; Tỉ số phần trăm; Các bài toán đơn giản về chuyển động đều. Nhưng thực tế học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng, không biết định hướng, tìm tòi phương pháp giải mặc dù các em nắm rất vững các kiến thức về cộng, trừ, nhân, chia…. Khi giải toán có lời văn hầu hết các em chưa nắm rõ dữ kiện và yêu cầu đề toán, chưa biết lựa chọn phép tính và lời giải phù hợp, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra mối liên hệ giữa các dữ liệu trong bài toán để giải được bài toán. Chính vì vậy ngay sau khi nhận lớp tôi đã tiến hành ra đề tổng hợp để khảo sát chất lượng môn Toán của học sinh lớp 5B do mình phụ trách để phân loại đối tượng học sinh trong lớp nhằm khái quát, tổng hợp ưu, nhược điểm của từng nhóm đối tượng. Từ đó tìm ra nguyên nhân chính và đề xuất một số biện pháp nâng chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5. Qua bài kiểm tra kiến thức về môn Toán nói chung và kiến thức về giải toán có lời văn nói riêng Thống kê kết quả kiểm tra đầu năm như sau: Tổng số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành HS SL TL SL TL SL TL 21 1 4,8% 11 52,4 % 9 42,8 % Qua bảng thống kê trên cho thấy, số học sinh xếp loại hoàn thành tốt không cao. Số học sinh chưa hoàn thành cao. Trong quá trình giảng dạy bản 3 thân tôi nhận thấy học sinh chưa hoàn thành về giải toán có lời văn là do các nguyên nhân sau: - Học sinh chưa nắm chắc được các dạng toán. - Chưa đọc kĩ bài toán, chưa biết tóm tắt bài toán. - Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh… của học sinh còn hạn chế. - Chưa biết đặt lời giải cho phù hợp với phép tính. - Học sinh thiếu kiên trì, thiếu sự chịu khó. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần tổ chức dạy học linh hoạt theo hướng tự chủ, phương pháp phù hợp với đối tượng hoc sinh. Tổ chức dạy học nhẹ nhàng sẽ mang lại hiệu quả, không gò bó áp đặt, luôn gây hứng thú cho các em học tập để đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng. 2.3. Các giải pháp thực hiện. Giải bài toán có lời văn là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. hình thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với hình thành kĩ năng tính. Vì bài toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, quan hệ toán học. Giải bài toán có lời văn không chỉ là nhớ mẫu để rồi áp dụng, mà đòi hỏi phải nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm ý nghĩa của phép tính, đòi hỏi khả năng suy nghĩ độc lập của học sinh, đòi hỏi phải biết tính đúng. 2.3.1. Quy trình hướng dẫn học sinh giải toán. Để giúp học sinh giải tốt các bài toán có lời văn. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm được các bước chung, đó chính là quy trình 4 bước giải bài toán có lời văn mà các em cần chú ý. * Bước 1: Đọc kĩ đề để xác định cái đã cho, cái phải tìm. Khi đọc kĩ đề toán học sinh cần nhận dạng bài toán đã cho thuộc dạng toán nào? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? * Bước 2: Tóm tắt đề toán Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm bằng cách tóm tắt bài toán bằng lời văn hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng. Từ đó giúp học sinh giúp tự tìm được mối quan hệ giữa “cái đã cho và cái phải tìm”, đó là cầu nối để tìm ra cách giải quyết một cách hợp lí. Tuy nhiên không nhất thiết phải viết phần tóm tắt vào phần trình bày bài giải. * Bước 3: Phân tích bài toán để thiết lập trình tự giải. Tìm cách giải thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của đề bài (giả thiết) với yêu cầu của bài (kết luận) để tìm ra phép tính tương ứng. Khuyến khích học sinh trình bày cách giải, từ những “cái đã cho”, cùng với những kiến thức đã học để tìm ra “cái phải tìm”. Thông thường từ câu hỏi: Muốn tìm “cái phải tìm” ta phải tìm cái gì? Tìm như thế nào? Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm mối liên hệ giữa cái đã cho, kiến thức đã biết đến cái phải tìm và tìm như thế nào? * Bước 4: Giải bài toán và thử lại kết quả. Khi trình bày bài giải, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ quy trình phải làm: viết câu lời giải và phép tính tương ứng. Cần kiên trì để học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời trước khi viết câu lời giải. Có thể chấp nhận cách diễn đạt ban đầu chưa được hay hoặc chưa hoàn toàn đầy đủ, rồi giáo viên uốn nắn, hướng dẫn học sinh chỉnh sửa dần. 4 Cần chú ý thử lại sau khi làm xong từng phép tính cũng như thử lại đáp số xem có phù hợp với đề toán hay không; cũng cần kiểm tra lại các lời giải của các phép tính xem đã phù hợp, đủ ý và ngắn gọn hay chưa. Như vậy: Để dạy học sinh nắm vững, hiểu và giải được dạng giải bài toán có lời văn ở lớp 5, tôi đã thực hiện một số giải pháp trong quá trình giảng dạy từng dạng toán cụ thể như sau : 2.3.1.1. Bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ. Ở dạng toán này có hai phương pháp giải. - Phương pháp rút về đơn vị và phương pháp dùng tỉ số. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu đây là hai phương pháp giải toán khác nhau nhưng đều dùng để giải một dạng toán về quan hệ tỉ lệ ( tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch). Dạng toán này thường có hai đại lượng biến thiên theo tương quan tỉ lệ. Người ta thường cho biết hai giá trị của đại lượng này và một giá trị của đại lượng kia rồi bắt tìm giá trị thứ hai của đại lượng kia. Để tìm giá trị này thì thường dùng phương pháp rút về đơn vị hay phương pháp dùng tỉ số. * Phương pháp rút về đơn vị: - Bước 1: Trong bước này ta tính một đơn vị của đại lượng thứ nhất ứng với bao nhiêu đơn vị của đại lượng thứ hai hoặc ngược lại. - Bước 2: Tìm giá trị chưa biết của đại lượng thứ hai. Trong bước này, lấy giá trị của đại lượng thứ hai tương ứng với một đơn vị của đại lượng thứ nhất (vừa tìm được ở bước 1) nhân với (hoặc chia cho) giá trị còn lại của đại lượng thứ nhất. * Phương pháp dùng tỉ số: - Bước 1: Xác định trong hai giá trị đã cho của đại lượng thứ nhất thì giá trị này gấp hoặc kém giá trị kia mấy lần. - Bước 2: Tìm giá trị chưa biết của đại lượng thứ hai. 2.3.1.1.1. Dạng 1: Giải bài toán tỉ lệ thuận. Ở dạng toán này giáo viên cần cho học sinh nhận biết được hai đại lượng tỉ lệ thuận là khi đại lượng thứ nhất gấp lên (giảm đi) bao nhiêu lần thì đại lượng thứ hai cũng gấp lên (giảm đi) bấy nhiêu lần. Đây là dạng toán thường gặp và mang tính thực tế cao. Các em rất có hứng thú với dạng toán này. Vì vậy, khi dạy dạng toán này, giáo viên cần tập trung vào việc lấy ví dụ gần gũi, sát thực tế ở địa phương để học sinh vừa học tập vừa có thể vận dụng trong cuộc sống hằng ngày. Một trong những điểm cần lưu ý khi dạy bài toán này là việc tóm tắt bài toán sao cho ngắn gọn và đễ hiểu. Việc giải bài toán được thực hiện theo hai cách: cách “rút về đơn vị”, cách “tìm tỉ số”. Trong mỗi cách dạy cần thực hiện theo các bước cơ bản. Bước quan trọng nhất là bước “rút về đơn vị” (hoặc “Tìm tỉ số”). Do vậy, khi dạy dạng toán này cần khắc sâu cho học sinh mỗi bước này trong mỗi cách giải của bài toán. Mặt khác, cũng cần lưu ý cho học sinh là: chỉ cần trình bày một trong hai cách giải của bài toán. Ở dạng toán này giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Cùng gấp lên một số lần”. theo nhóm để nhận biết được hai đại lượng tỉ lệ thuận. Trò chơi như sau: Mỗi nhóm chia làm hai đội nhỏ: Đội Gà và Đội Vịt. 5 Bạn ở Đội Gà nghĩ và nêu một số (chẳng hạn “2 cái bút”). Đội Vịt nghĩ ra số khác (chẳng hạn “1 quyển vở”). Bạn ở Đội Gà gấp số bút lên một số lần rồi nêu kết quả (chẳng hạn : 2 x 3 = 6 (cái bút); nêu kết quả: “6 cái bút”). Lúc này Đội Vịt phải tính xem số bút của Đội Gà đã gấp lên mấy lần và nhẩm tính số quyển vở của mình cũng phải gấp lên số lần như thế và nêu kết quả: “3 quyển vở”. Cứ như vậy tiếp tục. Đội nào nhầm đầu tiên sẽ thua. Sau khi học sinh nhận biết được hai đại lượng tỉ lệ thuận. Học sinh dễ dàng làm tốt dạng toán giải bài toán tỉ lệ thuận. Bài toán 1: Một người đi xe đạp trong 2 giờ đi được 30 km. Hỏi trong 4 giờ người đó đi được quãng đường dài bao nhiêu ki – lô – mét? (Biết rằng quãng đường đi được trong mỗi giờ là như nhau). (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 1A - Trang 39) - Giáo viên cho học sinh đọc kĩ yêu cầu đề. Sau đó giáo viên gợi mở: + Bài toán cho biết những gì? ( Trong 2 giờ xe đạp đi được 30 km) + Bài toán hỏi gì? (Trong 4 giờ người đó đi được bao nhiêu ki – lô – mét) - Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán. - Hướng dẫn học sinh giải theo 2 cách: Rút về đơn vị và Tìm tỉ số * Cách 1: Rút về đơn vị - Cách trình bày như sau: Bài giải Trong 1 giờ người đó đi được là: 30 : 2 = 15 (km) Trong 4 giờ người đó đi được là: 15 x 4 = 60 (km) Đáp số: 60 km * Cách 2: Tìm tỉ số - Cách trình bày như sau: Bài giải 4 giờ gấp 2 giờ số lần là: 4 : 2 = 2 (lần) Trong 4 giờ người đó đi được là: 30 x 2 = 60 (km) Đáp số: 60 km Bài toán 2: Hiện nay số dân của một xã là 4000 người. Trung bình cứ 1000 người thì sau một năm tăng thêm 17 người. Hãy tính xem một năm sau, số dân của xã đó tăng thêm bao nhiêu người. (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 1A - Trang 40) - Nhóm trưởng cho các bạn đọc kĩ yêu cầu đề. Trao đổi với nhau trong nhóm. Đặt câu hỏi để tìm cách giải, chẳng hạn: Nhóm trưởng: Bài toán cho biết những gì? HS1: Bài toán cho biết xã có 4000 người. Trong một năm cứ 1000 người thì tăng thêm 17 người. Nhóm trưởng: Bài toán hỏi gì? HS2: Tính số người tăng thêm trong một năm của xã đó. 6 Nhóm trưởng: Muốn giải bài toán này, ta phải giải theo cách nào? HS3: Cách tìm tỉ số. Nhóm trưởng: Để tính số người tăng thêm trong một năm của xã đó ta làm như thế nào? HS1: Ta phải tìm 4000 người gấp 1000 người số lần là bao nhiêu. Sau đó ta lấy 17 nhân với số lần vừa tìm được. Nhóm trưởng: Cho các bạn nhận xét, thống nhất cách làm và trình bày bài vào vở. Học sinh lớp 5B đang thảo luận nhóm trong giờ học Toán 2.3.1.1.2. Dạng 2: Giải bài toán tỉ lệ nghịch. Ở dạng toán này giáo viên cần cho học sinh nhận biết được hai đại lượng gọi tỉ lệ nghịch, Nếu giá trị của đại lượng này tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì giá trị của đại lượng kia cũng giảm (hoặc tăng) bấy nhiêu lần. Dạng toán này cũng thường gặp và mang tính thực tế cao như dạng toán giải bài toán tỉ lệ thuận. Vì vậy, khi dạy dạng toán này, giáo viên cũng cần thực hiện các bước như khi dạy dạng toán giải bài toán tỉ lệ thuận. Tuy nhiên vấn đề cần đặc biệt chú ý ở đây là sự xác định mối quan hệ giữa hai đại lượng. Vì vậy khi dạy loại toán này, giáo viên cần làm rõ mối quan hệ giữa hai đại lượng đã cho trong một bài toán. Đồng thời cần cố gắng liên hệ bài toán vào tình huống thực tế để học sinh dễ hiểu có kĩ năng nhận dạng, phân tích, giải toán. Bài toán: Để đào xong một con mương trong 3 ngày cần có 12 người. Hỏi muốn đào xong con mương đó trong 9 ngày thì cần bao nhiêu người? (Mức làm việc của mỗi người như nhau) (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 1A - Trang 45) - Trao đổi (cặp, nhóm) để trả lời câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Hỏi gì? Để đào xong con mương đó trong 9 ngày thì cần bao nhiêu người ta phải làm gì? - Cùng nhau làm bài, rồi nói cho nhau nghe cách làm bài. - Học sinh giải theo 2 cách: Rút về đơn vị và Tìm tỉ số. 7 * Cách 1: Rút về đơn vị - Cách trình bày như sau: Bài giải Muốn đào xong mương trong 1 ngày cần số người: 12 x 3 = 36 (người) Để đào xong mương trong 9 ngày, cần số người là: 36 : 9 = 4 (người) Đáp số: 4 người * Cách 2: Tìm tỉ số - Cách trình bày như sau: Bài giải 9 ngày gấp 3 ngày số lần là: 9 : 3 = 3 (lần) Số người cần có để đào xong mương trong 9 ngày là: 12 : 3 = 4 (người) Đáp số: 4 người 2.3.1.2. Giải bài toán về tỉ số phần trăm. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu tỉ số phần trăm là trường hợp đặc biệt của tỉ số. Nó là trường hợp viết gọn của phân số thập phân có mẫu số là 100. Trong thực tiễn nhiều khi người ta thường dùng tỉ số dưới dạng tỉ số phần trăm. Nó tiện dụng hơn nhiều so với cách diễn đạt toán học khác nên đã được sử dụng nhiều trong cuộc sống. Cho nên trong quá trình dạy học, giáo viên giúp học sinh nắm chắc 3 dạng toán cơ bản về “Giải toán về tỉ số phần trăm”. Trong thực tế, học sinh thường không làm được bài hoặc làm sai là do chưa nắm vững đề, lúng túng khi đề bài ra không theo “mẫu” ban đầu. Vì vậy, cần hướng dẫn cách phân tích để hiểu đúng đề bài. 2.3.1.2.1. Dạng 1: Cho a và b. Tìm tỉ số phần trăm của a và b. (Tìm tỉ số phần trăm của hai số). Tổng quát: Muốn tìm tỉ số phần trăm của a so với b. Cách giải: Tìm thương của 2 số đó bằng cách lấy a : b. Nhân thương đó với 100 và viết kí hiệu % vào bên phải tích tìm được. Để giúp các em học tốt các bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh cần phải hiểu và làm thành thạo dạng toán này. Khi dạy dạng toán tìm tỉ số phần trăm của hai số giáo viên cần giúp học sinh hiểu sâu sắc về các tỉ số phần trăm; nắm chắc cách tìm tỉ số phần trăm của hai số; có kĩ năng chuyển các tỉ số phần trăm về các phân số có mẫu số là 100 trong quá trình giải. Xác định rõ ràng đơn vị so sánh và đối tượng đem ra so sánh để có phép tính đúng. Xác định đúng được tỉ số phần trăm của một số cho trước với số chưa biết hoặc tỉ số phần trăm của số chưa biết so với số đó biết trong bài toán. Để học sinh làm thành thạo dạng toàn này, trước hết giáo viên phải cho học sinh hiểu thấu đáo vấn đề lập tỉ số qua đoạn hội thoại sau: * Cùng nhau chia sẻ và trao đổi đoạn hội thoại sau và điền số thích hợp vào chỗ chấm: Tí: Lớp 5B có 7 bạn nam, 14 bạn nữ. Bạn hãy tìm tỉ số của bạn nam và 8 bạn nữ? Tèo: Tỉ số bạn nam và bạn nữ là: … : … = Tèo: Bạn hãy tìm của tỉ số bạn nữ và bạn nam? Tí: Tỉ số bạn nữ và bạn nam là : … : … = Tí: Bạn hãy tìm tỉ số của bạn nam và cả lớp? Tèo: Tỉ số của bạn nam và cả lớp là: … : (… + …) = Tèo: Bạn hãy tìm tỉ số của bạn nữ và cả lớp? Tí: Tỉ số của bạn nữ và cả lớp : … : (… + …) = Tèo: Chúng mình sẽ tiếp tục trao đổi để hoàn thành tốt mục tiêu bài học này nhé. - Trao đổi với nhau trong nhóm để trả lời câu hỏi. - Các thành viên trong nhóm thống nhất điền số thích hợp vào chỗ chấm. Khi học sinh đã hiểu rõ cách lập tỉ số của hai số, giáo viên dễ dàng hình thành cho học sinh cách tìm tỉ số phần trăm của hai số bằng cách viết thương dưới dạng số thập phân. Sau đó nhân nhẩm thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm (%) vào bên phải kết quả tìm được. Từ việc nắm chắc các bước tìm tỉ số phần trăm của hai số, học sinh có khả năng vận dụng vào việc giải bài toán về tìm tỉ số phần trăm của hai số và các dạng bài toán về tỉ số phần trăm khác. Bài toán 1: Trường Tiểu học Thanh Xuân có 500 học sinh, trong đó có 256 học sinh nam. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nam và số học sinh toàn trường. (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 1B - Trang 66) Học sinh cùng nhau chia sẻ, thảo luận rồi nói cho nhau nghe cách làm bài. - Cách trình bày như sau: Bài giải Tỉ số phần trăm học sinh nam và số học sinh toàn trường là: 256 : 500 = 0,512 0,512 = 51,2 % Đáp số: 51,2 % Ở dạng toán này, học sinh áp dụng quy tắc: Muốn tìm tỉ số phần trăm của học sinh nam so với số học sinh toàn trường. Tức là tìm tỉ số phần trăm của hai số 256 và 500 thường làm như sau: - Tìm thương của 256 và 500 dưới dạng số thập phân. - Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được. Bài toán 2: Lớp 5B có 20 học sinh nữ và 12 học sinh nam. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp?. Ở đoạn hội thoại trên học sinh đã biết cách lập được tỉ số của học sinh nữ (nam) và học sinh cả lớp thì ở bài này học sinh dễ dàng làm tốt bài toán này. - Cách trình bày như sau: Bài giải Số học sinh lớp 5B là: 20 + 12 = 32 (học sinh) Tỉ số phần trăm học sinh nữ so với học sinh lớp 5B là: 20 : 32 = 0,625 9 0,625 = 62,5 % Đáp số: 62,5 % 2.3.1.2.2. Dạng 2: Biết a và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm b. (Tìm giá trị một số phần trăm của một số). Tổng quát: Muốn tìm a % của b. Cách giải: Ta lấy b x a : 100 (hoặc b : 100 x a) Khi dạy dạng toán này, khó khăn lớn nhất mà học sinh mắc phải đó là không hiểu rõ về tỉ lệ phần trăm của số cần tìm là bao nhiêu phần trăm. Bởi vì trong đề bài không nêu ra tỉ lệ phần trăm này mà học sinh phải tự hiểu một cách đương nhiên. Do đó việc thấu hiểu về vấn đề tỉ số của hai số cũng là nền tảng cho việc giải bài toán về tỉ số phần trăm dạng này. Khi học sinh đã xác định được tỉ lệ phần trăm của số cần tìm, giáo viên có thể tóm tắt và gợi dẫn như bài toán có liên quan đến tỉ lệ để học sinh dễ dàng tìm ra kết quả của bài toán. Vấn đề sau cùng là giáo viên hướng dẫn cách trình bày gộp 2 bước tính thành 1 để học sinh vận dụng trong khi giải bài toán dạng này. Bài toán 1: Một nhà máy có 600 công nhân, trong đó số công nhân nữ chiếm 40,5 %. Tính số công nhân nữ trong nhà máy đó. (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 1B - Trang 76) - Trao đổi (cặp, nhóm) để trả lời câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Hỏi gì? Để tìm số công nhân nữ trong nhà máy đó là bao nhiêu cần phải làm gì? - Cùng nhau làm bài, rồi nói cho nhau nghe cách làm bài. - Thống nhất cách làm trong nhóm sau đó báo cáo với giáo viên hoặc chia sẻ trước lớp. - Thống nhất ý kiến của cả lớp. - Cách trình bày như sau: Bài giải Số công nhân nữ là: 600 : 100 x 40,5 = 243 (người) Hay: 600 x 40,5 : 100 = 243 (người) Đáp số: 243 người Ở dạng này học sinh áp dụng quy tắc: Muốn tìm 40,5 % của 600 ta làm như sau: - Lấy 600 chia cho 100 rồi nhân với 40,5 - Hay : Lấy 600 nhân với 40,5 rồi chia cho 100 Ở dạng này học sinh phải xác định số phần trăm tương ứng với đại lượng phần trăm có trong bài. Bài toán 2: Số dân của một xã cuối năm 2013 là 7000 người, tỉ lệ tăng dân số hàng năm của xã là 1,5 %. Hỏi đến cuối năm 2014, số dân của xã đó là bao nhiêu người? (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 1B - Trang 78) Học sinh chia sẻ, thảo luận cần phân tích được: Từ năm 2013 đến năm 2014 cách nhau 1 năm. Vậy số dân năm 2014 tăng thêm 1,5% so với năm 2013. Có : 100% là: 7 000 người 10 1,5% là : ........ người? năm 2014: ........... người? - Cách trình bày như sau: Bài giải Năm 2013 số dân xã đó tăng số người là: 7 000 : 100 x 1,5 = 105 (người) Đến cuối năm 2014, số dân của xã đó có số người là: 7 000 + 105 = 7 105 (người) Đáp số: 7 105 người Bài toán 4: Một cửa hàng bán một nồi cơm điện với giá 510 000 đồng thì được lãi 6 % giá bán. Hỏi giá vốn của nồi cơm điện đó là bao nhiêu? (Tuyển chọn 400 bài tập Toán 5 - Trang 28) Ở bài này học sinh cũng phải xác định được đây là dạng biết a và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm b. (Tìm giá trị một số phần trăm của một số). Sau đó học sinh phải thực hiện các bước giải sau: + Bước 1: Tìm số tiền lãi khi bán nồi cơm điện. + Bước 2: Tìm giá vốn của nồi cơm điện (giá gốc) - Cách trình bày như sau: Bài giải Số tiền lãi khi bán nồi cơm điện là: 510 000 x 6 : 100 = 30 600 (đồng) Giá vốn của nồi cơm điện là: 510 000 – 30 600 = 479 400 (đồng) Đáp số: 479 400 đồng 2.3.1.2.3. Dạng 3: Biết b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a. (Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó). Tổng quát: Muốn tìm một số khi biết a % của nó là b. Cách giải: Ta lấy b : a x 100 (hoặc b x 100 : a) Khi giải bài toán thuộc dạng này, học sinh cũng gặp phải khó khăn trong việc xác định tỉ lệ phần trăm của số cần tìm. Do đó, việc hướng dẫn học sinh giải tốt bài toán ở dạng tìm giá trị một số phần trăm của một số cũng đạt được mục đích tiền đề cho bài toán thuộc dạng này. Và chìa khoá của vấn đề đó cũng chính là việc nắm vững tỉ số của hai số. Vì vậy khi học sinh đã giải bài toán tìm giá trị một số phần trăm của một số thì việc hướng dẫn học sinh giải bài toán về “Tìm một số khi biết một số phần trăm của số đó” là hết sức đơn giản. Bài toán 1: Số công nhân nữ của một nhà máy là 243 người và chiếm 40,5 % số công nhân toàn nhà máy. Hỏi nhà máy đó có tất cả bao nhiêu công nhân? (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 1B - Trang 80) - Trao đổi (cặp, nhóm) để trả lời câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Hỏi gì? Để tìm nhà máy đó có tất cả bao nhiêu công nhân cần phải làm gì? - Cùng nhau làm bài, rồi nói cho nhau nghe cách làm bài. - Thống nhất cách làm trong nhóm sau đó báo cáo với giáo viên hoặc chia sẻ trước lớp. - Thống nhất ý kiến của cả lớp. - Cách trình bày như sau: Bài giải 11 Số công nhân của nhà máy là: 243 : 40,5 x 100 = 600 (người) Hay: 243 x 100 : 40,5 = 600 (người) Đáp số: 600 người Ở dạng này học sinh áp dụng quy tắc: Muốn tìm một số khi biết 40,5 % của số đó là 243 ta làm như sau: - Lấy 243 chia cho 40,5 rồi nhân với 100 - Hay : Lấy 243 nhân với 100 rồi chia cho 40,5. Bài toán 2: Lớp 5A có 21 học sinh nữ. Số học sinh nữ chiếm 60 % số học sinh cả lớp. Tính số học sinh nam của lớp 5A? (Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi - Môn Toán – Lớp 5) Với bài này, học sinh tìm 100 % số học sinh lớp 5A là bao nhiêu học sinh. Sau đó sẽ tìm được số học sinh nam. - Cùng nhau chia sẻ, thảo luận nói cho nhau nghe cách làm bài. - Cách trình bày như sau: Bài giải Số học sinh của lớp 5A là: 21 x 100 : 60 = 35 (học sinh) Số học sinh nam của lớp 5A là: 35 – 21 = 14 (học sinh) Đáp số : 14 học sinh 2.3.1.3. Giải toán về chuyển động. Chuyển động đều là một trong các dạng toán về các số đo đại lượng. Nó liên quan đến 3 đại lượng vận tốc (kí hiệu là v), quãng đường (kí hiệu là s), thời gian (kí hiệu là t). Bài toán đặt ra là: Cho biết một số trong các yếu tố hay mối liên hệ nào đó trong chuyển động đều. Tìm các yếu tố còn lại. Vì vậy, mục đích của việc giải toán về chuyển động đều là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm. Mô tả quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán. * Ở dạng toán về chuyển động đều khi sử dụng các đại lượng trong một hệ thống đơn vị giáo viên cần lưu ý cho hoc sinh: - Với cùng một vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian. - Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc. - Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. * Khi dạy dạng toán này giáo viên nên lồng ghép kiến thức về “An toàn giao thông” cho học sinh. Giáo dục học sinh có ý thức tuyên truyền cho mọi người giữ an toàn khi tham gia giao thông. 2.3.1.3.1. Dạng 1: Cho biết quãng đường và thời gian. Tính vận tốc. Công thức: v = s : t Cách làm: Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. Lưu ý : Đơn vị vận tốc km/giờ, m/phút, m/giây. Bài toán 1: Một người đi xe máy được quãng đường 160 km hết 5 giờ. Tính vận tốc của người đi xe máy. (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 2B - Trang 26) 12 - Giáo viên cho học sinh đọc kĩ yêu cầu đề bài. - Xác định dữ kiện đã cho và dữ kiện phải tìm. + Bài toán cho biết gì (Một người đi xe máy được quãng đường 160 km hết 5 giờ). + Bài toán yêu cầu tìm gì (Tìm vận tốc) - Cho học sinh xác định dạng của bài toán. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán. - Trình bày bài giải. Bài giải Vận tốc của người đi xe máy là: 160 : 5 = 32 (km/giờ) Đáp số: 32 km/giờ Bài toán 2: Một người chạy trong 1 phút 20 giây. Hãy tính vận tốc chạy của người đó với đơn vị là m/giây. (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 2B - Trang 27) - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán. - Lập kế hoạch bài giải. - Trình bày bài giải. Bài giải Đổi 1 phút 20 giây = 80 giây Vận tốc chạy của người đó là: 400 : 80 = 5 (m/giây) Đáp số: 5 m/giây 2.3.1.3.2. Dạng 2: Cho biết vận tốc và thời gian. Tính quãng đường. - Công thức : s = v x t. - Cách làm: Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian. - Lưu ý : Đơn vị quãng đường là : km, m. Bài toán 1: Một tàu đánh cá đi với vận tốc 20 km/giờ. Tính quãng đường tàu đi được trong 2,5 giờ. (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 2B - Trang 31) - Tìm hiểu kỹ đầu bài. - Lập kế hoạch giải toán. - Thực hiện kế hoạch giải. - Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải . Bài giải Quãng đường tàu cá đi được là: 20 x 2,5 = 50 (km) Đáp số: 50 km Bài toán 2: Cùng nhau chia sẽ mẫu truyện “Cậu có biết ...?” và điền vào chỗ chấm cho thích hợp: Cậu có biết ... ? Sáng thứ hai, Hoa và Hồng vừa gặp nhau. Hoa đã hớn hở khoe: - Này Hồng, Hôm qua tớ vừa được bố cho đi chơi Sầm Sơn đấy. Hồng: Ôi! Cậu sướng thế. 13 Hoa: Cậu có biết quãng đường từ Cẩm Thủy đi Sầm Sơn dài bao nhiêu ki-lô-mét không? Hồng: Tớ chưa được đi Sầm Sơn bao giờ nên tớ cũng không biết. Bố tớ bảo năm học này tớ được giấy khen hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện thì bố tớ sẽ cho tớ đi chơi Sầm Sơn. Hoa: Vậy cậu hãy cùng tớ tính quãng đường từ Cẩm Thủy đi Sầm Sơn nhé: “Bố tớ lai tớ đi xe máy từ Cẩm Thủy lúc 5 giờ xuống đến Sầm Sơn lúc 8 giờ. Bố tớ đi xe máy với vận tốc 32 km/giờ. Vậy quãng đường từ Cẩm Thủy đi Sầm Sơn là bao nhiêu?” Hồng: Quãng đường từ Cẩm Thủy đi Sầm Sơn là ... km. Hoa: Cậu nêu cách tính được không? Hồng: Thời gian đi xe máy từ Cẩm Thủy đến Sầm Sơn là: ............... giờ – ................. giờ = ........... (giờ) Quãng đường từ Cẩm Thủy đến Sầm Sơn là: 32 x ............. = .......... (km) Hồng: Nhưng mà, bố cậu và cậu đi xe máy có đội mũ bảo hiểm không đấy? Hoa: Tất nhiên là phải đội mũ bảo hiểm rồi. Gia đình tớ luôn chấp hành tốt luật giao thông mà. Hồng: Chúng mình cùng cố gắng học tập và rèn luyện để cùng nhau được đi Sầm Sơn nhé. Hãy cùng Hoa và Hồng chia sẽ để hoàn thành bài toán này. Sau khi học sinh thảo luận các em đã tìm ra được quãng đường từ Cẩm Thủy đến Sầm Sơn dài 96 km. 2.3.1.3.3. Dạng 3: Cho biết quãng đường và vận tốc. Tính thời gian. - Công thức: t = s : v - Cách làm: Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc. - Lưu ý : Đơn vị thời gian là: giờ, phút, giây. Bài toán 1: Một ô tô đi được quãng đường 160 km với vận tốc 40km/giờ. Tính thời gian ô tô đi quãng đường đó. (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 2B - Trang 33) - Trao đổi (cặp, nhóm) để trả lời câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Hỏi gì? Để tính thời gian ô tô đi quãng đường đó cần phải làm gì? - Cùng nhau làm bài, rồi nói cho nhau nghe cách làm bài. - Thống nhất cách làm trong nhóm sau đó báo cáo với giáo viên hoặc chia sẻ trước lớp. - Thống nhất ý kiến của cả lớp. - Cách trình bày như sau: Bài giải Thời gian ô tô đi là: 160 : 40 = 4 (giờ) Đáp số: 4 giờ Bài toán 2: Một máy bay bay với vận tốc 860 km/giờ được quãng đường 2150 km. Hỏi máy bay đến lúc mấy giờ nếu nó khởi hành lúc 8 giờ? (Hướng dẫn học Toán 5 - Tập 2B - Trang 35) 14 - Cách giải như sau: Bài giải Thời gian máy bay bay là: 2150 : 860 = 2,5 (giờ) 2,5 giờ = 2 giờ 30 phút Thời gian máy bay tới nơi là: 8 giờ + 2 giờ 30 phút = 10 giờ 30 phút Đáp số: 10 giờ 30 phút 2.3.2. Ra bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh. Trong mỗi lớp học, trình độ học sinh không đồng đều. Bởi vậy, khi dạy giáo viên cần đan xen các dạng bài tập khác nhau để học sinh không thấy nhàm chán: như xen lẫn toán vui, đề trắc nghiệm hay trò chơi: Ví dụ 1: - Đọc mẫu truyện “Tiêu tiền” sau và điền vào chỗ chấm cho thích hợp: Tiêu tiền Mai: Mỗi tháng tiền lương của mẹ tớ là 5 000 000 đồng, mẹ cho tớ sử dụng 3 % để ăn sáng, theo cậu tớ đã tiêu mất bao nhiêu tiền của mẹ? Lan: Cậu tiêu hết ... đồng. Mai: Cậu có thể nêu phép tính được không? Lan: ........................ : 100 x .............. = ..................... đồng. Mai: Mỗi tháng ngoài ăn sáng, mẹ đã chi cho tớ 5% số tiền còn lại vào việc mua quần áo, sách vở, đồ dùng học tập. Vậy cậu tính xem tớ đã tiêu hết bao nhiêu tiền còn lại của mẹ tớ? Lan: Cậu đã tiêu hết ... Mai: Bọn mình sẽ tiết kiệm và cố gắng học tốt để bố mẹ vui lòng nhé. - Trao đổi với nhau trong nhóm để trả lời câu hỏi: Để tính được số tiền 3 % mẹ đã chi hàng tháng cho bạn Hoa phải tính bằng cách nào? - Tính số tiền cho việc mua quần áo, sách vở, đồ dùng học tập (có thể giáo viên lưu ý rằng 5% đó là số tiền còn lại chứ không phải số tiền có ban đầu). - Các thành viên trong nhóm thống nhất kết quả điền vào chỗ chấm. - Đại diện nhóm chia sẻ trước lớp tình huống của nhóm mình để đối chiếu kết quả. - Nhận xét kết quả của nhóm bạn. - Cả lớp thống nhất nêu kết quả. Ví dụ 2: Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Bạn Hoa dự định mang tiền đi mua đủ 12 quyển vở, mỗi quyển giá 3 000 đồng. Nhưng khi đến cửa hàng thì thay đổi ý định muốn dùng số tiền đó để mua vở loại 4 000 đồng. Vậy bạn Mai mua được số quyển vở là: A. 9 quyển B. 10 quyển C. 8 quyển (Đáp án đúng là đáp án A. 9 quyển) Sau mỗi bài học hoặc dạng toán, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để cũng cố, khắc sâu kiến thức. Ví dụ 3: Khi dạy Bài 94: Em ôn lại những gì đã học (Tập 2B - Trang 37) - Trò chơi: Nói đúng mật khẩu - Mục tiêu: - Ôn tập cũng cố về vận tốc, quãng đường, thời gian. - Đổi đơn vị đo thời gian. 15 - Chuẩn bị: Giáo viên soạn trước một số câu hỏi, chẳng hạn: + Muốn tính vận tốc ta làm như thế nào? + 2 giờ 30 phút = .......... giờ. + Vận tốc là 10 m/giây. Thời gian là 30 giây. Đố bạn tìm quãng đường? + ... Các câu hỏi có kèm theo đáp án. Số câu hỏi bằng số học sinh tham gia chơi và được phô tô thành 2 bản, chỉ giao cho học sinh được chọn làm “lính gác”. - Luật chơi: Giáo viên chọn 2 học sinh làm “lính gác” (mỗi lính gác được phát một bản đề cùng đáp án và phải giữ “bí mật”). Số học sinh còn lại ra khỏi lớp và xếp thành hàng dọc trước cửa, chuẩn bị vào lớp, ở cửa lớp có hai lính gác: lính gác 1 đọc câu hỏi, lính gác 2 căn cứ vào câu trả lời và đáp án sẵn có để quyết định hô: “Đúng mật khẩu, được vào” hay “Sai mật khẩu, không được vào”. Chẳng hạn: - Đến lượt HS1 tiến đến trước cửa. Lính gác 1 hô: Muốn tính vận tốc ta làm như thế nào? HS1 đáp: Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. Lính gác 2 hô: Đúng mật khẩu, được vào. (Hai lính gác đứng tránh ra cho HS1 vào. HS2 tiến đến cửa lớp) Lính gác 1 hô: 2 giờ 30 phút = .......... giờ. HS2: (Nếu trả lời sai). Lính gác 2 hô: Sai mật khẩu, không được vào. (HS2 phải quay trở lại xếp ở cuối hàng chờ đến lượt sau. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả các bạn được vào lớp). Học sinh lớp 5B chơi trò chơi: “Nói đúng mật khẩu” 2.3.3. Các biện pháp để tổ chức thực hiện. - Khảo sát chất lượng về giải toán có lời văn để tìm nguyên nhân dẫn đến thực trạng. 16 - Nghiên cứu kĩ chương trình môn Toán nói chung, giải toán có lời văn nói riêng và tài liệu tham khảo có liên quan, xác định vị trí tầm quan trọng của giải toán lời văn đối với chương trình toán Tiểu học và đối với đời sống nhân loại. - Viết kinh nghiệm trao đổi với lãnh đạo, đồng nghiệp: Sau khi nghiên cứu kĩ chương trình Toán 5, xác định được vị trí, tầm quan trọng của giải toán lời văn trong chương trình toán lớp 5 nói riêng và toán cấp Tiểu học nói chung. Tôi đã mạnh dạn viết kinh nghiệm đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5. Trong buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ bàn về vấn đề: “Phương pháp giải bài toán có lời văn”, tôi đã mạnh dạn đưa ra ý kiến để lãnh đạo nhà trường, cùng đồng nghiệp góp ý, chỉnh sửa nhằm hoàn thiện kinh nghiệm dạy dạng giải toán lời văn. - Tổ chức dạy một số tiết về dạng giải toán lời văn: Sau khi nghe góp ý của BGH và đồng nghiệp, tôi tiến hành thao giảng một số tiết tại lớp 5B, mời BGH và đồng nghiệp về dự. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn rút kinh nghiệm các tiết thao giảng: Sau mỗi tiết thao giảng, dưới sự chỉ đạo của BGH, tổ tiến hành sinh hoạt chuyên môn nhằm rút kinh nghiệm, đánh giá giờ dạy. Tổ và BGH đã góp ý bổ sung cho tôi những thiếu sót trong khi thực dạy dạng toán giải toán lời văn. Tôi đã tiếp thu ý kiến và ghi chép đầy đủ. - Từ những góp ý chân thành của BGH nhà trường và đồng nghiệp qua các tiết thao giảng, tôi đã bổ sung và hoàn thiện những kinh nghiệm của mình về dạy giải toán lời văn. - Thường xuyên ra đề khảo sát đối tượng học sinh: Để lấy kết quả đối chứng về phương pháp giải toán có lời văn đem lại hiệu quả như thế nào, tôi thường xuyên ra đề khảo sát đối tượng học sinh. Từ kết quả khảo sát, giáo viên kịp thời uốn nắn để kết quả dạy học đạt kết quả tốt nhất. Kết quả khảo sát năm 2017 – 2018 về dạng giải toán lời văn rất khả quan đã củng cố cho tôi niềm tin vào kinh nghiệm mà mình đã áp dụng. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Năm học 2017 - 2018, tôi phụ trách và giảng dạy lớp 5B. Trong quá trình dạy học, tôi đã vận dụng các biện pháp nêu trên khi dạy giải toán có lời văn. Tôi luôn lưu ý học sinh những vấn đề đã nêu ở phần biện pháp, thấy học sinh nắm bài vững hơn, nhanh hiểu hơn. Có một số học sinh vẫn còn nhận dạng lầm và làm sai bài, nhưng sau đó nhận ra cái sai của mình, biết cách sửa chữa, rút kinh nghiệm, lần sau đã làm bài đúng hơn. Sau mỗi dạng bài tôi thường nhắc nhở học sinh về nhà cùng người thân của mình ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế. Trong quá trình dạy học mỗi khi giờ ra chơi hoặc trước khi vào học, tôi thường dành thời gian trò chuyện với học sinh cùng học sinh chia sẻ những gì mà học sinh đã học được. Khi học xong phần “Giải toán về tỉ số phần trăm ”. Khi trò chuyện với em Phạm Ngọc Uyên em vui vẻ nói: “Nhà em mở quán bán hàng, lúc ở nhà em thường giúp mẹ bán hàng và em đã biết tính số phần trăm tiền lãi ví dụ mẹ em mua 60 000 đồng một thùng mì tôm, em bán được 75 000 đồng. Như vậy đã lãi được 25% ”. Còn em Mai Ngọc Dung nói: “Mẹ em mua cho em một cái áo ấm giá là 300 000 đồng, 17 nhưng cửa hàng giảm giá 20%. Mẹ bảo em tính xem cái áo sau khi giảm còn bao nhiêu tiền. Em đã tính được cái áo sau khi giảm giá còn 240 000 đồng”. Hoặc khi dạy xong phần “Giải toán về chuyển động đều” trò chuyện với em Hoàng Như Ý em chia sẻ: “Nhà em ở thôn Sun. Quãng đường từ nhà em tới trường dài 6 km. Hàng ngày em đi xe đạp từ nhà đến trường hết 30 phút. Như vậy em đã biết em đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ ”. Giáo viên & học sinh lớp 5B trò chuyện về cách giải Toán trong giờ ra chơi. Để so sánh, đối chiếu với kết quả tôi đã ra đề tổng hợp để kiểm nghiệm kinh nghiệm giảng dạy của mình. Sau khi chấm bài, tôi thu được kết quả như sau: Tổng số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành HS SL TL SL TL SL TL 21 12 57,2 % 9 42,8 % 0 0% Có thể thấy ngay kết quả đạt được, được nâng cao hơn rõ rệt. Đặc biệt học sinh nắm vững đề bài, xác định các yếu tố đề bài tương đối chính xác, làm bài, trình bày lời giải, phép tính khoa học hơn. Có thể coi đó là thành quả ban đầu tìm hiểu rút kinh nghiệm của bản thân, cũng là kinh nghiệm cho quá trình giảng dạy sau này. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận. Là giáo viên trực tiếp hướng dẫn, tôi đã nghiên cứu việc dạy dạng giải toán có lời văn tôi nhận thấy rằng: Khi dạy người giáo viên phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình và cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học. Từ dạy toán sẵn có trong SGK có thể cải tiến thành các hình thức khác. 18 Sau khi nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “Biện pháp nâng chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5.” tôi nhận thấy rằng. Giáo viên trực tiếp giảng dạy cần: - Nắm vững nội dung chương trình toán Tiểu học, bản chất của từng dạng toán cơ bản. Huy động những hiểu biết, tri thức vốn có của học sinh để học sinh tự mình có thể chiếm lĩnh được kiến thức bài học một cách độc lập sáng tạo. - Khi dạy học giải toán có lời văn, giáo viên không được làm thay hay áp đặt cách giải mà cần phải tạo cho học sinh tự tìm ra cách giải bài toán, chủ yếu qua 4 bước giải bài toán có lời văn. - Khi dạy học sinh giải toán, giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải khác nhau và biết so sánh, lựa chọn cách giải tốt nhất, giáo viên cùng học sinh khai thác các tiềm năng trong các bài tập có sẵn trong SGK, Hướng dẫn học sinh trao đổi ý kiến về cách giải, qua đó củng cố, khắc sâu kiến thức bài học. - Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Vận dụng linh hoạt mô hình trường học mới vào giảng dạy. - Giáo viên cần tổ chức các hình thức phù hợp với tình hình của lớp (hình thức cả lớp, cặp đôi, nhóm tổ, nhóm các đối tượng học sinh,…). Để phát huy hiệu quả tiết dạy. - Dạy học theo hướng cá thể hóa, phát huy tối đa năng lực học tập của từng học sinh cũng là một yếu tố góp phần đưa chất lượng dạy học đi lên. - Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa để có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời. Thường xuyên tuyên dương sự tiến bộ của học sinh, tránh chê trách gây tâm lí nặng nề cho học sinh. Vận dụng thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22 tháng 9 năm 2016 một cách triệt để và có hiệu quả. - Bằng nhiều hình thức khơi dậy cho các em lòng yêu thích say mê môn Toán nói chung và giải toán có lời văn nói riêng. Tóm lại: Trong quá trình dạy học, cần kết hợp, vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học theo hướng đổi mới. Áp dụng mô hình trường học mới Việt Nam vào dạy học phù hợp và sáng tạo. Mỗi giáo viên đều phải có nhiệm vụ tìm hiểu, sáng tạo không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên trong quá trình dạy học để tìm ra cho mình cách dạy học đạt hiệu quả. Với trách nhiệm của mình, cùng với năng lực sẵn có và sự tâm huyết nghề nghiệp, yêu thương, có trách nhiệm với học sinh. Khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh để các em hoàn thành tốt nội dung bài học. Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học đáp ứng với yêu cầu đề ra. 3.2. Kiến nghị. 3.2.1. Đối với nhà trường, Tổ chuyên môn.        Tổ chức các chuyên đề dạy học về mảng kiến thức giải toán có lời văn một cách thường xuyên để tư vấn, tháo gỡ những khó khăn mà giáo viên còn vướng mắc giúp giáo viên có phương pháp dạy học hợp lí, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung và mảng kiến thức về giải toán có lời văn nói riêng được nâng lên. 19 Cần tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất để giáo viên được cập nhật, tiếp cận với các tài liệu toán nâng cao, bổ sung vốn kiến thức, phục vụ cho quá trình dạy học đạt kết quả tốt hơn. 3.2.2. Đối với giáo viên. Giáo viên cần nắm chắc nội dung môn Toán trong chương trình. Trong đó có mảng kiến thức về giải toán có lời văn. Cần nghiên cứu phương pháp dạy học kĩ càng để truyền đạt kiến thức một cách rõ ràng dễ hiểu, không nên rập khuôn theo sách giáo khoa một cách cứng nhắc hoặc chỉ cung cấp kiến thức và công thức cho học sinh áp dụng mà trong khi việc khó nhất với học sinh  không phải là áp dụng công thức mà cần áp dụng công thức nào (vì các em không xác định đúng dạng toán). Cần tổ chức các hình thức dạy học phù hợp với từng nội dung và đối tượng học sinh. Trên đây là một số kinh nghiệm: “Biện pháp nâng chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5.” của bản thân. Kính mong đồng nghiệp tham khảo và góp ý để tôi có thể bổ sung hoàn thiện hơn về phương pháp cũng như kinh nghiệm dạy học của mình. Sáng kiến kinh nghiệm này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung chân thành của hội đồng khoa học các cấp cùng bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẩmThủy, ngày 16 tháng 05 năm 2018. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Người thực hiện Nguyễn Thị Cúc Trịnh Thị Thư MỤC LỤC TT Đề mục Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan