Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biến động của thị trường phôi thép thế giới và tác động đến sản xuất thép xây dự...

Tài liệu Biến động của thị trường phôi thép thế giới và tác động đến sản xuất thép xây dựng ở việt nam

.PDF
100
32
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------ Trần Thanh Hương BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội – 2012 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------ Trần Thanh Hương BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH Hà Nội – 2012 i MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ v MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI VÀ NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA NÓ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU 1.1. Tổng quan về thị trường phôi thép thế giới 1 1.1.1. Đặc điểm của hàng hóa phôi thép và thị trường phôi thép 7 1.1.2. Sản xuất phôi thép thế giới 10 1.1.3. Nhu cầu phôi thép thế giới 13 1.1.4. Giá 17 1.2. Những biến động của thị trường phôi thép thế giới từ năm 2008 cho tới nay 7 7 23 1.2.1. Giai đoạn 1: từ năm 2008 đến năm 2009 23 1.2.2. Giai đoạn 2: từ năm 2010 đến năm 2011 26 1.3. Những nét chính của thị trường phôi thép toàn cầu từ năm 20022011 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI ĐẾN SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam trong những năm gần đây 28 30 30 2.1.1. Số lượng và quy mô các doanh nghiệp sản xuất 30 2.1.2. Trình độ công nghệ và sản phẩm sản xuất 32 2.1.3. Hiện trạng cung cấp một số nguyên liệu nội địa cho sản xuất thép xây dựng 34 2.1.4. Sự mất cân đối của ngành thép xây dựng trong nước 40 2.2. Tác động của thị trường phôi thép thế giới đến sản xuất thép xây dựng 42 i trong nước 2.2.1. Tác động đến giá bán thép xây dựng tại nhà máy 42 2.2.2. Tác động đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của ngành 48 2.2.3. Đánh giá chung 51 2.3. Những yếu tố chủ yếu khác tác động lên giá thép xây dựng trong nước 56 2.4. Đánh giá tổng quát 59 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1. Triển vọng ngành thép xây dựng Việt Nam đến năm 2020 62 62 3.1.1. Các nhân tố chính tác động đến ngành 62 3.1.2. Triển vọng nhu cầu thép xây dựng 64 3.1.3. Triển vọng nguồn cung 66 3.2. Quan điểm định hướng phát triển của ngành sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam 3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển cân đối và bền vững ngành thép xây dựng ở Việt Nam 3.3.1. Giải pháp ứng phó ngắn hạn cho doanh nghiệp đối với những tác động của thị trường thép thế giới 3.3.2. Giải pháp về đầu tư 69 71 71 72 3.3.3. Giải pháp bảo đảm nguồn nguyên liệu, năng lượng cho sản xuất của ngành 74 3.3.4. Giải pháp về thị trường 76 3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 78 3.3.6. Giải pháp về công nghệ 78 3.3.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường 79 3.3.8. Các giải pháp về quản lý Nhà nước trong hoạt động sản xuất thép 81 KẾT LUẬN 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 88 ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt 1 ACFTA 2 AFTA 3 ASEAN 4 BOF Nguyên nghĩa Tiếng Anh Tiếng Việt Asean – China free trade Hiệp định Thương mại tự do Asean – agreement Trung Quốc Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asean Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Asian Nations Basic Oxygen Furnace Lò cao – lò thổi Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế 5 CEPT/AFTA quan có hiệu lực chung cho Khu vực thương mại tự do Asean 6 CFR 7 CIS 8 CP 9 CPI 10 ĐNA 11 EAF 12 EU27 13 Cost and Freight Giá thành và cước Commonwealth of Cộng đồng các Quốc gia Độc lập Independent States Cổ phần Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng Đông Nam Á Electric – arc furnace Lò hồ quang điện The European Union of 27 Liên minh Châu Âu bao gồm 27 quốc member states gia thành viên EUR Foreign Direct Investment Đồng tiền chung Châu Âu 14 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 15 FOB Free on Board 16 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa 17 JPY The Japanese Yen Đồng Yên Nhật Bản 18 LME London Metal Exchange Sàn kim loại London Giá giao hàng trên phương tiện vận chuyển i 19 MENA 20 NDT 21 NHNN 22 NK 23 SBB 24 SX 25 SXKD Sản xuất kinh doanh 26 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 27 TISCO 28 USD The United States dollar Đô la Mỹ 29 WSA World Steel Assosiation Hiệp hội Thép thế giới 30 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới 31 VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng 32 VNĐ 33 Middle East – North Africa Khu vực Trung Đông và Bắc Phi Nhân dân tệ Ngân hàng Nhà nước Nhập khẩu Steel Business Briefing Sản xuất Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock Company Cty CP Gang Thép Thái Nguyên Đồng tiền Việt Nam VNSTEEL Vietnam Steel Corporation Tổng công ty Thép Việt Nam 34 VSA 35 XK Vietnam Steel Assosiation Hiệp hội Thép Việt Nam Xuất khẩu ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Sản lượng sản xuất và tốc độ tăng trưởng phôi thép thép Trang 1 Bảng 1.1 2 Bảng 1.2 3 Bảng 1.3 4 Bảng 1.4 5 Bảng 1.5 10 quốc gia sản xuất phôi thép lớn nhất thế giới 13 6 Bảng 1.6 Nhu cầu tiêu thụ phôi thép và thép thành phẩm thế giới 14 7 Bảng 1.7 Sản lượng tiêu thụ phôi thép toàn cầu phân theo khu vực 15 8 Bảng 1.8 9 Bảng 1.9 thế giới Sản lượng và tốc độ tăng trưởng sản xuất phôi thép của châu Á và Trung Quốc Sản lượng và tăng trưởng sản lượng phôi thép của khu vực EU27 và Bắc Mỹ Sản lượng và tốc độ tăng trưởng phôi thép của khu vực CIS Những nhà xuất khẩu/nhập khẩu phôi thép lớn nhất thế giới Tình hình sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu phôi thép của khu vực Đông Nam Á 10 11 12 12 16 17 10 Bảng 1.10 Những nhà cung cấp quặng sắt lớn nhất thế giới 19 11 Bảng 1.11 Giao dịch quặng sắt thế giới 21 12 Bảng 1.12 Sản lượng và giá phôi thép năm 2008 24 13 Bảng 1.13 Sản lượng và giá phôi thép năm 2009 24 14 Bảng 1.14 Giá phôi thép và nguyên liệu luyện kim năm 2009 25 15 Bảng 1.15 Sản lượng phôi thép và giá thế giới năm 2010 26 16 Bảng 1.16 Nhu cầu thép thành phẩm theo khu vực 29 17 Bảng 2.1 18 Bảng 2.2 Tỷ lệ huy động công suất của ngành thép xây dựng Việt Nam Phân loại các sản phẩm thép xây dựng theo khả năng sản xuất trong nước iii 31 34 19 Bảng 2.3 Sản lượng khai thác quặng sắt của Việt Nam và Thế giới 35 20 Bảng 2.4 Sản lượng than cốc của Việt Nam và Thế giới 37 21 Bảng 2.5 Tình hình sản xuất phôi thép giai đoạn 2001 – 2005 39 22 Bảng 2.6 Sản lượng phôi thép trong nước giai đoạn 2006 – 2011 39 23 Bảng 2.7 24 Bảng 2.8 25 Bảng 3.1 26 Bảng 3.2 27 Bẳng 3.3 Số lượng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thép vào Việt Nam từ năm 2005-2011 Số lượng phôi thép nhập khẩu theo một số thị trường chính Các cam kết thuế ngành thép Việt Nam Dự kiến nhu cầu thép xây dựng và phôi thép đến năm 2020 của Việt Nam Dự kiến năng lực sản xuất của ngành thép xây dựng Việt Nam đến năm 2020 iv 49 53 63 65 69 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Số hiệu 1 Hình 1.1 2 Hình 1.2 3 Hình 1.3 4 Hình 1.4 5 Hình 1.5 6 Hình 2.1 7 Hình 2.2 8 Hình 2.3 Nội dung Quy trình sản xuất thép Mối tương quan giữa nhu cầu tiêu thụ phôi thép với nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm Diễn biến giá thép phế và phôi thép nhập khẩu vào khu vực Đông Nam Á Mối tương quan giữa giá phôi thép và giá quặng sắt trên thị trường thế giới Mối tương quan giữa giá than mỡ với giá phôi thép thế giới Diễn biến giá thép thanh vằn và thép cuộn tại các nhà máy trong nước Diễn biến giá thép thanh vằn và thép cuộn nhập khẩu vào thị trường Đông Nam Á Diễn biến giá thép xây dựng sản xuất trong nước và giá phôi thép nhập khẩu vào khu vực Đông Nam Á Trang 7 14 19 20 22 42 43 44 Diễn biến giá phôi thép, thép xây dựng nhập khẩu vào 9 Hình 2.4 khu vực Đông Nam Á và giá thép thanh vằn bình quân 44 của thế giới Biến động giá phôi thép và thép phế nhập khẩu vào 10 Hình 2.5 khu vực Đông Nam Á với giá phôi thép sản xuất trong 45 nước và thép phế thu mua nội địa 11 Hình 2.6 Diễn biến giá thép xây dựng và giá phôi thép tại thị trường quốc tế và Việt Nam năm 2011 v 58 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thép xây dựng là loại vật liệu cơ bản, không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp và xây dựng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) cho tới nay, thị trường thép thế giới đặc biệt diễn biến phức tạp, khó lường, với xu hướng chủ đạo là tăng giá liên tục ở tất cả các mặt hàng, đặc biệt là giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép xây dựng. Trong khi đó, sự mất cân đối giữa “thượng nguồn – sản xuất phôi thép từ quặng sắt hoặc thép phế” và “hạ nguồn – sản xuất thép xây dựng” đã khiến ngành thép Việt Nam bị phụ thuộc nặng nề vào nguyên liệu nhập khẩu và chịu nhiều thiệt hại khi thị trường thế giới biến động. Hậu quả là những biến động trong thị trường gần đây đã khiến không ít các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép xây dựng lao đao. Vì vậy, một nghiên cứu toàn diện về mối quan hệ giữa thị trường phôi thép thế giới - nguyên liệu chính để sản xuất thép xây dựng thành phẩm - và tình hình sản xuất thép xây dựng trong nước, cũng như đưa ra những giải pháp tổng thể về mặt vĩ mô và cả vi mô về ngành thép xây dựng Việt Nam là cần thiết. Do đó, đề tài được chọn nghiên cứu của luận văn là: "Biến động của thị trường phôi thép thế giới và tác động đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam". Nội dung của luận văn sẽ tập trung phân tích tình hình thị trường phôi thép thế giới từ năm 2009 (sau khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới) cho đến nay, thực trạng của ngành thép xây dựng trong nước hiện nay và đánh giá ảnh hưởng của những biến động trên thị trường phôi thế giới tác động đến ngành ra sao; đồng thời luận văn cũng kỳ vọng đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm định hướng cho sự phát triển cân đối và bền vững của ngành thép xây dựng trong tương lai. 1 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu trong nước: - Nghiên cứu "Công nghiệp thép: Chính sách phát triển đến năm 2010" của Nguyễn Minh Ngọc năm 2003 đã có những phân tích cụ thể và đánh giá toàn diện thực trạng của ngành công nghiệp thép Việt Nam giai đoạn 1998 - 2003. Tác giả đã tập trung làm rõ những tồn tại trong hoạt động sản xuất thép và những vấn đề cần lưu ý đối với Chính phủ khi đưa ra các chính sách phát triển cho ngành. Có thể nói, những phân tích và đánh giá của tác giả Nguyễn Minh Ngọc trong nghiên cứu này đến thời điểm hiện nay vẫn có giá trị, nhất là những phần tác giả phân tích về sự mất cân đối của ngành thép thời kỳ đó, mà những vấn đề này hiện nay vẫn đang tồn tại và còn tiếp tục duy trì trong thời gian tới. - Các “Báo cáo tổng kết tình hình ngành công nghiệp Thép” từ năm 2009 2011 của Hiệp hội Thép Việt Nam là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho Luận văn. Tại các báo cáo này, Hiệp hội đã có những phân tích cụ thể về tình hình thị trường thép thế giới và nội địa, trong đó nêu rõ những biến động của giá đối với từng mặt hàng nguyên liệu luyện kim quan trọng cho sản xuất thép xây dựng trong nước. Ngoài ra, các báo cáo cũng đánh giá tác động của thị trường thép thế giới và tác động từ diễn biến kinh tế vĩ mô đến hoạt động sản xuất của ngành trong năm đó. Để từ đó Hiệp hội đưa ra các khuyến nghị cho SXKD của doanh nghiệp cũng như các khuyến nghị về chính sách cho Chính phủ. - "Báo cáo Ngành thép" của Công ty cổ phần chứng khoán Hà Thành năm 2010, trong đó nêu ra mô hình năm lực lượng cạnh tranh theo Micheal Porter và phân tích SWOT cho ngành thép Việt Nam. Ngoài ra, báo cáo cũng đưa ra những triển vọng cho doanh nghiệp trong ngành. - Bài phân tích "Tình hình biến động giá vật liệu xây dựng năm 2010" của Ngô Thế Vinh đăng tại Tạp chí Kinh tế xây dựng số 1/2011 cung cấp diễn biến thị trường thép xây dựng tại thị trường phía Nam và phía Bắc của Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra bức tranh toàn cảnh thị trường bất động sản và khu vực xây dựng công nghiệp trong nước năm 2010 đã tác động đến thị trường thép xây dựng như thế nào 2 cũng như đánh giá tác động của nguyên liệu nhập khẩu đã tác động đến giá thép ra sao. - "Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 20062015, tầm nhìn đến năm 2025" của Bộ Công Nghiệp năm 2006 phân tích hiện trạng phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 1996-2005, đưa ra chiến lược và nêu ra các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển ngành Thép Việt Nam đến năm 2025. Nghiên cứu ở nước ngoài: - Nghiên cứu “Iron and Steel Industry in Vietnam: A new phase and policy shift” của Nozomu Kawabata năm 2007 phân tích về ngành công nghiệp gang thép của Việt Nam và đề cập đến những vấn đề chính sách trong tương lai cho ngành công nghiệp thép Việt Nam. - Nghiên cứu của Ngân hàng The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited (HSBS) năm 2008 tại báo cáo “Emerging markets now drive global steel demand" trong đó đưa ra xu hướng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất thép của thế giới đến năm 2013. - Phân tích của Công ty Steel Business Briefing (SBB) về thị trường phôi thép toàn cầu lần lượt với tiêu đề “Steel billet: basic product assured of high demand” năm 2009 và “Merchant billet keeps steel mills rolling” năm 2011 cho cái nhìn tổng quan và diễn biến nổi bật về tình hình giao dịch mặt hàng tại một số khu vực trên thế giới. - Báo cáo “Economic and Steel Market Outlook 2011-2012” của Học viện Gang Thép Liên minh Châu Âu năm 2011 về triển vọng kinh tế và thị trường thép năm 2011-2012 tại khu vực này. - Nghiên cứu và dự báo của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA) về ngành thép tại các báo cáo “Worldsteel Short Range Outlook” vào các năm 2008 và 2012. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của Luận văn: Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu về thị trường phôi thép thế giới và tác động của nó đến hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp giúp ngành thép xây dựng trong nước phát triển cân đối và bền vững hơn. Nhiệm vụ của Luận văn: - Nghiên cứu tổng quan thị trường phôi thép xây dựng thế giới, chỉ ra những xu hướng hay đặc điểm nổi bật trong những biến động của nó kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) có thể ảnh hưởng đến sản xuất thép xây dựng ở các quốc gia như Việt Nam. - Nghiên cứu tổng quan về hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam; phân tích, đánh giá ảnh hưởng của thị trường phôi thép thế giới đến lĩnh vực sản xuất thép xây dựng của Việt Nam. - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng cho sự phát triển cân đối và bền vững của ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam đến năm 2020. Câu hỏi nghiên cứu: - Thị trường nguyên liệu luyện kim nói chung và phôi thép thế giới nói riêng đã tác động đến ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam như thế nào? - Giải pháp nào để ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam phát triển cân đối và bền vững đến năm 2020? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thị trường phôi thép thế giới (những biến động) và tác động của nó đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: 4 Về không gian: Trên phạm vi thị trường thế giới, luận văn tập trung nghiên cứu tổng quan và những biến động của lĩnh vực cung ứng phôi thép – nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thép xây dựng. Ở Việt Nam, đang có rất nhiều tranh luận trái chiều về ngành kinh doanh thép xây dựng, đặc biệt là những yếu kém trong quản lý vĩ mô và chính sách ngành, về bất hợp lý của hệ thống phân phối và giá cả sản phẩm thép xây dựng. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng và thời gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất thép xây dựng của Việt Nam (bao gồm các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Đó là những doanh nghiệp tham gia sản xuất thép xây dựng (ngành sản xuất thép xây dựng) đã chịu những tác động mạnh và khó lường do những biến động của thị trường phôi thép thế giới. Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2009 cho đến nay (thời kỳ sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu) và kiến nghị các giải pháp cho ngành đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống kết hợp với phương pháp phỏng vấn chuyên gia để rút ra các kết luận xác đáng cho các vấn đề nghiên cứu, cụ thể là: - Phương pháp thống kê so sánh để đưa các phân tích và đánh giá tổng hợp. - Phương pháp chuyên gia: Tiếp xúc với các chuyên gia của Hiệp hội thép Việt Nam và Tổng công ty Thép Việt Nam. - Phân tích sử dụng các tài liệu của Việt Nam kết hợp với việc khai thác các nguồn tài liệu của nước ngoài. - Với cách tiếp cận đối tượng từ vĩ mô đến vi mô: 5 6. Những đóng góp mới của luận văn - Đánh giá khách quan những xu hướng biến động của thị trường phôi thép thế giới những năm gần đây; - Phân tích thực trạng ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam, đánh giá/làm rõ những tác động của thị trường phôi thép thế giới đến tình hình sản xuất thép xây dựng trong nước, chỉ ra những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thép xây dựng của Việt Nam hiện nay. - Trên cơ sở xem xét triển vọng và thách thức, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng cho sự phát triển cân đối, bền vững của ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam đến năm 2020. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm ba chương. Cụ thể: Chương 1: Tổng quan về thị trường phôi thép thế giới và những biến động của nó sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Chương 2: Phân tích tác động của thị trường phôi thép thế giới đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam. Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp phát triển ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam đến năm 2020. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI VÀ NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA NÓ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU 1.1. Tổng quan về thị trường phôi thép thế giới 1.1.1. Đặc điểm của hàng hóa phôi thép và thị trường phôi thép Xét về đặc tính, phôi thép nói chung là hợp kim với thành phần chính là Sắt (Fe), với Cacbon (C) từ 0,02% đến 2,14% theo trọng lượng, và một số nguyên tố hóa học khác. Thành phần và tỷ lệ của các nguyên tố có trong phôi thép có tác động tới độ cứng, độ đàn hồi, tính dễ cán và sức bền kéo đứt của thép [17]. Ví dụ, phôi thép với tỷ lệ cacbon cao có thể tăng cường độ cứng và tính chống mài mòn cao. Xét về công nghệ sản xuất, khoảng 70% sản lượng phôi thép thế giới hiện nay được sản xuất theo công nghệ lò cao (BOF) với nguyên liệu thô cung cấp cho việc luyện thép là quặng sắt, than cốc và phụ gia. Còn lại 30% sản lượng phôi thép toàn cầu được luyện từ công nghệ lò hồ quang điện (EAF) với nguyên liệu lò chủ yếu là thép phế (những thứ bằng thép đã hết tuổi thọ sử dụng) hoặc sắt xốp. Quy trình sản xuất thép theo công nghệ sản xuất xem tại Hình 1.1 dưới đây. Quặng sắt Lò cao - Nấu chảy, nhiệt độ trên 1.0000C - Hòa tan các chất khó chảy - Thổi oxi và hỗn hợp khí nhiên liệu - Lọc bỏ tạp chất và xỉ Thép phế liệu Máy đúc liên tục Phôi thép Thép thành phẩm Lò điện hồ quang Hình 1.1. Quy trình sản xuất thép Nguồn: Hiệp hội Thép Việt Nam 7 Xét về mục đích sử dụng, phôi thép được chia làm 3 loại: Phôi thép dẹt (loại tấm thép dài, dày, dẹt với mặt cắt ngang hình chữ nhật); Phôi thép dài hay còn gọi là phôi vuông (loại thép dài với mặt cắt ngang hình vuông, kích thước phổ biến của mặt cắt ngang là 120 mm x 120 mm, 130 mm x 130 mm, 150 mm x 150 mm); Phôi thép hình có dạng như phôi thép dài, nhưng mặt cắt ngang lớn hơn. Từ những loại phôi thép này, các nhà máy cán nóng sẽ cán thành những sản phẩm thép khác nhau phục vụ cho sản xuất và đời sống. + Phôi thép dài được cán thành các sản phẩm thép xây dựng như thép thanh và thép cuộn được dùng cho bê tông xây dựng. + Phôi thép hình được gia công thành những sản phẩm kết cấu khác nhau nên được gọi là thép hình. Sản phẩm này có nhiều hình dạng tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng (hình chữ U, chữ T,…) và thường được sử dụng trong kết cấu thép như xây dựng tòa nhà cao tầng và cầu đường. Ví dụ, thép hình chữ V được dùng để nối các mái tôn lại với nhau. Phôi thép hình cũng có thể được gia công thành thanh thép được sử dụng cho đường ray tàu hỏa hoặc ống thép đúc. + Phôi thép dẹt được cán thành tấm thép được sử dụng trong ngành đóng tàu và sản xuất xe ô tô. Phôi thép dài cũng có thể được sử dụng với mục đích tương tự. Xét về giá cả, phôi thép là nguyên liệu đầu vào cơ bản chiếm từ 80 - 90% trong việc hình thành giá thép thành phẩm, do vậy phôi thép là một dạng bán thành phẩm. Chính bởi các đặc tính và mục đích sử dụng chuyên biệt, nên khi giá phôi thép tăng lên quá 10% thì người tiêu dùng (doanh nghiệp tiêu dùng) cũng không thể chuyển sang sử dụng sản phẩm nguyên liệu luyện kim khác. Vì vậy, hiện nay ngành thép thế giới vẫn chưa tồn tại dòng sản phẩm thay thế cho phôi thép trong quá trình sản xuất thép. Ngoài ra, phôi thép là một loại hàng hóa cồng kềnh (chiều dài phổ biến từ 5 – 12 m), giá trị của một đơn vị khối lượng thường thấp hơn nhiều so với nhiều loại sản phẩm khác, nên chi phí lưu thông của phôi thép thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành và qua đó ảnh hưởng đến giá bán. Nếu trong quá trình lưu thông, mặt hàng này không được bảo quản và vận chuyển một cách hợp lý, chất 8 lượng phôi thép sẽ bị suy giảm, ảnh hưởng lớn đến chất lượng thép thành phẩm sản xuất sau này. Với những đặc điểm trên, phôi thép cũng như những loại hàng hóa thông thường khác và là bộ phận chủ yếu của thị trường nguyên liệu thép thế giới. Thị trường phôi thép có quá trình hình thành và phát triển như thị trường các hàng hóa khác, tuân theo các quy luật khách quan của cơ chế thị trường, trong đó, các quan hệ cung cầu và giá cả là yếu tố quyết định. Thị trường phôi thép thường bị chi phối bởi các yếu tố sau: - Nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm. Nhân tố này đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình vận động, phát triển của thị trường phôi thép, có tính chất quyết định đến sự tăng/giảm của cung cầu và giá của phôi thép. Nhu cầu này phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển hay suy yếu của khu vực công nghiệp – xây dựng và thị trường bất động sản. - Nguồn cung phụ thuộc nhiều vào các nước có năng lực sản xuất và xuất khẩu lớn như các nước Nga, Ukraina, Brazil, Nhật Bản… - Các yếu tố chi phí đầu vào để sản xuất phôi thép như: Thép phế liệu, quặng sắt, than cốc, điện… - Các ảnh hưởng từ chính trị, từ chiến tranh và thời tiết. - Ảnh hưởng bởi sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế thế giới. - Chính sách điều hành của chính phủ đối với ngành thép, đặc biệt là chính sách thuế. - Công nghệ sản xuất phôi thép. - Lượng dự trữ của các doanh nghiệp và nhà sản xuất. - Các tin tức nhận định về nguồn cung, nguồn cầu thép và phôi thép của Hiệp hội Thép thế giới (WSA), các nước thành viên của WSA… - Sự mạnh lên hay yếu đi của các đồng tiền chủ chốt như: USD, EUR, JPY, NDT… 9 1.1.2. Sản xuất phôi thép thế giới Theo thống kê của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), sản lượng phôi thép thế giới tăng từ 851 triệu tấn năm 2001 đã lên tới hơn 1,5 tỷ tấn vào năm 2011, đây là mốc cao mới trong lịch sử ngành thép. Với thành tựu này, sản xuất phôi thép toàn cầu có mức tăng trưởng bình quân khoảng 6%/năm trong giai đoạn 2002-2011. Bảng 1.1. Sản lượng sản xuất và tốc độ tăng trưởng phôi thép thế giới Năm 2002 2007 Sản lượng (triệu tấn) 904 1.347 1.341 1.236 1.432 1.518 Tăng trưởng (%) 8,0 2008 -0,4 2009 -7,9 2010 15,8 2011 6,1 Tăng trưởng bình quân 2002-2011 (%/năm) 6 Nguồn: Statistic Steel Yearbook 2012 - WSA Nhìn vào kết quả tính toán tốc độ tăng trưởng tại Bảng 1.1 cho thấy, giai đoạn từ năm 2002- 2007, sản xuất phôi thép toàn cầu ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân 8%/năm; hai năm sau đó, hoạt động sản xuất phôi thép của thế giới bị đình đốn và suy giảm liên tiếp với mức giảm 0,4% năm 2008 và 7,9% năm 2009, do chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; năm 2010 sản xuất phôi thép phục hồi ấn tượng với mức tăng trưởng lên đến 15,8%; tuy nhiên mức tăng này giảm xuống chỉ còn 6,1% vào năm 2011, ngành thép thế giới tăng trưởng chậm lại trong năm này do chịu tác động từ cuộc khủng hoảng nợ công tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu mà lúc này đang đe dọa xóa sổ mọi thành quả của khối đã đạt được trong một thập kỷ qua. Hiện nay, các khu vực sản xuất phôi thép lớn của thế giới chủ yếu tập trung tại châu Á, Liên minh châu Âu (bao gồm 27 quốc gia thành viên – EU27), Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) và Bắc Mỹ. Trong 10 năm qua, châu Á luôn dẫn đầu thế giới về sản xuất phôi thép với tốc độ tăng trưởng bình quân 10,7%/năm; sản lượng tăng gần gấp 3 lần trong thời gian này, từ 355 triệu tấn năm 2001 lên tới 976 triệu tấn năm 2011. 10 Bảng 1.2. Sản lượng và tốc độ tăng trưởng sản xuất phôi thép của châu Á và Trung Quốc Năm Châu Á (triệu tấn) Tăng trưởng (%) Trung Quốc (triệu tấn) Tăng trưởng (%) 2001 2007 2008 2009 2010 2011 355 757 783 810 917 976 6,8 12,3 3,4 3,5 13,1 6,4 151 490 512 577 639 684 18,6 16,3 4,6 12,6 10,7 7,1 Nguồn: Statistic Steel Yearbook 2008 và 2012 - WSA Số liệu từ Bảng 1.2 cho thấy, thậm chí trong thời kỳ khó khăn như năm 2008-2009, sản xuất của khu vực châu Á vẫn đạt được tăng trưởng với mức tăng năm 2008 là 3,4% và năm 2009 là 3,5%. Trung Quốc với năng lực luyện phôi thép trên 500 triệu tấn/năm kể từ năm 2008, hiện nay chiếm tỷ lệ trên 45% sản lượng của thế giới, là động lực chính giúp thúc đẩy tăng sản lượng của châu Á cũng như của thế giới. Đặc biệt tăng trưởng sản xuất của Trung Quốc năm 2009 so với năm 2008 lên tới 12,6% nhờ một phần đáng kể vào gói kích cầu 4.000 tỷ NDT của Chính phủ đã được thực hiện vào các công trình nhà ở và cơ sở hạ tầng. Chỉ trong vòng 10 năm, với 684 triệu tấn phôi thép năm 2011, sản lượng của Trung Quốc đã tăng gấp 4,5 lần so với năm 2001. Trung Quốc chính là nhân tố chi phối tốc độ tăng sản lượng phôi thép của thế giới, nếu không có ngành thép của quốc gia này, sản xuất phôi thép toàn cầu chỉ tăng trưởng ở mức 1,8%/năm thay cho 6%/năm. Trong khi đó, số liệu tại Bảng 1.3 cho thấy EU27 và Bắc Mỹ có tốc độ tăng trưởng bình quân về sản xuất phôi thép âm trong giai đoạn 2002-2011. Đây là hai khu vực chịu tác động nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 – 2009 và tiếp theo là cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu. Năm 2009, sản lượng phôi thép của EU27 chỉ đạt 139 triệu tấn và Bắc Mỹ là 83 triệu tấn, đây là mức sản lượng thấp nhất kể từ năm 2001 cho tới nay. Tình hình sản xuất phôi thép của hai khu vực này đã được cải thiện trong năm 2010 và 2011, nhưng vẫn chưa đạt bằng kết quả thực hiện của năm 2001. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất