ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------
Trần Thanh Hương
BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ
GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2012
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------
Trần Thanh Hương
BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ
GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH
Hà Nội – 2012
i
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
v
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ
GIỚI VÀ NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA NÓ SAU KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU
1.1. Tổng quan về thị trường phôi thép thế giới
1
1.1.1. Đặc điểm của hàng hóa phôi thép và thị trường phôi thép
7
1.1.2. Sản xuất phôi thép thế giới
10
1.1.3. Nhu cầu phôi thép thế giới
13
1.1.4. Giá
17
1.2.
Những biến động của thị trường phôi thép thế giới từ năm 2008 cho
tới nay
7
7
23
1.2.1. Giai đoạn 1: từ năm 2008 đến năm 2009
23
1.2.2. Giai đoạn 2: từ năm 2010 đến năm 2011
26
1.3.
Những nét chính của thị trường phôi thép toàn cầu từ năm 20022011
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG PHÔI
THÉP THẾ GIỚI ĐẾN SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT
NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam trong
những năm gần đây
28
30
30
2.1.1. Số lượng và quy mô các doanh nghiệp sản xuất
30
2.1.2. Trình độ công nghệ và sản phẩm sản xuất
32
2.1.3. Hiện trạng cung cấp một số nguyên liệu nội địa cho sản xuất thép
xây dựng
34
2.1.4. Sự mất cân đối của ngành thép xây dựng trong nước
40
2.2. Tác động của thị trường phôi thép thế giới đến sản xuất thép xây dựng
42
i
trong nước
2.2.1. Tác động đến giá bán thép xây dựng tại nhà máy
42
2.2.2. Tác động đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của ngành
48
2.2.3. Đánh giá chung
51
2.3. Những yếu tố chủ yếu khác tác động lên giá thép xây dựng trong nước
56
2.4. Đánh giá tổng quát
59
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG CỦA VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Triển vọng ngành thép xây dựng Việt Nam đến năm 2020
62
62
3.1.1. Các nhân tố chính tác động đến ngành
62
3.1.2. Triển vọng nhu cầu thép xây dựng
64
3.1.3. Triển vọng nguồn cung
66
3.2. Quan điểm định hướng phát triển của ngành sản xuất thép xây dựng ở
Việt Nam
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển cân đối và bền vững ngành thép xây
dựng ở Việt Nam
3.3.1. Giải pháp ứng phó ngắn hạn cho doanh nghiệp đối với những tác
động của thị trường thép thế giới
3.3.2. Giải pháp về đầu tư
69
71
71
72
3.3.3. Giải pháp bảo đảm nguồn nguyên liệu, năng lượng cho sản xuất của
ngành
74
3.3.4. Giải pháp về thị trường
76
3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
78
3.3.6. Giải pháp về công nghệ
78
3.3.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường
79
3.3.8. Các giải pháp về quản lý Nhà nước trong hoạt động sản xuất thép
81
KẾT LUẬN
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC
88
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt
1
ACFTA
2
AFTA
3
ASEAN
4
BOF
Nguyên nghĩa
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Asean – China free trade
Hiệp định Thương mại tự do Asean –
agreement
Trung Quốc
Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Asean
Association of Southeast
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Asian Nations
Basic Oxygen Furnace
Lò cao – lò thổi
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế
5 CEPT/AFTA
quan có hiệu lực chung cho Khu vực
thương mại tự do Asean
6
CFR
7
CIS
8
CP
9
CPI
10
ĐNA
11
EAF
12
EU27
13
Cost and Freight
Giá thành và cước
Commonwealth of
Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
Independent States
Cổ phần
Consumer Price Index
Chỉ số giá tiêu dùng
Đông Nam Á
Electric – arc furnace
Lò hồ quang điện
The European Union of 27 Liên minh Châu Âu bao gồm 27 quốc
member states
gia thành viên
EUR
Foreign Direct Investment
Đồng tiền chung Châu Âu
14
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
15
FOB
Free on Board
16
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa
17
JPY
The Japanese Yen
Đồng Yên Nhật Bản
18
LME
London Metal Exchange
Sàn kim loại London
Giá giao hàng trên phương tiện vận
chuyển
i
19
MENA
20
NDT
21
NHNN
22
NK
23
SBB
24
SX
25
SXKD
Sản xuất kinh doanh
26
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
27
TISCO
28
USD
The United States dollar
Đô la Mỹ
29
WSA
World Steel Assosiation
Hiệp hội Thép thế giới
30
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
31
VAT
Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
32
VNĐ
33
Middle East – North Africa Khu vực Trung Đông và Bắc Phi
Nhân dân tệ
Ngân hàng Nhà nước
Nhập khẩu
Steel Business Briefing
Sản xuất
Thai Nguyen Iron and Steel
Joint Stock Company
Cty CP Gang Thép Thái Nguyên
Đồng tiền Việt Nam
VNSTEEL Vietnam Steel Corporation Tổng công ty Thép Việt Nam
34
VSA
35
XK
Vietnam Steel Assosiation
Hiệp hội Thép Việt Nam
Xuất khẩu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
Sản lượng sản xuất và tốc độ tăng trưởng phôi thép thép
Trang
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.2
3
Bảng 1.3
4
Bảng 1.4
5
Bảng 1.5
10 quốc gia sản xuất phôi thép lớn nhất thế giới
13
6
Bảng 1.6
Nhu cầu tiêu thụ phôi thép và thép thành phẩm thế giới
14
7
Bảng 1.7
Sản lượng tiêu thụ phôi thép toàn cầu phân theo khu vực
15
8
Bảng 1.8
9
Bảng 1.9
thế giới
Sản lượng và tốc độ tăng trưởng sản xuất phôi thép của
châu Á và Trung Quốc
Sản lượng và tăng trưởng sản lượng phôi thép của khu
vực EU27 và Bắc Mỹ
Sản lượng và tốc độ tăng trưởng phôi thép của khu vực
CIS
Những nhà xuất khẩu/nhập khẩu phôi thép lớn nhất thế
giới
Tình hình sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu phôi thép của
khu vực Đông Nam Á
10
11
12
12
16
17
10 Bảng 1.10
Những nhà cung cấp quặng sắt lớn nhất thế giới
19
11 Bảng 1.11
Giao dịch quặng sắt thế giới
21
12 Bảng 1.12
Sản lượng và giá phôi thép năm 2008
24
13 Bảng 1.13
Sản lượng và giá phôi thép năm 2009
24
14 Bảng 1.14
Giá phôi thép và nguyên liệu luyện kim năm 2009
25
15 Bảng 1.15
Sản lượng phôi thép và giá thế giới năm 2010
26
16 Bảng 1.16
Nhu cầu thép thành phẩm theo khu vực
29
17 Bảng 2.1
18 Bảng 2.2
Tỷ lệ huy động công suất của ngành thép xây dựng Việt
Nam
Phân loại các sản phẩm thép xây dựng theo khả năng sản
xuất trong nước
iii
31
34
19 Bảng 2.3
Sản lượng khai thác quặng sắt của Việt Nam và Thế giới
35
20 Bảng 2.4
Sản lượng than cốc của Việt Nam và Thế giới
37
21 Bảng 2.5
Tình hình sản xuất phôi thép giai đoạn 2001 – 2005
39
22 Bảng 2.6
Sản lượng phôi thép trong nước giai đoạn 2006 – 2011
39
23 Bảng 2.7
24 Bảng 2.8
25 Bảng 3.1
26 Bảng 3.2
27 Bẳng 3.3
Số lượng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thép vào Việt
Nam từ năm 2005-2011
Số lượng phôi thép nhập khẩu theo một số thị trường
chính
Các cam kết thuế ngành thép Việt Nam
Dự kiến nhu cầu thép xây dựng và phôi thép đến năm
2020 của Việt Nam
Dự kiến năng lực sản xuất của ngành thép xây dựng Việt
Nam đến năm 2020
iv
49
53
63
65
69
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Số hiệu
1
Hình 1.1
2
Hình 1.2
3
Hình 1.3
4
Hình 1.4
5
Hình 1.5
6
Hình 2.1
7
Hình 2.2
8
Hình 2.3
Nội dung
Quy trình sản xuất thép
Mối tương quan giữa nhu cầu tiêu thụ phôi thép với
nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm
Diễn biến giá thép phế và phôi thép nhập khẩu vào
khu vực Đông Nam Á
Mối tương quan giữa giá phôi thép và giá quặng sắt
trên thị trường thế giới
Mối tương quan giữa giá than mỡ với giá phôi thép
thế giới
Diễn biến giá thép thanh vằn và thép cuộn tại các nhà
máy trong nước
Diễn biến giá thép thanh vằn và thép cuộn nhập khẩu
vào thị trường Đông Nam Á
Diễn biến giá thép xây dựng sản xuất trong nước và
giá phôi thép nhập khẩu vào khu vực Đông Nam Á
Trang
7
14
19
20
22
42
43
44
Diễn biến giá phôi thép, thép xây dựng nhập khẩu vào
9
Hình 2.4
khu vực Đông Nam Á và giá thép thanh vằn bình quân
44
của thế giới
Biến động giá phôi thép và thép phế nhập khẩu vào
10
Hình 2.5
khu vực Đông Nam Á với giá phôi thép sản xuất trong
45
nước và thép phế thu mua nội địa
11
Hình 2.6
Diễn biến giá thép xây dựng và giá phôi thép tại thị
trường quốc tế và Việt Nam năm 2011
v
58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thép xây dựng là loại vật liệu cơ bản, không thể thiếu của nhiều ngành công
nghiệp và xây dựng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu (2008-2009) cho tới nay, thị trường thép thế giới đặc biệt diễn biến
phức tạp, khó lường, với xu hướng chủ đạo là tăng giá liên tục ở tất cả các mặt
hàng, đặc biệt là giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép xây dựng.
Trong khi đó, sự mất cân đối giữa “thượng nguồn – sản xuất phôi thép từ quặng sắt
hoặc thép phế” và “hạ nguồn – sản xuất thép xây dựng” đã khiến ngành thép Việt
Nam bị phụ thuộc nặng nề vào nguyên liệu nhập khẩu và chịu nhiều thiệt hại khi thị
trường thế giới biến động. Hậu quả là những biến động trong thị trường gần đây đã
khiến không ít các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép xây dựng lao đao.
Vì vậy, một nghiên cứu toàn diện về mối quan hệ giữa thị trường phôi thép
thế giới - nguyên liệu chính để sản xuất thép xây dựng thành phẩm - và tình hình
sản xuất thép xây dựng trong nước, cũng như đưa ra những giải pháp tổng thể về
mặt vĩ mô và cả vi mô về ngành thép xây dựng Việt Nam là cần thiết. Do đó, đề tài
được chọn nghiên cứu của luận văn là: "Biến động của thị trường phôi thép thế
giới và tác động đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam".
Nội dung của luận văn sẽ tập trung phân tích tình hình thị trường phôi thép
thế giới từ năm 2009 (sau khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới) cho đến nay,
thực trạng của ngành thép xây dựng trong nước hiện nay và đánh giá ảnh hưởng của
những biến động trên thị trường phôi thế giới tác động đến ngành ra sao; đồng thời
luận văn cũng kỳ vọng đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm định hướng cho sự
phát triển cân đối và bền vững của ngành thép xây dựng trong tương lai.
1
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu trong nước:
- Nghiên cứu "Công nghiệp thép: Chính sách phát triển đến năm 2010" của
Nguyễn Minh Ngọc năm 2003 đã có những phân tích cụ thể và đánh giá toàn diện
thực trạng của ngành công nghiệp thép Việt Nam giai đoạn 1998 - 2003. Tác giả đã
tập trung làm rõ những tồn tại trong hoạt động sản xuất thép và những vấn đề cần
lưu ý đối với Chính phủ khi đưa ra các chính sách phát triển cho ngành. Có thể nói,
những phân tích và đánh giá của tác giả Nguyễn Minh Ngọc trong nghiên cứu này
đến thời điểm hiện nay vẫn có giá trị, nhất là những phần tác giả phân tích về sự
mất cân đối của ngành thép thời kỳ đó, mà những vấn đề này hiện nay vẫn đang tồn
tại và còn tiếp tục duy trì trong thời gian tới.
- Các “Báo cáo tổng kết tình hình ngành công nghiệp Thép” từ năm 2009 2011 của Hiệp hội Thép Việt Nam là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho Luận văn.
Tại các báo cáo này, Hiệp hội đã có những phân tích cụ thể về tình hình thị trường
thép thế giới và nội địa, trong đó nêu rõ những biến động của giá đối với từng mặt
hàng nguyên liệu luyện kim quan trọng cho sản xuất thép xây dựng trong nước.
Ngoài ra, các báo cáo cũng đánh giá tác động của thị trường thép thế giới và tác
động từ diễn biến kinh tế vĩ mô đến hoạt động sản xuất của ngành trong năm đó. Để
từ đó Hiệp hội đưa ra các khuyến nghị cho SXKD của doanh nghiệp cũng như các
khuyến nghị về chính sách cho Chính phủ.
- "Báo cáo Ngành thép" của Công ty cổ phần chứng khoán Hà Thành năm
2010, trong đó nêu ra mô hình năm lực lượng cạnh tranh theo Micheal Porter và
phân tích SWOT cho ngành thép Việt Nam. Ngoài ra, báo cáo cũng đưa ra những
triển vọng cho doanh nghiệp trong ngành.
- Bài phân tích "Tình hình biến động giá vật liệu xây dựng năm 2010" của
Ngô Thế Vinh đăng tại Tạp chí Kinh tế xây dựng số 1/2011 cung cấp diễn biến thị
trường thép xây dựng tại thị trường phía Nam và phía Bắc của Việt Nam. Tác giả
cũng đưa ra bức tranh toàn cảnh thị trường bất động sản và khu vực xây dựng công
nghiệp trong nước năm 2010 đã tác động đến thị trường thép xây dựng như thế nào
2
cũng như đánh giá tác động của nguyên liệu nhập khẩu đã tác động đến giá thép ra
sao.
- "Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 20062015, tầm nhìn đến năm 2025" của Bộ Công Nghiệp năm 2006 phân tích hiện trạng
phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 1996-2005, đưa ra chiến lược và nêu ra
các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển ngành Thép Việt Nam đến năm 2025.
Nghiên cứu ở nước ngoài:
- Nghiên cứu “Iron and Steel Industry in Vietnam: A new phase and policy
shift” của Nozomu Kawabata năm 2007 phân tích về ngành công nghiệp gang thép
của Việt Nam và đề cập đến những vấn đề chính sách trong tương lai cho ngành
công nghiệp thép Việt Nam.
- Nghiên cứu của Ngân hàng The Hongkong and Shanghai Banking
Corporation Limited (HSBS) năm 2008 tại báo cáo “Emerging markets now drive
global steel demand" trong đó đưa ra xu hướng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất thép
của thế giới đến năm 2013.
- Phân tích của Công ty Steel Business Briefing (SBB) về thị trường phôi
thép toàn cầu lần lượt với tiêu đề “Steel billet: basic product assured of high
demand” năm 2009 và “Merchant billet keeps steel mills rolling” năm 2011 cho cái
nhìn tổng quan và diễn biến nổi bật về tình hình giao dịch mặt hàng tại một số khu
vực trên thế giới.
- Báo cáo “Economic and Steel Market Outlook 2011-2012” của Học viện
Gang Thép Liên minh Châu Âu năm 2011 về triển vọng kinh tế và thị trường thép
năm 2011-2012 tại khu vực này.
- Nghiên cứu và dự báo của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA) về ngành thép tại
các báo cáo “Worldsteel Short Range Outlook” vào các năm 2008 và 2012.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của Luận văn:
Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu về thị trường
phôi thép thế giới và tác động của nó đến hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt
Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp giúp ngành thép xây dựng
trong nước phát triển cân đối và bền vững hơn.
Nhiệm vụ của Luận văn:
- Nghiên cứu tổng quan thị trường phôi thép xây dựng thế giới, chỉ ra những
xu hướng hay đặc điểm nổi bật trong những biến động của nó kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) có thể ảnh hưởng đến sản
xuất thép xây dựng ở các quốc gia như Việt Nam.
- Nghiên cứu tổng quan về hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam;
phân tích, đánh giá ảnh hưởng của thị trường phôi thép thế giới đến lĩnh vực sản
xuất thép xây dựng của Việt Nam.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng cho sự phát triển
cân đối và bền vững của ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam đến năm 2020.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thị trường nguyên liệu luyện kim nói chung và phôi thép thế giới nói riêng
đã tác động đến ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam như thế nào?
- Giải pháp nào để ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam phát triển
cân đối và bền vững đến năm 2020?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thị trường phôi thép thế giới (những biến động) và
tác động của nó đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
4
Về không gian:
Trên phạm vi thị trường thế giới, luận văn tập trung nghiên cứu tổng quan và
những biến động của lĩnh vực cung ứng phôi thép – nguyên liệu chủ yếu để sản xuất
thép xây dựng.
Ở Việt Nam, đang có rất nhiều tranh luận trái chiều về ngành kinh doanh
thép xây dựng, đặc biệt là những yếu kém trong quản lý vĩ mô và chính sách ngành,
về bất hợp lý của hệ thống phân phối và giá cả sản phẩm thép xây dựng. Tuy nhiên,
do hạn chế về khả năng và thời gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về lĩnh vực
sản xuất thép xây dựng của Việt Nam (bao gồm các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Đó là những doanh nghiệp tham gia sản
xuất thép xây dựng (ngành sản xuất thép xây dựng) đã chịu những tác động mạnh
và khó lường do những biến động của thị trường phôi thép thế giới.
Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chủ yếu trong giai
đoạn từ năm 2009 cho đến nay (thời kỳ sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu) và kiến nghị các giải pháp cho ngành đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống kết hợp với
phương pháp phỏng vấn chuyên gia để rút ra các kết luận xác đáng cho các vấn đề
nghiên cứu, cụ thể là:
- Phương pháp thống kê so sánh để đưa các phân tích và đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia: Tiếp xúc với các chuyên gia của Hiệp hội thép
Việt Nam và Tổng công ty Thép Việt Nam.
- Phân tích sử dụng các tài liệu của Việt Nam kết hợp với việc khai thác các
nguồn tài liệu của nước ngoài.
- Với cách tiếp cận đối tượng từ vĩ mô đến vi mô:
5
6. Những đóng góp mới của luận văn
-
Đánh giá khách quan những xu hướng biến động của thị trường phôi thép
thế giới những năm gần đây;
-
Phân tích thực trạng ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam, đánh
giá/làm rõ những tác động của thị trường phôi thép thế giới đến tình hình sản xuất
thép xây dựng trong nước, chỉ ra những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến sự phát triển
của ngành công nghiệp sản xuất thép xây dựng của Việt Nam hiện nay.
-
Trên cơ sở xem xét triển vọng và thách thức, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm định hướng cho sự phát triển cân đối, bền vững của ngành sản xuất thép
xây dựng của Việt Nam đến năm 2020.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu gồm ba chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về thị trường phôi thép thế giới và những biến động
của nó sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Chương 2: Phân tích tác động của thị trường phôi thép thế giới đến sản xuất
thép xây dựng ở Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp phát triển ngành sản xuất
thép xây dựng của Việt Nam đến năm 2020.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI VÀ NHỮNG BIẾN
ĐỘNG CỦA NÓ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY THOÁI KINH
TẾ TOÀN CẦU
1.1. Tổng quan về thị trường phôi thép thế giới
1.1.1. Đặc điểm của hàng hóa phôi thép và thị trường phôi thép
Xét về đặc tính, phôi thép nói chung là hợp kim với thành phần chính là Sắt
(Fe), với Cacbon (C) từ 0,02% đến 2,14% theo trọng lượng, và một số nguyên tố
hóa học khác. Thành phần và tỷ lệ của các nguyên tố có trong phôi thép có tác động
tới độ cứng, độ đàn hồi, tính dễ cán và sức bền kéo đứt của thép [17]. Ví dụ, phôi
thép với tỷ lệ cacbon cao có thể tăng cường độ cứng và tính chống mài mòn cao.
Xét về công nghệ sản xuất, khoảng 70% sản lượng phôi thép thế giới hiện
nay được sản xuất theo công nghệ lò cao (BOF) với nguyên liệu thô cung cấp cho
việc luyện thép là quặng sắt, than cốc và phụ gia. Còn lại 30% sản lượng phôi thép
toàn cầu được luyện từ công nghệ lò hồ quang điện (EAF) với nguyên liệu lò chủ
yếu là thép phế (những thứ bằng thép đã hết tuổi thọ sử dụng) hoặc sắt xốp. Quy
trình sản xuất thép theo công nghệ sản xuất xem tại Hình 1.1 dưới đây.
Quặng sắt
Lò cao
- Nấu chảy, nhiệt độ trên 1.0000C
- Hòa tan các chất khó chảy
- Thổi oxi và hỗn hợp khí nhiên
liệu
- Lọc bỏ tạp chất và xỉ
Thép phế
liệu
Máy đúc
liên tục
Phôi
thép
Thép thành
phẩm
Lò điện hồ
quang
Hình 1.1. Quy trình sản xuất thép
Nguồn: Hiệp hội Thép Việt Nam
7
Xét về mục đích sử dụng, phôi thép được chia làm 3 loại: Phôi thép dẹt (loại
tấm thép dài, dày, dẹt với mặt cắt ngang hình chữ nhật); Phôi thép dài hay còn gọi là
phôi vuông (loại thép dài với mặt cắt ngang hình vuông, kích thước phổ biến của
mặt cắt ngang là 120 mm x 120 mm, 130 mm x 130 mm, 150 mm x 150 mm); Phôi
thép hình có dạng như phôi thép dài, nhưng mặt cắt ngang lớn hơn. Từ những loại
phôi thép này, các nhà máy cán nóng sẽ cán thành những sản phẩm thép khác nhau
phục vụ cho sản xuất và đời sống.
+ Phôi thép dài được cán thành các sản phẩm thép xây dựng như thép thanh
và thép cuộn được dùng cho bê tông xây dựng.
+ Phôi thép hình được gia công thành những sản phẩm kết cấu khác nhau nên
được gọi là thép hình. Sản phẩm này có nhiều hình dạng tùy thuộc vào nhu cầu sử
dụng (hình chữ U, chữ T,…) và thường được sử dụng trong kết cấu thép như xây
dựng tòa nhà cao tầng và cầu đường. Ví dụ, thép hình chữ V được dùng để nối các
mái tôn lại với nhau. Phôi thép hình cũng có thể được gia công thành thanh thép
được sử dụng cho đường ray tàu hỏa hoặc ống thép đúc.
+ Phôi thép dẹt được cán thành tấm thép được sử dụng trong ngành đóng tàu
và sản xuất xe ô tô. Phôi thép dài cũng có thể được sử dụng với mục đích tương tự.
Xét về giá cả, phôi thép là nguyên liệu đầu vào cơ bản chiếm từ 80 - 90%
trong việc hình thành giá thép thành phẩm, do vậy phôi thép là một dạng bán thành
phẩm. Chính bởi các đặc tính và mục đích sử dụng chuyên biệt, nên khi giá phôi
thép tăng lên quá 10% thì người tiêu dùng (doanh nghiệp tiêu dùng) cũng không thể
chuyển sang sử dụng sản phẩm nguyên liệu luyện kim khác. Vì vậy, hiện nay ngành
thép thế giới vẫn chưa tồn tại dòng sản phẩm thay thế cho phôi thép trong quá trình
sản xuất thép.
Ngoài ra, phôi thép là một loại hàng hóa cồng kềnh (chiều dài phổ biến từ 5
– 12 m), giá trị của một đơn vị khối lượng thường thấp hơn nhiều so với nhiều loại
sản phẩm khác, nên chi phí lưu thông của phôi thép thường chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tổng giá thành và qua đó ảnh hưởng đến giá bán. Nếu trong quá trình
lưu thông, mặt hàng này không được bảo quản và vận chuyển một cách hợp lý, chất
8
lượng phôi thép sẽ bị suy giảm, ảnh hưởng lớn đến chất lượng thép thành phẩm sản
xuất sau này.
Với những đặc điểm trên, phôi thép cũng như những loại hàng hóa thông
thường khác và là bộ phận chủ yếu của thị trường nguyên liệu thép thế giới. Thị
trường phôi thép có quá trình hình thành và phát triển như thị trường các hàng hóa
khác, tuân theo các quy luật khách quan của cơ chế thị trường, trong đó, các quan
hệ cung cầu và giá cả là yếu tố quyết định.
Thị trường phôi thép thường bị chi phối bởi các yếu tố sau:
- Nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm. Nhân tố này đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình vận động, phát triển của thị trường phôi thép, có tính chất
quyết định đến sự tăng/giảm của cung cầu và giá của phôi thép. Nhu cầu này phụ
thuộc chủ yếu vào sự phát triển hay suy yếu của khu vực công nghiệp – xây dựng và
thị trường bất động sản.
- Nguồn cung phụ thuộc nhiều vào các nước có năng lực sản xuất và xuất
khẩu lớn như các nước Nga, Ukraina, Brazil, Nhật Bản…
- Các yếu tố chi phí đầu vào để sản xuất phôi thép như: Thép phế liệu, quặng
sắt, than cốc, điện…
- Các ảnh hưởng từ chính trị, từ chiến tranh và thời tiết.
- Ảnh hưởng bởi sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế thế giới.
- Chính sách điều hành của chính phủ đối với ngành thép, đặc biệt là chính
sách thuế.
- Công nghệ sản xuất phôi thép.
- Lượng dự trữ của các doanh nghiệp và nhà sản xuất.
- Các tin tức nhận định về nguồn cung, nguồn cầu thép và phôi thép của Hiệp
hội Thép thế giới (WSA), các nước thành viên của WSA…
- Sự mạnh lên hay yếu đi của các đồng tiền chủ chốt như: USD, EUR, JPY,
NDT…
9
1.1.2. Sản xuất phôi thép thế giới
Theo thống kê của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), sản lượng phôi thép thế
giới tăng từ 851 triệu tấn năm 2001 đã lên tới hơn 1,5 tỷ tấn vào năm 2011, đây là
mốc cao mới trong lịch sử ngành thép. Với thành tựu này, sản xuất phôi thép toàn
cầu có mức tăng trưởng bình quân khoảng 6%/năm trong giai đoạn 2002-2011.
Bảng 1.1. Sản lượng sản xuất và tốc độ tăng trưởng phôi thép thế giới
Năm
2002
2007
Sản lượng (triệu tấn)
904
1.347 1.341 1.236 1.432 1.518
Tăng trưởng (%)
8,0
2008
-0,4
2009
-7,9
2010
15,8
2011
6,1
Tăng trưởng bình quân
2002-2011
(%/năm)
6
Nguồn: Statistic Steel Yearbook 2012 - WSA
Nhìn vào kết quả tính toán tốc độ tăng trưởng tại Bảng 1.1 cho thấy, giai
đoạn từ năm 2002- 2007, sản xuất phôi thép toàn cầu ổn định với tốc độ tăng trưởng
bình quân 8%/năm; hai năm sau đó, hoạt động sản xuất phôi thép của thế giới bị
đình đốn và suy giảm liên tiếp với mức giảm 0,4% năm 2008 và 7,9% năm 2009, do
chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu; năm 2010 sản xuất phôi thép phục hồi ấn tượng với mức tăng trưởng lên đến
15,8%; tuy nhiên mức tăng này giảm xuống chỉ còn 6,1% vào năm 2011, ngành
thép thế giới tăng trưởng chậm lại trong năm này do chịu tác động từ cuộc khủng
hoảng nợ công tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu mà lúc này đang đe dọa xóa sổ
mọi thành quả của khối đã đạt được trong một thập kỷ qua.
Hiện nay, các khu vực sản xuất phôi thép lớn của thế giới chủ yếu tập trung
tại châu Á, Liên minh châu Âu (bao gồm 27 quốc gia thành viên – EU27), Cộng
đồng các quốc gia độc lập (CIS) và Bắc Mỹ. Trong 10 năm qua, châu Á luôn dẫn
đầu thế giới về sản xuất phôi thép với tốc độ tăng trưởng bình quân 10,7%/năm; sản
lượng tăng gần gấp 3 lần trong thời gian này, từ 355 triệu tấn năm 2001 lên tới 976
triệu tấn năm 2011.
10
Bảng 1.2. Sản lượng và tốc độ tăng trưởng sản xuất phôi thép
của châu Á và Trung Quốc
Năm
Châu Á
(triệu tấn)
Tăng trưởng (%)
Trung Quốc
(triệu tấn)
Tăng trưởng (%)
2001
2007
2008
2009
2010
2011
355
757
783
810
917
976
6,8
12,3
3,4
3,5
13,1
6,4
151
490
512
577
639
684
18,6
16,3
4,6
12,6
10,7
7,1
Nguồn: Statistic Steel Yearbook 2008 và 2012 - WSA
Số liệu từ Bảng 1.2 cho thấy, thậm chí trong thời kỳ khó khăn như năm
2008-2009, sản xuất của khu vực châu Á vẫn đạt được tăng trưởng với mức tăng
năm 2008 là 3,4% và năm 2009 là 3,5%. Trung Quốc với năng lực luyện phôi thép
trên 500 triệu tấn/năm kể từ năm 2008, hiện nay chiếm tỷ lệ trên 45% sản lượng của
thế giới, là động lực chính giúp thúc đẩy tăng sản lượng của châu Á cũng như của
thế giới. Đặc biệt tăng trưởng sản xuất của Trung Quốc năm 2009 so với năm 2008
lên tới 12,6% nhờ một phần đáng kể vào gói kích cầu 4.000 tỷ NDT của Chính phủ
đã được thực hiện vào các công trình nhà ở và cơ sở hạ tầng. Chỉ trong vòng 10
năm, với 684 triệu tấn phôi thép năm 2011, sản lượng của Trung Quốc đã tăng gấp
4,5 lần so với năm 2001. Trung Quốc chính là nhân tố chi phối tốc độ tăng sản
lượng phôi thép của thế giới, nếu không có ngành thép của quốc gia này, sản xuất
phôi thép toàn cầu chỉ tăng trưởng ở mức 1,8%/năm thay cho 6%/năm.
Trong khi đó, số liệu tại Bảng 1.3 cho thấy EU27 và Bắc Mỹ có tốc độ tăng
trưởng bình quân về sản xuất phôi thép âm trong giai đoạn 2002-2011. Đây là hai
khu vực chịu tác động nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn
cầu năm 2008 – 2009 và tiếp theo là cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu. Năm
2009, sản lượng phôi thép của EU27 chỉ đạt 139 triệu tấn và Bắc Mỹ là 83 triệu
tấn, đây là mức sản lượng thấp nhất kể từ năm 2001 cho tới nay. Tình hình sản xuất
phôi thép của hai khu vực này đã được cải thiện trong năm 2010 và 2011, nhưng
vẫn chưa đạt bằng kết quả thực hiện của năm 2001.
11
- Xem thêm -