Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
LỜI NÓI ĐẦU
“Mở cửa hội nhập với bên ngoài, phát huy lợi thế của đất nước,
tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của các quốc
gia đi trước” đang là xu thế của thời đại, là chiến lược phát triển kinh
tế của hầu hết các quốc gia đặc biệt là những nước đang phát triển như
Việt Nam.
Trong chiến lược đó, hoạt động xuất khẩu được coi là một tác
nhân liên kết giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, là đòn
bẩy kinh tế đất nước và là động lực của quá trình mở cửa và hội nhập.
Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu hoạt động trong cơ chế thị trường đầy sự cạnh tranh khốc liệt,
chỉ có những doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh mới có thể tồn tại và
phát triển, bởi sự cạnh tranh vượt ra ngoài phạm vi không gian của
một quốc gia, sẽ phải đối mặt với hàng loạt các Công ty trong và
ngoài nước trong cùng lĩnh vực. Quy luật khắc nghiệt đó bắt buộc các
doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao và đẩy mạnh hiệu
quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí- MECANIMEX là
một doanh nghiệp Nhà nước có chức năng xuất nhập khẩu các sản
phẩm cơ khí, các hàng hoá cho ngành công nghiệp nặng và các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong gần 20 năm hoạt động, trước
những thử thách và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước
và ngoài nước, Công ty vẫn đứng vững và thu được nhiều kết quả khả
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
quan. Tuy vậy, để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, Công ty cần
phải phấn đấu không ngừng để ngày một hoàn thiện đáp ứng được yêu
cầu khách quan đối với đơn vị kinh doanh sản xuất và xuất nhập khẩu
trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
trong thời đại mới, cùng với sự nghiên cứu thực tế trong thời gian thực
tập tại Công ty MECANIMEX, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Biện
pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty xuất
nhập khẩu các sản phẩm cơ khí –MECANIMEX”.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày vai trò hoạt động xuất khẩu
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở
phân tích quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Công ty MECANIMEX để tìm ra những ưu điểm cũng như một số
mặt tồn tại cần khắc phục từ đó đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong
quá trình kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Công ty. Các hoạt động
này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhưng mỗi hoạt
động đều có tính độc lập tương đối.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình xây dựng
đề tài là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương
pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế, kết hợp với các
lý thuyết kinh tế và một số quan sát thu thập được trong thực tế để đi
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
MECANIMEX.
Kết cấu của đề tài gồm ba chương:
CHƯƠNG I: VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU CỦA TY MECANIMEX.
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY MECANIMEX.
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
CHƯƠNG I
VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1. Khái niệm.
Năm 1826 một tác giả thuộc trường phái chủ nghĩa trọng
thương Anh Thomat Man (1571- 1641) Đã phát biểu: “ Thương mại
chính là hòn đá thử vàng với sự phồn vinh của một quốc gia, các nước
phát triển buôn bán với nước ngoài”. Chủ nghĩa trọng thương cho
rằng: “ Xuất khẳu chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt hại cho bên kia,
dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích cho dân tộc kia”. Một
số tác giả khác lại cho rằng: “Xuất nhập khẩu chính là mở rộng của
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ ra khỏi phạm vi biên
giới”.
Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện
thanh toán. Tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với
cả hai bên.
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế mở.
2.1. Xuất khẩu tạo ra doanh thu và lợi nhuận đảm bảo qúa
trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, một yêu cầu
đặt ra đầu tiên đối với doanh nghiệp đó là kinh doanh phải có thu bù
chi và đảm bảo có lãi.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động xuất khẩu được coi
là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận.
Chỉ có xuất khẩu được hàng hoá doanh nghiệp mới có doanh thu, có
lợi nhuận. Khoản thu nhập này lại được doanh nghiệp tiếp tục đầu tư
cho một thương vụ kinh doanh mới hay nói cách khác, một chu kỳ
kinh doanh lại được bắt đầu.
Như vậy, xét trong một qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại thì hoạt động xuất khẩu mà thực chất là hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là
khâu tạo ra doanh thu và lợi nhuận và cũng là khâu quyết định cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh tiếp theo.
2.2. Xuất khẩu phát huy tính năng động tự chủ trong kinh
doanh của
doanh nghiệp thương mại.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá đó là:
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
- Môi trường kinh doanh luôn biến động và có nhiều lực lượng
cạnh tranh ở nhiều quốc gia khác nhau.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá rất
phức tạp, có liên quan và ảnh hưởng rất lớn lẫn nhau.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá chịu ảnh hưởng rất lớn từ những
biến động của thị trường tài chính thế giới. Vì vậy, một doanh nghiệp
khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngoài việc nghiên
cứu kỹ thị trường hàng hoá kinh doanh còn phải nghiên cứu kỹ thị
trường tài chính, phải có những kế hoạch dự phòng nhằm đối phó với
những biến động tài chính bất thường xảy ra.
Từ thực tế khách quan như vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là
nhân tố kích thích doanh nghiệp thương mại khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh xuất khẩu phải phát huy cao độ tính năng động và tự
chủ trong kinh doanh. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải
luôn thích nghi với những biến động của môi trường kinh doanh, vận
dụng một cách sáng tạo nhất các phương pháp kinh doanh, nghệ thuật
kinh doanh.
2.3. Xuất khẩu hàng hoá tạo cơ hội liên doanh liên kết kinh tế
với nước ngoài nhằm thu hút vốn, khoa học - công nghệ và
trình độ quản lý.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá có vai trò mở rộng mối quan hệ
làm ăn hợp tác kinh tế giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế
ngoài nước, nâng cao uy tín của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế
nước ngoài, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
quốc tế. Điều này là cơ sở thuận lợi cho phép doanh nghiệp tăng
cường quan hệ liên doanh liên kết với đối tác nước ngoài nhằm thu hút
được vốn, khoa học - công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến.
2.4. Xuất khẩu hàng hoá có vai trò kích thích đổi mới trang
thiết bị và trình độ quản lý ở doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới,
một thị trường đầy rẫy những sự cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và
phát triển, một mặt các doanh nghiệp thương mại phải tìm kiếm những
nguồn hàng có phẩm chất cao, có giá cả cạnh tranh, mặt khác bản thân
doanh nghiệp phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại cũng như
phải có một trình độ quản lý khoa học tiên tiến.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đặt ra các doanh nghiệp thương
mại luôn phải đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu đặc biệt là thiết bị bảo quản và vận chuyển hàng hoá, thiết bị thu
thập và xử lý thông tin, luôn phải đổi mới phương thức quản lý phù
hợp với sự phát triển của thị trường quốc tế.
2.5. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp thương mại dù là hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu hay chuyên doanh xuất khẩu thì hoạt động
xuất khẩu hàng hoá là hoạt động chủ yếu đảm bảo công ăn việc làm
cho người lao động của doanh nghiệp. Không những thế, với việc
triển khai mở rộng thị trường tiêu thu hàng hoá, mở rộng mặt hàng
kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu đã thu hút
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
hàng ngàn lao động, tạo thu nhập và nâng cao đời sống cho họ. Đây
không chỉ là lợi ích của doanh nghiệp mà còn làm lợi cho xã hội nhất
là trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay.
II. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá.
1.1.Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các đơn vị kinh doanh quốc tế
đặt mua sản phẩm của các đơn vị trong nước. Sau đó xuất khẩu những
sản phẩm này ra nước ngoài với danh nghĩa của chính mình.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng nội, mua và trả tiền hàng cho Công ty.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên
nước ngoài.
Ưu điểm của hình thức này là: Lợi nhuận mà công ty kinh doanh
xuất khẩu nhận được thường cao hơn các hình thức khác. Công ty
đứng ra với vai trò là người bán trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này
đòi hỏi Công ty phải có lượng vốn khá lớn ứng trước để mua hàng,
đặc biệt trong trường hợp hợp đồng có giá trị lớn. Ngoài ra loại hình
xuất khẩu này thường có rủi ro lớn như: Hàng kém chất lượng, sai qui
cách phẩm chất dẫn đến không xuất khẩu được hoặc là bị khiếu nại do
thanh toán chậm, do đơn vị sản xuất gặp khó khăn, do thiên tai mất
mùa... Nên khi ký hợp đồng xong không có hàng để xuất, hoặc do
trượt giá đồng tiền, do lãi xuất ngân hàng thay đổi.
1.2. Xuất khẩu gia công:
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
Theo hình thức này, Công ty đứng ra nhập hàng hóa hoặc bán
thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm bán lại
cho bên nước ngoài. Công ty được hưởng phần trăm phí ủy thác gia
công, phí này được thỏa thuận trước với xí nghiệp trong nước.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng ủy thác với các đơn vị trong nước.
- Ký hợp đồng gia công với nước ngoài, nhập nguyên liệu.
- Giao nguyên liệu gia công ( Định mức đã thỏa thuận gián tiếp
giữa đơn vị sản xuất trong nước với bên nước ngoài)
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất ( bên nước ngoài
trả) và được hưởng phí gia công ủy thác.
Ưu điểm của hình thức này là không phải bỏ vốn vào kinh
doanh, rủi ro ít, thanh toán khá đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy
nhiên đòi hỏi phải làm nhiều thủ tục nhập và xuất, cán bộ kinh doanh
phải có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ này để giám sát quá trình gia
công.
1.3. Xuất khẩu ủy thác:
Công ty đứng ra với vai trò là người trung gian xuất khẩu
làm thay cho đơn vị sản xuất ( bên có hàng) những thủ tục cần thiết
để xuất hàng và hưởng phần trăm phí ủy thác tùy theo giá trị hàng
xuất khẩu đã được thỏa thuận.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng xuất khẩu ngoại với khách hàng nước ngoài.
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
- Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị (trong nước) có
hàng xuất khẩu.
- Khách hàng nước ngoài mở L/C.
- Thuê tàu biển (nếu xuất khẩu theo giá CFR hoặc CIF) và đăng
ký tàu (nếu xuất khẩu theo giá FOB).
- Làm thủ tục hải quan.
- Xin chứng nhận xuất xứ (C/O).
- Liên hệ với hãng tàu để làm vận đơn (B/L) theo L/C.
- Lập chứng từ thanh toán ngoại gửi ngân hàng:
- Khi nhận được tiền của Ngân hàng thì làm biên bản thanh lý
hợp đồng xuất khẩu uỷ thác
Ưu điểm của hình thức này là: Mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm
ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối
cùng. Đặc biệt không cần huy động vốn để mua hàng. Tuy hưởng phí
ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục và tương đối tin cậy.
Với hình thức này một vấn đề đặt ra đối với Công ty nhận uỷ thác
là khẳ năng thông hiểu các thủ tục cũng như các văn bản, chính sách
liên quan đến hoạt động xuất khẩu uỷ thác.
1.4. Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao
đổi có giá trị tương đương. Hình thức xuất khẩu này không phải nhằm
mục đích thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng
hóa có giá trị tương đương.
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
1.5. Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là việc xuất khẩu sang một nước thứ ba những hàng
hoá mà trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa qua các hoạt động chế
biến.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu ít nhất phải có từ ba
quốc gia trở lên đó là: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái
xuất khẩu. Hàng hoá có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu (gọi là chuyển khẩu), hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái
xuất khẩu sau đó mới tới nước nhập khẩu (gọi là tái xuất khẩu theo
đúng nghĩa của nó). Nước tái xuất khẩu sẽ trả tiền cho nước xuất khẩu
và thu tiền từ nước nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức xuất khẩu. Trong trường hợp thực
hiện thanh toán ngay với nước nhập khẩu và trả chậm nước xuất khẩu
thì nước tái xuất khẩu còn thu được thêm một khoản lợi do việc chiếm
dụng vốn.
Nhược điểm của tái xuất khẩu là đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của
cán bộ xuất khẩu cao, phải có sự nhạy bén về tình hình thị trường, giá
cả và có sự hiểu biết cặn kẽ về các hợp đồng mua bán ngoại thương.
1.6. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang được phổ biến rộng
rãi. Đặc điểm của loại hình này là hàng hoá không qua biên giới quốc
gia mà đến tay khách hàng nước ngoài ngay tại nước xuất khẩu. Do
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
vậy không nhất thiết phải có các hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận
tải, hợp đồng bảo hiểm, các thủ tục hải quan.
Hiện nay, số lượng khách hàng đi lu lịch nước ngoài ngày càng
nhiều. Đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động cung cấp hàng hoá và dịch vụ để thu ngoại tệ. Nếu tận dụng
được phương thức xuất khẩu này doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
rất nhiều chi phí như chi phí đi lại, ăn ở để tìm hiểu thị trường, độ rủi
ro thấp hơn nhiều vì môi trường kinh doanh hoàn toàn quen thuộc.
Sản phẩm đến ngay với người sử dụng nên doanh nghiệp có thể biết
ngay được kết quả của những hoạt động mà mình đã tiến hành.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức đang được các quốc gia đặc biệt là
các nước có tiềm năng về du lịch khai thác và đã thu được những kết
quả đáng kể, hình thức này giảm bớt được nhiều khâu trung gian,
doanh lợi lớn và nguồn vốn thu hồi nhanh.
2. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải trải qua rất nhiều công đoạn,
mỗi đoạn đều có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Ở mỗi khâu
đều đòi hỏi nhà xuất khẩu phải thực hiện một cách chính xác, thận
trọng, và vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các nghiệp vụ ứng với
từng khâu, từng công đoạn đó. Tùy theo các hình thức xuất khẩu khác
nhau mà số bước thực hiện cũng như cách thức tiến hành có những nét
đặc trưng riêng. Song thông thường nội dung của hoạt đông kinh
doanh xuất khẩu hàng hóa về cơ bản bao gồm: Nghiên cứu thị trường;
lập phương án kinh doanh; triển khai thực hiện phương án kinh
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
doanh và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án kinh
doanh.
2.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ
một doanh nghiệp nào khi bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh và cũng là mấu chốt
cho sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình nghiên cứu thị trường thực chất là quá trình thu thập
những thông tin về thị trường. Tổng hợp so sánh, phân tích và đánh
giá những số liệu đó để rút ra kết luận. Những kết kuận này là cơ sở
để xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường là phải trả lời được
một số câu hỏi sau:
- Xuất khẩu mặt hàng nào vào thị trường nào có triển vọng nhất
đối với sản phẩm đó ?
- Khả năng bán ra (dung lượng thị trường đó) là bao nhiêu ?
- Sự biến động của giá cả hàng hóa đó trên thị trường như thế nào
?
- Đối tác giao dịch là ai? Khả năng tài chính, khả năng thanh toán
của họ như thế nào?
- Sử dụng phương pháp giao dịch nào là phù hợp nhất, đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất ?
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
Về mặt phương pháp luận để nghiên cứu thị trường người ta có 2
phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp
nghiên cứu tại hiện trường.
+ Nghiên cứu tại bàn: Chính là việc thu thập thông tin từ nguồn
tư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm nguồn đó. Chìa khóa thành
công của phương pháp này là phát hiện ra các nguồn thông tin và khai
thác triệt để nguồn thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn
được khái quát thị trường mặt hàng cần nghiên cứu. Tuy nhiên
phương pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã được xuất bản nên
thời gian đã qua, có thể có độ trễ so với thực tế.
+ Nghiên cứu tại hiện trường: Chính là việc thu thâp thông tin
chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường có thể thu thập được các thông tin sinh động, thực
tế, hiện tại. Tuy nhiên cũng tốn kém chi phí và cần phải có cán bộ
vững về chuyên môn và khả năng nắm bắt thực tế tốt.
2.2. Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ cở kết quả đạt được từ hoạt động nghiên cứu thị trường,
doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng các phương án kinh doanh và
lựa chọn một phương án được đánh giá là phù hợp nhất và đem lại
hiệu quả cao nhất.
Xét về mặt hình thức, phương án kinh doanh là một tập hồ sơ
trình bày một cách chi tiết và có hệ thống, tính vững chắc, thực hiện
phương án kinh doanh theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật tài
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
chính và tổ chức quản lý. Những nội dung cơ bản của một phương án
kinh doanh bao gồm:
- Khối lượng và chủng loại hàng hóa sẽ đưa vào kinh doanh, các
nguồn cung cấp loại hàng đó.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp về giá cả, chất lượng và sự phụ thuộc về cung ứng hàng
hóa, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật.
- Các quy định của thị trường xuất khẩu về bao bì, phẩm chất và
vệ sinh.
- Cơ cấu quản lý gồm những bộ phận nào? Sử dụng phương pháp
tính toán nào?
- Đánh giá hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu được khi triển
khai thực hiện phương án kinh doanh.
2.3. Triển khai thực hiện phương án kinh doanh.s
Triển khai thực hiện phương án kinh doanh thực chất là việc thực
hiện, thi hành các nghiệp vụ liên quan đến quá trình xuất khẩu. Các
nghiệp vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hợp các nghiệp
vụ sẽ tạo ra một thương vụ xuất khẩu. Các nghiệp vụ này bao gồm:
2.3.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một công ty, một
địa phương, một vùng hoặc quốc gia có khả năng và đảm bảo điều
kiện xuất khẩu được, nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu phải đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế.
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
Các hình thức đã và đang diễn ra hiện nay trong hoạt động thu
mua và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu ở các doanh nghiệp thương mại
gồm:
- Thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp
đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên
kết với các đơn vị sản xuất.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua các đại lý để làm
công tác thu mua hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Nội dung của công tác thu mua và tạo nguồn hàng xuất khẩu bao
gồm:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
2.3.2. Giao dịch - đàm phán - ký kết hợp đồng.
Giao dịch: Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều
phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ
thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu, đối tượng và
thời gian giao dịch, năng lực của người giao dịch mà doanh nghiệp
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
chọn phương thức giao dịch phù hợp. Các hình thức giao dịch cơ bản
gồm: giao dịch trực tiếp; giao dịch qua trung gian; buôn bán đối lưu;
đấu giá quốc tế; giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa; giao dịch tại hội
chợ triển lãm.
Đàm phán: Đàm phán chính là việc các bên bàn bạc trao
đổi với nhau về các điều kiện mua bán để đi đến thống nhất ký kết hợp
đồng. Các hình thức đàm phán thường được sử dụng hiện nay là: Đàm
phán bằng cách gặp mặt trực tiếp; đàm phán qua thư; điện thoại; fax;
hay mạng Internet.
Ký kết hợp đồng: Thực chất đó là kết quả cuối cùng của
quá trình giao dịch, đàm phán giữa các bên ký kết hợp đồng, là hành
vi tự nguyện của cả hai bên ràng buộc quyền và nghĩa vụ của họ với
nhau, nói cách khác hành vi này sẽ làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý ở
mỗi bên.
Tính hiệu lực của hợp đồng được tính từ thời điểm các bên ký vào
văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự
thỏa thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
Nội dung các điều khoản thường có ở một hợp đồng xuất khẩu
hàng hóa gồm:
- Ngày tháng năm ký hợp đồng, tên, địa chỉ, số tài khoản ngân
hàng và ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người
đứng tên đăng ký kinh doanh.
- Tên hàng.
- Điều kiện phẩm chất và quy cách xác định.
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
- Điều kiện về số lượng và cách xác định.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả, đơn giá, tổng hàng.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán tiền trả.
- Điều khoản bao bì ký mã hiệu.
- Điều khoản về kiểm tra giám định hàng hóa xuất khẩu.
- Điều khoản về bồi thường thiệt hại.
- Điều kiện bất khả kháng.
- Khiếu lại trọng tài.
- Những quy định khác
2.3.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Thực hiện hợp dồng xuất khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ cấu
thành, độc lập tương đối với nhau nhưng có ảnh hưởng đến nhau. Quá
trình thực hiện hợp đồng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nội dung, trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
bao gồm:
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C.
- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu.
- Thuê tàu.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tàu.
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
- Mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục thanh toán .
- Khiếu nại trọng tài
2.4. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án kinh
doanh xuất khẩu:
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phản ánh kinh doanh xuất
khẩu thực chất là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của doanh nghiệp. Đây là công tác cuối cùng của một quá trình kinh
doanh xuất khẩu, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Một
số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt
động kinh doanh xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu: chỉ tiêu này được xác định
trên cơ sở lấy số hiệu giữa thu nhập từ hoạt động xuất khẩu với chi phí
phải bỏ ra để thực hiện hoạt động đó.
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu: với công thức:
Kết quả thu được từ hợp đồng
kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu =
Chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt
đông xuất khẩu
- Mức doanh lợi vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu
được trên một đồng vốn cố định hoặc số vốn cần thiết để tạo ra một
đồng lợi nhuận. Công thức tính:
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Huy TuÊn
Lợi nhuận hoặc lãi
thực hiện
Mức doanh lợi của vốn cố định
=
Vốn cố định bình
quân
- Mức doanh lợi vốn lưu động: phản ánh số tiền lãi thu được trên
một đồng vốn lưu động. Công thức.
Lợi nhuận
hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của vốn lưu động
=
Vốn lưu dộng bình quân
- Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu: phản ánh doanh thu đạt
được khi bỏ ra một phần chi phí. Công thức tính:
Doanh thu từ xuất khẩu
Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu
=
Chi phí cho xuất khẩu
- Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: là lượng bản tệ phải chi
ra để có được một đơn vị ngoại tệ.
Công thức tính:
Fx
Kxh =
Tx
Kxh: là tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
Fx : là chi phí bằng nội tệ cho hàng xuất khẩu.
20
- Xem thêm -