Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Benh hoc than tiet nieu sinh duc va loc mau tre em...

Tài liệu Benh hoc than tiet nieu sinh duc va loc mau tre em

.PDF
397
3
78

Mô tả:

GS. B ệ n h l Đ Ì N H L O N G h ọ c " J i l Ị U J iíi TS. T R Ầ N ụ - c " J j Ể i J J J Í ) 1 Ỉ J j j ệ u Í T ả - £ J J J NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC < J j J £ GS. TS. BSCKII GVCC. TRẦN ĐÌNH LONG B Ệ N H H Ọ C T H Ậ N VÀ L Ọ C - TIẾT N i ệ u M Á U TRẺ NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI -2012 - S I N H E M D Ụ C L Ờ I NÓI ĐẦU Chuyên ngành Thận - Tiết niệu và lọc máu trẻ em ở Việt Nam còn non trẻ, mối có khoảng trên 60-70 tuổi (Riêng Urologie-Tiết niệu học có sớm hơn). • Số lượng bác sĩ chuyên khoa còn ít, nhiều bệnh mạn tính, nhiều bệnh cơ chế bệnh sinh còn chưa rõ ràng, bệnh kháng thuốc còn cao, biến chứng còn nhiều, tiên lượng một số bệnh còn khó khăn. Tuy gần đây chuyên ngành này ở trẻ em đã đạt được những tiến bộ vượt bậc: Lọc máu ở trẻ em, sử dụng các thăm dò cao cấp: Marker chẩn đoán SVT, sinh học phân tử, xét nghiệm về miễn dịch học và di truyền học, nhiều thuốc suy giảm miễn dịch mói. Chọn lọc chuẩn bị, hồi sức và chống thải ghép thận có hiệu quả, mổ nội soi hệ thận-tiết niệu, mô tắc nghẽn đưòng tiểu phức tạp có kết quả và an toàn, mô và tạo hình đường niệu... Quyển sách chắc còn nhiều khiếm khuyết, chúng tôi và các đồng nghiệp, cộng tác viên vẫn mạnh dạn cho ra cuốn tài liệu chuyên môn: "Bệnh học Thận-Tiết niệu và lọc máu trẻ em" và mong nhận được các ý kiến đóng góp. Xin cảm ơn Trường Đại học Y Hà Nội, bệnh viện Nhi Trung ương, một số đồng nghiệp đã cộng tác trong thực hành lâm sàng và về khía cạnh nào đó cho chúng tôi hoàn thành bản thảo này: BS. Đỗ Bích Hằng, TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hương, ThS. Nguyễn Thu Hương, TS. Nguyễn Phú Đạt, TS. Nguyên Thị Yên... Trong nội dung cuốn sách có 3 bài của tác giả nưóc ngoài, đã được dịch ra tiếng Việt. Tác giả Trần Đình Long GS.TS.BSCKII. GV cao cấp Chủ tịch Hội Thận-Tiết niệu-Sinh dục và lọc máu trẻ em Việt Nam Uy viên BCH Tổng hội Y học Việt Nam Ng.CN khoa Thận-Tiết niệu và Trung tâm lọc máu/BV Nhi TƯ 3 MỤC LỤC Trang Lòi nói đầu Phần mót: Đai cương Hê thân - Tiết niệu - Sinh dục trẻ em (HT-TN-SD) Chương 1: Phôi thai hoe Thận Bàng quang và niệu đạo Xoang niệu - sinh dục Mối liên quan mật thiết giữa cơ quan Tiết niệu và Sinh dục từ thôi kỳ bào thai Chương 2: Đặc diêm giai phẫu - sinh lý hệ Thận - Tiết niệu - Sinh dục ở trẻ em Chương 3: Một số thăm khám cơ bản hệ Thận - Tiết niệu - Sinh dục ở trẻ em Rối loạn tiểu tiện Đau do nguyên nhân Thận - Tiết niệu - Sinh dục Khám lâm sàng bộ máy Thận - Tiết niệu - Sinh dục Phù nề Chương 4: Xét nghiệm Cách lấy nưác tiểu Xét nghiệm đại thể nưôc tiểu Xét nghiệm vi thể cặn nước tiểu Xét nghiệm lý hóa nưốc tiểu Xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu trong các bệnh Thận - Tiết niệu Các xét nghiệm chức năng thận Chương 5: Kỹ thuật thăm dò hình ảnh hệ Thận - Tiết niệu - Sinh dục trẻ em Chụp hệ Thận-Tiết niệu đưòng tĩnh mạch (UIV) Các kỹ thuật chụp ngược dòng Chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan) Chụp mạch máu Siêu âm hệ Thận-Tiết niệu Thăm dò bằng đồng vị phóng xạ hệ Thận-Tiết niệu Chương 6: Sinh thiết thận ở trẻ em Phần hai: Bệnh lý Thận-Tiết niệu-Sinh dục trẻ em Chương 1: Các hội chứng Hội chứng đái máuồ trẻ em . Hội chứng phù Hội chứng gan-thận Hội chứng huyết tán-urê máu cao Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan Chương 2: Bệnh lý cầu thận ở trẻ em Bệnh viêm cầu thận cấpỏ trẻ em Các thể lâm sàng của viêm cầu thận cấp và điều trị Hội chứng thận hư tiên phátồ trẻ em Hội chứng thận hư tiên phát kháng Corticoid Hội chứng thận hư gia đình Viêm thận trong viêm mao mạch dị ứng Viêm thận do Lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em Bệnh thận IgA Áp xe thận Cao huyết3:ápBệnh ỏ trẻ lý emTiết niệu-Sinh dục ở trẻ em Chương 3 7 8 8 9 10 11 12 23 23 26 26 2 7 30 30 30 31 33 34 35 37 37 41 42 43 44 45 47 50 51 51 60 68 72 81 88 88 100 105 113 120 132 140 5 149 158 161 163 Nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em Viêm bàng quang chảy máu Sỏi tiết niệu ở trẻ em Nhiễm calci thận ở trẻ đẻ non Ung thư biểu mô nhú niêm mạc đài-bể thận ở trẻ em Mối tướng quan giữa kích thuốc thận với cân nặng, chiều cao và tuổi thai khi đẻ của trẻ sơ sinh bình thường Nghiên cứu kích thưóc thận ở trẻ sơ sinh bình thường bằng siêu âm Chương 4: Bệnh lý dị tật bẩm sinh hệ Thận-Tiết niệu-Sinh dục Chít hẹp bao quy đầu ở trẻ em Dấu hiệu lâm sàng và chẩn đoán dị tật Thận-Tiết niệuỏ trẻ em DỊ tật Thận-Tiết niệuỏ trẻ em Mô hình dị tật Thận-Tiết niệuỏ trẻ em tại Viện Nhi Dị tật lỗ đái thấp Bệnh lý ống thận di truyền Chương 5: Biến chứng và bệnh Thận-Tiết niệu-Sinh dục mạn tính ở trẻ em Suy thận cấp ở trẻ em Suy thận cấp do ngộ độc Suy thận cấpỏ trẻ sơ sinh Tổn thương thận cấp ở trẻ em Viêm Thận-Be thận mạn tính Thiếu máu và thiếu máu trong bệnh thận-tiết niệuỏ trẻ em Biến chứng tim mạch trong bệnh thận-tiết niệu ở trẻ em Tắc tĩnh mạch thận ỏ trẻ em Tắc niệu đạoỏ trẻ em Suy thận mạn tính ở trẻ em Rối loạn chuyển hóa calci-phospho trong bệnh thận Phần ba: Miễn dịch và bệnh thận-tiết niệu Đặc điểm miễn dịch ở trẻ em Hội chứng thiếu hụt globulin miễn dịch Các quá trình miễn dịch trong các bệnh thận Bệnh lý miễn dịch - Tự miễn gáy bệnh ở thận Sự thiếu hụt vitamin D liên quan đến hệ thống miễn dịch Cập nhật miễn dịch học trong bệnh thận Phần bốn: cấp cửu - Hồi sức Thăng bằng kiềm - toan Xử lý thiểu niệu - vô niệu ở trẻ em Lọc máu ngoài thận ở trẻ em Thẩm phân phúc mạc Áp dụng kỹ thuật thẩm phân phúc mạc trong hồi sức cấp cứuỏ trẻ em Thận nhân tạo Phần năm: Ghép thận ở trẻ em Phiếu bệnh nhân có chì định tuyển chọn ghép thận Các chỉ số chuyên môn của bản tuyển chọn người nhận và người cho thận ở trẻ em Phác đồ sử dụng thuốc và theo dõi đối vối ghép thận ở trẻ em Tông quan về thải ghép 6 Thải ghép cấp trong ghép thận: Chẩn đoán và điều trị Đánh giá sự phát triểnỏ trẻ em và vị thành niên sau ghép thận, theo dõi dọc Xảy dựng chế độ ăn thích hợp cho bệnh nhi suy thận mạn lọc máu chu kỳ và ghép thận tại bệnh viện Nhi trung ương 163 171 176 181 190 194 198 202 202 204 209 217 223 226 240 240 251 254 262 265 275 285 296 299 302 314 319 320 332 340 34g 357 ggÝ 37 j 410 372 424 2gj 425 2Qg 426 ggg 431 404 436 442 449 459 Phẩn 1 ĐẠI CƯƠNG HỆ THẬN - TIẾT NIỆU - SINH DỤC • • • • TRẺ EM • Chương 1 PHÔI THAI HỌC LThận ở phôi thai người, sự phát triển của thận diễn biến qua ba giai đoạn: Tiền thận, trung thận và hậu thận. Tất cả đều có nguồn gốc là lớp trung bì trung gian nằm dọc bên phôi theo khúc nguyên thủy. cả ba giai đoạn kế tiếp nhau theo thứ tự thời gian và theo hướng từ đầu đến đuôi phôi (hình 1.1). Tiền thận Hình 1.1. Quá trình hình thành thận qua 3 giai đoạn phôi phát triển liên tiếp: Tiền thận - Trung thận - Hậu thận 1.1. Tiền thận Tiền thận gồm có từ 7 - 10 ống tiền thận ở vùng cổ và chỉ tồn tại trong tháng đầu của đời sống phôi. 1.2. Trung thận Trung thận cũng được gọi là thể Wolff xuất hiện ở vùng ngực từ ngày thứ 24 và bắt đầu thoái triển vào tuần thứ l i . Mặc dầu bị thoái hóa. trung thận có vai trò quan trọng trong việc hình thành đường dân tinh từ các nón xuất hiện trong tinh hoàn cho đến ống thận. ở thai nam, ống Muller thoái bộ. nhưng ngược lại ở thai nữ nó phát triển để hình thành vòi trứng, tử cung và phần trên của âm đạo. Mặc dầu thoái bộ. các ống Wolff và Muller vẫn còn để lại một vài vết tích. Một sự kiện quan 8 trọng khác là từ ngày thứ 19-30 xuất hiện nụ niệu quản từ gần chỗ ống Wolff mở vào ổ nhớp, để phát triển thành phần lốn hệ bài xuất của hậu thận. Cách biến đổi trong việc hình thành hay phát triển của ống Wolff và sụn niệu quản sẽ tạo nên những khuyết tật của thận và niệu quản. 1.3. Hậu thận Hậu thận xuất hiện từ ngày thứ 36 của giai đoạn phôi cho đến tuần lễ thứ 3536 của giai đoạn thai: Nụ niệu quản phát triển về hướng đầu vòi tiếp xúc với mầm sinh hậu thận nằm phía sau xoang niệu sinh dục, nụ niệu quản bắt đầu chia và phát triển thành các đài thận lớn. Các đài thận tiến sâu thêm vào mầm sinh hậu thận và tiếp tục chia thành các đài thận nhỏ và rất nhiều ống thận, để hình thành hệ bài xuất. Các tế bào của mầm sinh hậu thận bọc lấy các đầu ống thận và sẽ biệt hóa thành cầu thận, ống lượn gần, quai Henlé và ống lượn xa, tạo nên các nephron (đơn vị thận) của hệ bài tiết. Hậu thận di chuyển từ vùng chậu về huống thắt lưng, chui qua vùng tĩnh mạch của hệ các tĩnh mạch chính phôi và hoàn thành việc di chuyến lên phía đầu, sau khi quay theo mộc góc 90° vào tuần thứ 20. Vào những tuần cuối của giai đoạn thai, mặt ngoài thận mất dần hình dạng tiểu thúy. 2. Bàng quang và niệu đạo Vào cuối tuần thứ 7, ổ nháp được ngăn làm hai phòng bởi cựa niệu nang. Phòng trưóc là xoang niệu sinh dục, phòng sau là ống trực tràng. Cựa niệu nang cũng chia màng ổ nhớp làm hai phần, phần trưốc là màng niệu sinh dục, phần sau là màng hậu môn (hình 1.2). 9 Chương 1 PHÔI THAI HỌC I.Thận ở phôi thai người, sự phát triển của thận diễn biến qua ba giai đoạn: Tiền thận trung thận va hậu thận. Tất cả đều có nguồn gốc là lớp trung bì trung gian nằm dọc ben phôi theo khúc nguyên thủy. cả ba giai đoạn kế tiếp nhau theo thứ tự thòi gian và theo hướng từ đầu đến đuôi phôi (hình 1.1). Tiền thận Hình 1.1. Quá trình hình thành thận qua 3 giai đoạn phôi phát triển liên tiếp: Tiền thận - Trung thận - Hậu thận 1.1. Tiền thận Tiền thận gồm có từ 7 - lo ống tiền thận ở vùng cổ và chỉ tồn tại trong tháng đầu của đời sống phôi. 1.2. Trung thận Trung thận cũng được gọi là thể Wolff xuất hiện ở vùng ngực từ ngày thứ 24 và bắt đầu thoái triển vào tuần thứ l i . Mặc dầu bị thoái hóa trung thận có vai trò quan trọng trong việc hình thành đường dẫn tinh từ các nón xuất hiện trong tinh hoàn cho đến ống thận. ơ thai nam, ống Muller thoái bộ nhưng ngược lại ở thai nữ nó phát triển đê hình thành vòi trứng, tử cung và phần trên của âm đạo. Mặc dầu thoái bộ, các ống Wolff và Muller vẫn còn để lại một vài vết tích. Một sự kiện quan 8 trọng khác là từ ngày thứ 19 - 30 xuất hiện nụ niệu quản từ gần chỗ ống Wolff mở vào ổ nhốp, để phát triển thành phần lớn hệ bài xuất của hậu thận. Cách biến đổi trong việc hình thành hay phát triển của ống Wolff và sụn niệu quản sẽ tạo nên những khuyết tật của thận và niệu quản. 1.3. Hậu thận Hậu thận xuất hiện từ ngày thứ 36 của giai đoạn phôi cho đến tuần lễ thứ 3536 của giai đoạn thai: Nụ niệu quản phát triển về hướng đầu -vòi tiếp xúc vói mầm sinh hậu thận nằm phía sau xoang niệu sinh dục, nụ niệu quản bắt đầu chia và phát triển thành các đài thận lớn. Các đài thận tiến sâu thêm vào mầm sinh hậu thận và tiếp tục chia thành các đài thận nhỏ và rất nhiều ống thận, để hình thành hệ bài xuất. Các tế bào của mầm sinh hậu thận bọc lấy các đầu ống thận và sẽ biệt hóa thành cầu thận, ống lượn gần, quai Henlé và ống lượn xa, tạo nên các nephron (đơn vị thận) của hệ bài tiết. Hậu thận di chuyển từ vùng chậu về hướng thắt lưng, chui qua vùng tĩnh mạch của hệ các tĩnh mạch chính phôi và hoàn thành việc di chuyển lên phía đầu, sau khi quay theo mộc góc 90° vào tuần thứ 20. Vào những tuần cuối của giai đoạn thai, mặt ngoài thận mất dần hình dạng tiêu thúy. 2. Bàng quang và niệu đạo Vào cuối tuần thứ 7, ổ nhổp được ngăn làm hai phòng bởi cựa niệu nang. Phòng trưâc là xoang niệu sinh dục, phòng sau là ống trực tràng. Cựa niệu nang cũng chia màng ổ nhốp làm hai phần, phần trưác là màng niệu sinh dục, phần sau là màng hậu môn (hình 1.2). 9 Chương 1 PHÔI THAI HỌC I.Thận ở phôi thai người, sự phát triển của thận diễn biến qua ba giai đoạn: Tiền thận, trung thận và hậu thận. Tất cả đều có nguồn gốc là lớp trung bì trung gian nằm dọc bên phôi theo khúc nguyên thủy. Cả ba giai đoạn kế tiếp nhau theo thứ tự thòi gian và theo huống từ đầu đến đuôi phôi (hình 1.1). Tiền thận thoái hóa Tiền thân Tuyến SD "\ chưa biệt hhóa s ậ / v lưa biệt Va '«ẵvM\ Si ụ Tuần lẻ thứ 8 iì Đầu tuần lễ thứ 4 Ỗ nhớp Trung thận thoái hóa một phần Mô hậu thận ^ ° đ a n g n h a Trực tràng Xoang niệu sinh dục Hình 1.1. Quá trình hình thành thận qua 3 giai đoạn phôi phát triển liên tiếp Tiền thận - Trung thận - Hậu thận Nụ niệu quản 1.1. Tiên thận ề t h g6 CÓ P L t " ?, đâu cùa đời sông phôi. 1.2. Trung thận t ừ 7 " 1 0 Ô n g t i ề n t h ậ n ở ™z n c ổ v à c h ỉ t ồ n tại trong tháng Trung thận cũng được gọi là thể Wolff xuất hiện ở vùng ngực từ ngày thứ 24 và bắt đẩu thoái triển vào tuần thứ l i . Mặc dầu bị thoái hóa, trung thận có vai trò quan trọng trong việc hình thành đường dẫn tinh từ các nón xuất hiện trong tinh hoàn cho đến Ống thận. ở thai nam, ống Muller thoái bộ, nhưng ngược lại ở thai nữ nó phát triền đê hình thành vòi trứng, tử cung và phần trên cua am đạo. Mặc dầu thoái bộ, các ống Wolff và Muller vẫn còn để lại một vài vết tích. Một sự kiện quan 8 trọng khác là từ ngày thứ 19 - 30 xuất hiện nụ niệu quản từ gần chỗ ống Wolff mỏ vào ổ nhớp, để phát triển thành phần lớn hệ bài xuất của hậu thận. Cách biến đổi trong việc hình thành hay phát triển của ống Wolff và sụn niệu quản sẽ tạo nên những khuyết tật của thận và niệu quản. 1.3. Hậu thận Hậu thận xuất hiện từ ngày thứ 36 của giai đoạn phôi cho đến tuần lễ thứ 3536 của giai đoạn thai: Nụ niệu quản phát triển về hướng đầu -vòi tiếp xúc với mầm sinh hậu thận nằm phía sau xoang niệu sinh dục, nụ niệu quản bắt đầu chia và phát triển thành các đài thận lốn. Các đài thận tiến sâu thêm vào mầm sinh hậu thận và tiếp tục chia thành các đài thận nhỏ và rất nhiều ống thận, đế hình thành hệ bài xuất. Các tế bào của mầm sinh hậu thận bọc lấy các đầu ống thận và sẽ biệt hóa thành cầu thận, ống lượn gần, quai Henlé và ống lượn xa, tạo nên các nephron (đơn vị thận) của hệ bài tiết. Hậu thận di chuyển từ vùng chậu về hướng thắt lưng, chui qua vùng tĩnh mạch của hệ các tĩnh mạch chính phôi và hoàn thành việc di chuyển lên phía đầu, sau khi quay theo mộc góc 90° vào tuần thứ 20. Vào những tuần cuối của giai đoạn thai, mặt ngoài thận mất dần hình dạng tiểu thúy. 2. Bàng quang và niệu dạo Vào cuối tuần thứ 7, ổ nhốp được ngăn làm hai phòng bởi cựa niệu nang. Phòng trước là xoang niệu sinh dục, phòng sau là ống trực tràng. Cựa niệu nang cũng chia màng ổ nhốp làm hai phần, phần trước là màng niệu sinh dục, phần sau là màng hậu môn (hình 1.2). 9 Hình 1.2. Sự biệt hóa của xoang niệu sinh dục ỏ nam Tuần lễ thứ 3: ổ nhớp phân chia thành xoang niệu sinh dục - trực tràng. Tuần lễ thứ 9: Niệu đạo phát triển và đổi chỗ ống Wolff. Tuyến tiền liệt hình thành dưói ống Wolff. (Theo Tanagho E.A., Smith DR., J.Urol. 1969; 100:640) 3. Xoang niệu sinh dục được chia làm 3 phần - Phần trên phát triển thành bàng quang, thông với ống niệu nang. Đến tháng thứ 4, ống niệu nang tắc nghẽn và chỉ còn lại ống niệu rốn. Từ tuần thứ l i , tầng cơ bàng quang có nguồn gốc nội bì và được biệt hóa sòm. Vùng tam giác được tạo thành nhò sự sát nhập của các ống Wolff vào thành bàng quang và vì vậy vùng tam giác có nguồn gốc trung bì. Nhưng cuối cùng, toàn bộ thành bàng quang được phủ bên trong bởi một lớp biểu mô tầng có nguồn gốc nội bì. - Phần giữa ở thai nam phát triển thành niệu đạo, tuyến tiền liệt và niệu đạo màng. Vào tuần lễ thứ l i , 12 ở thành sau của niệu đạo xuất hiện một nụ đê trở thành tuyến tiền liệt. Phần này tạo thành niệu đạo ở thai nữ. - Phần dưới cùng, dẹt theo chiều ngang và được che bởi màng niệu - sinh dục. Sự phát triển của phần này khác nhau tuy theo hưỏng phát triên là thai nam hay nữ. 10 ở thai nam, phần này được tiếp nối phía trước bởi rãnh niệu đạo, ở đáy rãnh có lá niệu sinh dục giúp cho việc phát triển dương vật. Vào tháng thứ tư các tê bào có nguồn gốc ngoại bì của dương vật sẽ tạo thành phần niệu đạo dưói quy đầu và lô đái. ở thai nữ, phần dưới của xoang niệu - sinh dục thông ra ngoài, sau khi màng niệu - sinh dục biên mất, tạo thành tiền đình và một phần âm đạo (hình 1.3). Hình 1.3. Sự phát triển của xoang niệu sinh dục và ống Muller ở nữ giãi (Theo Tanagho E.A., Smith DR., J.Urol 1969; 112:640) 4. Mối liên quan mật thiết giữa cở quan tiết niệu và sinh dục từ thời kỳ bào thai 1) Cùng có nguồn gốc từ trung bì trung gian. 2) Có liên quan từ ổ nhớp nguyên thủy. 3) Có sự sát nhập của ống bài tiết nguyên thủy vào cơ quan sinh dục nam. Chính do điều này mà dị tật ở hai cơ quan thường thấy phối hợp vối nhau. li Chương 2 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ THẬN - TIẾT NIỆUỏ TRỀ EM Đặc điểm bệnh lý thận - tiết niệu ở trẻ em có có liên quan nhiều đến đặc điểm giải phẫu và sinh lý hệ tiết niệu ở trẻ em, đặc biệt là thời kỳ cấu tạo giải phau và chức năng sinh lý thận - tiết niệu trẻ em chưa trưởng thành. Bộ phận tiết niệu gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. 1. Đặc điểm giải phẫu 1.1. Thận - Thận của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nhìn ngoài thấy nhiều múi do còn giữ cấu tạo thúy của thời kỳ bào thai. Thận trẻ em do tô chức mõ quanh thận chưa phát triển nên dễ di động. - Kích thước và trọng lượng của thận theo lứa tuổi trẻ em được trình bày ở bảng 2.1. Hai thận cân nặng chưa tối 1% trọng lượng cơ thể. Bảng 2.1. Kích thước và trọng lượng thận theo tuổi (Theo Trarenko, 1983) Tuổi Dài (em) Sơ sinh 1 tuổi 5 tuổi 15 tuổi Cân nặng cơ thể'(kg) Rộng (em) 3,00 9,80 15,00 37,50 Kích thước của thận Dày (em) 4,2 7,0 7,9 10,7 Trọng lượng (găm) 2,2 3,7 4,26 5,30 1.8 2,6 2,76 3,50 11 -12 36-37 55-56 115-120 - Trên thực tế lâm sàng, chiều dài của thận thường được vận dụng nhiều hơn. 12 Thượng thân Thượng thận Phần trên thận niệu quản Cuống mạch thận Động mạch buồng trứng hoặc tinh hoàn Động mạch buồng trứng hoặc tinh hoàn Tĩnh mạch buồng trứng hoặc tinh hoàn Tĩnh mạch buồng trứng hoặc tinh hoàn Cơ thắt lưng t 4 ! i ' W / w \ , Phần giữa Ế bàng quang Tam giác bàng quang Tam giác bàng quang Phần thấp ống dẫn tinh Túi tinh Vật hang Ụ núi Tuyến tiền liệt Niệu đạo ÚI ỈM* \ Tinh hoàn Hình 2.1. Giải phẫu hệ thận - tiết niệu (Theo Emil A., Tanagho) 13 Bàng 2.2. Kích thước thận trong phạm vi bình thưòng (theo tỉ lê bách phân vị) Tuổi 5% Sơ sinh 1 tuổi 5 tuổi 10 tuổi Ngưài lớn Bách phân vị (Percentil) 50% 4 (em) 5 (em) 7,0 (em) 9,5 (em) 95% 5 (em) 6,5 (em) 8,0 (em) 9,0 (em) 11,0 (em) 6 (em) 8 (em) 10,5 (em) 12,5 (em) (Theo Bisset R. A. L và A.N.KHAN, 1986) (bảng 2.2) Có thể sử dụng công thức sau (Theo Bisset R.A.L và A.N.Khan): - Trẻ em dưới Ì tuổi: Chiều dài thận = 4,98 + 0,115 X tuổi (tháng) (tính bằng em). - Trẻ em trên Ì tuổi: Chiều dài thận = 6,97 + 0,22 X tuổi (năm) (tính bằng em). Thận trái thường lớn hơn và nằm cao hơn thận phải. Theo H.Seipeilt, chiều dài của thận tương đường với độ dài của 4 đốt sống thắt lưng đầu tiên ở bất kỳ lứa tuổi nào và không thay đổi giữa nam và nữ, tỉ lệ đó của thận trái là: 0,99 ± 0,09, của thận phải là 0,95 ± 0,07. - ơ trẻ sơ sinh, phần vỏ mỏng hơn so với trẻ lốn, tỷ lệ giữa phần vỏ và phần tủyỏ thận trẻ sơ sinh là Ì : 4, ở trẻ bú mẹ là Ì : 2 và người lớn là Ì : 2. - Đơn vị cấu tạo và chức phận của thận là các đơn vị thận (nephron). Số lượng đơn vị thận của thai nhi 25 tuần là khoảng 2 triệu nephron (khoảng Ì triệu cho mỗi quả thận) và không tảng lên nữa theo tuổi. Sự lớn lên của thận là do sự tăng sinh. Các mao mạch của tiểu cầu thận được bao bọc bởi màng Bowmann dẫn đến các ống lượn gần. Máu ở các mao mạch được cách biệt với khoảng trong của màng Bowmann bải màng ngăn lọc tiểu cầu, màng này gồm các thành phần sau: - Lớp đơn tế bào nội mô các mao mạch. - Một màng rất mỏng gọi là màng đáy. - Lốp đơn tế bào của màng Bowmann, cấu trúc này bảo đảm sự loe của tiểu cầu thận. Trong nephron, phần ống thận tường đối kém phát triển hơn phần cầu thận. Diện tích lọc của thận tỷ lệ thuận với diện tích da, nghĩa là l,6m /l 73m diên tích cơ thể. - Hệ thống tuần hoàn trong thận có một số đặc điểm: 2 + Bình thường nhận khoảng 20% cung lượng tim. + Đường kính tủa tiểu động mạch đến gấp hai lần tiểu động mạch đi. 2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan