Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo vệ quyền của người lao động khi việt nam gia nhập các hiệp định thương mại t...

Tài liệu Bảo vệ quyền của người lao động khi việt nam gia nhập các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

.PDF
105
243
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ MIỀN B¶O VÖ QUYÒN CñA NG¦êI LAO §éNG KHI VIÖT NAM GIA NHËP C¸C HIÖP §ÞNH TH¦¥NG M¹I Tù DO THÕ HÖ MíI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ MIỀN B¶O VÖ QUYÒN CñA NG¦êI LAO §éNG KHI VIÖT NAM GIA NHËP C¸C HIÖP §ÞNH TH¦¥NG M¹I Tù DO THÕ HÖ MíI Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hoài Thu HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THỊ MIỀN MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ................... 7 1.1. Khái quát chung về quyền của ngƣời lao động ........................................ 7 1.1.1. Khái niệm quyền của ngƣời lao động ........................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm quyền của ngƣời lao động ............................................................. 9 1.1.3. Các quyền cơ bản của ngƣời lao động ........................................................ 11 1.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền của ngƣời lao động ................... 18 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền của ngƣời lao động .............................................. 18 1.2.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền của ngƣời lao động ............................................ 19 1.2.3. Các biện pháp bảo vệ quyền của ngƣời lao động ........................................ 21 1.2.4. Ý nghĩa bảo vệ quyền của ngƣời lao động .................................................. 23 1.3. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới ............................ 25 1.4. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số nƣớc khi gia nhập các Hiệp hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới trong việc bảo vệ quyền của ngƣời lao động và những gợi mở cho Việt Nam .............. 31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI ...........................................................................................................37 2.1. Các cam kết về lao động của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới .......... 37 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ quyền của ngƣời lao động và thực tiễn thi hành .................................... 41 2.2.1. Bảo vệ quyền tự do liên kết, thƣơng lƣợng tập thể ..................................... 41 2.2.2. Bảo vệ quyền việc làm của ngƣời lao động ................................................ 49 2.2.3. Bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động .............................................. 52 2.2.4. Bảo vệ quyền đƣợc đảm bảo thu nhập và đời sống của ngƣời lao động ........... 57 2.2.5. Bảo vệ quyền bình đẳng của ngƣời lao động di trú .................................... 60 2.2.6. Các biện pháp bảo vệ quyền của ngƣời lao động ........................................ 64 2.3. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới .................. 69 2.3.1. Thành công .................................................................................................. 69 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................ 73 2.3.3. Nguyên nhân của sự hạn chế ....................................................................... 75 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 77 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI ..................................................................................... 78 3.1. Một số yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới ............................ 78 3.1.1. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và đẩy đủ trong các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của ngƣời lao động ........................................... 78 3.1.2. Các quy định pháp luật về bảo vệ quyền của ngƣời lao động phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ lao động .............. 79 3.1.3. Các quy định pháp luật bảo vệ quyền của ngƣời lao động phải phù hợp với thông lệ quốc tế .............................................................................. 80 3.2. Một số kiến nghị ........................................................................................ 81 3.2.1. Về các quy định của pháp luật lao động ..................................................... 81 3.2.2. Về tổ chức thực hiện ................................................................................... 88 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 94 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AEC: Cộng đồng Kinh tế ASEAN BLLĐ: Bộ luật lao động EVFTA: Hiệp định đối tác thƣơng mại Việt Nam - EU FTA: Hiệp định thƣơng mại tự do ICCPR: Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 ICESCR: Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966 ILO: Tổ chức lao động quốc tế TPP: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng UDHR: Tuyên ngôn quốc tế về quyền con ngƣời 1948 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay Việt Nam đang trên con đƣờng phát triển, hội nhập sâu rộng với thế giới, rất nhiều vấn đề đƣợc đặt ra với đất nƣớc, trong đó có vấn đề quyền của ngƣời lao động. Bảo đảm quyền lợi của ngƣời lao động ngày càng phải đƣợc coi trọng trên cơ sở ngƣời lao động là ngƣời trực tiếp làm ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong thƣơng mại nên họ trƣớc hết phải đƣợc hƣởng lợi, chia sẻ thành quả của quá trình này, cụ thể là đƣợc đảm bảo các quyền, lợi ích và điều kiện lao động cơ bản. Pháp luật Việt Nam đã có những ghi nhận về quyền của ngƣời lao động trong các văn bản pháp luật, đó là Hiến pháp 2013 và Bộ luật lao động 2012. Tuy nhiên, trƣớc bối cảnh Việt Nam đã, đang và sẽ gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới nhƣ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Các cam kết trong khuôn khổ Cộng động kinh tế ASEAN (AEC), vấn đề bảo vệ quyền của ngƣời lao động lại đƣợc đặt ra một cách cấp thiết. Hiệp định TPP là một thỏa thuận thƣơng mại tự do đƣợc kí kết ngày 02 tháng 2 năm 2016 giữa 12 quốc gia khu vực Thái Bình Dƣơng, bao gồm: Mỹ, Nhật Bản, Việt Nam, Australia, New Zealand, Chile, Singapore, Brunei, Malaysia, Peru, Mexico, Canada. Hiệp định này tác động đến mọi khía cạnh của thƣơng mại khu vực nhƣ vấn đề thuế quan, đầu tƣ, sở hữu trí tuệ… Trong đó vấn đề lao động là một vấn đề quan trọng đƣợc đề cập tại Chƣơng 19 của Hiệp định. Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ký kết ngày 02 tháng 12 năm 2015 cũng đƣa lao động vào là một nội dung quan trọng. Đây là hai FTA thế hệ mới điển hình mà Việt Nam vừa ký kết. Ngoài ra, trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN có các cam kết, thỏa thuận, hiệp định liên quan đến lao động nhƣ Hiệp định khung về Thƣơng mại Dịch vụ ASEAN (AFAS), Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân (MNP), Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong một số lĩnh vực ngành nghề, nhằm công nhận lẫn nhau bằng cấp, trình độ của lao động có kỹ năng 1 trong khu vực (MRA), hay kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN, Tuyên bố lãnh đạo ASEAN 2007 đều đề cập đến vấn đề tự do di chuyển lao động, quyền của ngƣời lao động di trú. Đây là ba Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới tiêu biểu có nội dung lao động mà Việt Nam tham gia. Các FTA thế hệ này không chỉ tác động đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến lĩnh vực lao động nói chung và quyền của ngƣời lao động nói riêng với cả những thuận lợi và khó khăn. Có thể thấy ngƣời lao động Việt Nam sẽ đƣợc bảo đảm quyền lợi nhiều hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập các FTA thế hệ mới, nhƣng để đảm bảo đƣợc quyền lợi của ngƣời lao động theo nhƣ các cam kết thì còn nhiều khó khăn trong cả quy định pháp luật và thực thi. Trƣớc việc các FTA thế hệ mới đƣợc thông qua chính thức và có hiệu lực chỉ còn là thời gian, đồng thời trƣớc xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập thƣơng mại quốc tế, vấn đề hiện nay đặt ra là Việt Nam sẽ có cơ chế pháp lý thực thi những cam kết đó nhƣ thế nào. Có thể thấy các FTA thế hệ mới vừa là cơ hội nhƣng cũng là thách thức đối với việc hoạch định và thực hiện chính sách về lao động của nƣớc ta hiện nay. Nƣớc ta bắt buộc phải có sự thay đổi, đổi mới pháp luật lao động để phù hợp và thực thi đƣợc cam kết, bảo đảm quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động đồng thời cũng tạo ra một môi trƣờng bình đẳng cho sự phát triển nguồn lao động và thƣơng mại giữa các nƣớc ký kết FTA. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ chế pháp lý của pháp luật lao động để thực thi các cam kết bảo vệ quyền của ngƣời lao động đang là một nội dung mới và có tính cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Bảo vệ quyền của người lao động khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện một số khía cạnh lý luận và thực tiễn của pháp luật lao động về bảo vệ quyền của ngƣời lao động trong bối cảnh hội nhập gia nhập các FTA thế hệ mới hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề bảo vệ quyền của ngƣời lao động là nội dung lý luận và thực tiễn đƣợc quan tâm và nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Các nghiên cứu thƣờng tập trung vào một khía cạnh cụ thể nhƣ bảo vệ quyền của 2 lao động nữ, bảo vệ quyền của lao động di trú hoặc nghiên cứu về một khía cạnh quyền cụ thể nhƣ quyền nhân thân, quyền làm việc, hay quyền tự do hiệp hội nhƣ sách chuyên khảo “Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam”của PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu. Một số công trình nghiên cứu nhƣ: Luận văn thạc sĩ luật học “Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong pháp luật lao động ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hoài Thƣơng năm 2015; Luận văn thạc sĩ luật học “Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam” của Nguyễn Thị Giang năm 2015; Luận văn thạc sĩ luật học “Bảo vệ quyền của người lao động nữ trong các ngành nghề kinh doanh nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” của Sa Thị Hải Vân năm 2016, Khóa luận tốt nghiệp „Các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên‟ của Trần Thị Giang năm 2017… Các công trình trình nghiên cứu đều đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của bảo vệ quyền của ngƣời lao động theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, gắn với tình hình cụ thể là Việt Nam đang hội nhập với thƣơng mại quốc tế, việc gia nhập các FTA thế hệ mới là xu hƣớng bắt buộc để không nằm ngoài vòng phát triển. Do vậy các FTA thế hệ mới đang là vấn đề nóng và nhận đƣợc nhiều quan tâm. Bên cạnh các khía cạnh về thƣơng mại, đầu tƣ nhƣ truyền thống, vấn đề đƣợc chú ý hơn cả là các cam kết về lao động. Nội dung này đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều, tuy nhiên chủ yếu là các bài viết ngắn, nghiên cứu một số khía cạnh nhƣ trong sách chuyên khảo “Ảnh hưởng của thương mại tự do đến nhân quyền” do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu – PGS.TS Vũ Công Giao đồng chủ biên năm 2016; bài viết trên tạp chí nhƣ: “Hiệp định xuyên Thái Bình Dương, Cơ hội và thách thức đối với thị trường lao động” của Nguyễn Thị Hoài Thu (2014) trên tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội…; ngoài ra là các bài viết trên các báo mạng. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã tập trung cụ thể vào vấn đề bảo vệ một số quyền của ngƣời lao động. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu tổng thể nào về cơ chế pháp lý bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ 3 mới. Mặc dù chƣa nghiên cứu trực tiếp và chuyên sâu về bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới nhƣng đây đều là các tài liệu nghiên cứu quý giá để tác giả hoàn thành luận văn này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới. Các cam kết về lao động trong các FTA cũng đƣợc luận văn đề cập đến trong việc đánh giá sự tƣơng thích và chƣa tƣơng thích của hệ thống pháp luật Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Quyền của ngƣời lao động và bảo vệ quyền của ngƣời lao động là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nhƣ: Luật Hiến pháp, Luật Doanh nghiệp, Luật phá sản, Luật đầu tƣ… Do vậy, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu bảo vệ các quyền cơ bản của ngƣời lao động trong pháp luật lao động Việt Nam, đó là quyền tự do hiệp hội, thƣơng lƣợng tập thể; quyền việc làm; quyền nhân thân; quyền đƣợc bảo đảm thu nhập và đời sống; quyền bình đẳng của lao động di trú và trong cam kết các FTA thế hệ mới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để tiếp cận và giải quyết các vấn đề đƣợc đặt ra nhƣ: Phƣơng pháp biện chứng duy vật: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện các cơ chế pháp lý bảo vệ quyền của ngƣời lao động cho phù hợp với các cam kết trong FTA thế hệ mới hay các tiêu chuẩn đƣợc ILO quy định. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Phân tích cụ thể các cơ chế pháp lý bảo vệ quyền của ngƣời lao động trong pháp luật Việt Nam hiện nay và thực tế thực thi pháp luật đó. Kết hợp với phƣơng pháp duy vật biện chứng và so sánh để tổng hợp lại những vấn đề pháp lý đặt ra và phƣơng hƣớng hoàn thiện các cơ chế pháp lý khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới. 4 Phƣơng pháp so sánh: So sánh đối chiếu các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền của ngƣời lao động và cam kết trong FTA thế hệ mới, cụ thể là so sánh với các quy định của ILO trong các công ƣớc về những quyền cơ bản của ngƣời lao động tại nơi làm việc. Từ đó tìm ra các quy định đã phù hợp và những điểm bất cập thiếu sót cần chỉnh sửa, bổ sung nhằm tạo ra cơ chế pháp lý thống nhất, phù hợp bảo vệ quyền của ngƣời lao động. Các phƣơng pháp trên đƣợc áp dụng linh hợp, kết hợp với nhau. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu sẽ kết hợp cả lý thuyết và thực tế từ đó đánh giá, kết luận đƣợc vấn đề đang nghiên cứu. 5. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của ngƣời lao động và thực trạng bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của ngƣời lao động trong bối cảnh Việt Nam gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới. 6. Nhiệm vụ của luận văn Luận văn giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất, luận văn làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quyền của ngƣời lao động và bảo vệ quyền của ngƣời lao động; những quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền của ngƣời lao động, cụ thể là bảo vệ các nhóm quyền đƣợc đề cập đến trong cam kết tại các FTA thế hệ mới. Thứ hai, phân tích, đánh giá và đƣa ra một cái nhìn toàn diện về thực trạng pháp luật bảo vệ quyền của ngƣời lao động Việt Nam hiện nay. Từ đó chỉ ra thực trạng các cơ chế pháp lý đó trong bối cảnh Việt Nam gia nhập FTA thế hệ mới, những bất cập và thiếu sót cần thay đổi, bổ sung để bảo vệ quyền của ngƣời lao động nhƣ trong cam kết. Thứ ba, luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền của ngƣời lao động cho phù hợp với cam kết trong các FTA thế hệ mới và những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật đó trên thực tế. 5 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền của ngƣời lao động và bảo vệ quyền của ngƣời lao động. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát chung về quyền của ngƣời lao động 1.1.1. Khái niệm quyền của người lao động Ngƣời lao động, trƣớc hết họ là con ngƣời, do đó có những quyền năng cơ bản của một con ngƣời. Nhƣng với vị trí to lớn tạo ra của cải vật chất của xã hội, pháp luật quốc tế và quốc gia từ lâu đã luôn quan tâm đến những quyền lợi riêng cho ngƣời lao động. Ở khía cạnh pháp lý, quyền là khả năng của chủ thể đƣợc hƣởng gì, đƣợc làm gì, yêu cầu gì và đƣợc ghi nhận trong pháp luật. Nói một cách khác, quyền năng của chủ thể đƣợc nhà nƣớc quy định trong các quy phạm pháp luật và đƣợc đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nƣớc. Trên phƣơng diện lịch sử, các quyền về lao động bắt đầu xuất hiện và chịu ảnh hƣởng rõ ràng của quá trình công nghiệp hóa ở các nƣớc phƣơng Tây. Việc pháp điển hóa quyền của ngƣời lao động cũng bắt đầu từ đây. Vào cuối thế kỷ XIX, một số nƣớc Châu Âu (Anh, Pháp, Đức…) có những cải cách phúc lợi cho con ngƣời, bao gồm việc bảo vệ một số quyền kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó có quyền làm việc. Sang thế kỉ XX, Hiến pháp một số nƣớc châu Mỹ nhƣ Mê-xi-cô, Hoa Kỳ có quy định bảo vệ quyền con ngƣời trong đó có quyền của ngƣời lao động [30, tr. 14]. Đối với các văn kiện quốc tế, quyền của ngƣời lao động đƣợc công nhận toàn cầu và đạt đƣợc những bƣớc tiến trong nội dung pháp lý, cơ chế và phƣơng pháp thực hiện qua Tuyên ngôn quyền con ngƣời năm 1948 (UDHR): “Quyền của ngƣời lao động phải đƣợc đảm bảo nhƣ quyền con ngƣời”. Sau tuyên ngôn này là hai Công ƣớc cụ thể hóa gồm Công ƣớc về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) và Công ƣớc về kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) năm 1966. Hai công ƣớc này ra đời đánh dấu các quyền của con ngƣời nói chung và ngƣời lao động nói riêng thực sự đƣợc công nhận mang tính toàn diện trên phạm vi quốc tế. 7 Tuy nhiên, ghi nhận sớm hơn về quyền của ngƣời lao động là trong các văn bản của tổ chức Lao động quốc tế ILO. Thành lập năm 1919, Điều lệ của tổ chức này nêu rõ: “Xét thấy một nền hòa bình bao quát và bền vững chỉ có thể xây dựng trên cơ sở công bằng xã hội… bất luận quốc gia nào không chấp nhận những điều kiện nhân đạo cho lao động cũng sẽ là một trở ngại đối với những quốc gia khác hằng mong muốn cải thiện điều kiện này trong đất nƣớc mình”. Tuyên ngôn Philadelphia năm 1944 (đƣợc xem nhƣ một Phụ lục của Điều lệ ILO) khẳng định: “Tất cả mọi ngƣời đều có quyền theo đuổi sự giàu có về vật chất và sự phát triển về tinh thần trong điều kiện tự do và nhân phẩm, sự an ninh về mặt kinh tế và cơ hội bình đẳng”. Theo đó, các chính sách quốc gia và quốc tế về kinh tế, xã hội, đặc biệt là trong lao động cần tuân thủ và đƣợc đánh giá theo tiêu chí này sao cho việc thực hiện phải để thúc đẩy mục tiêu này. Năm 1998, ILO đã ra Tuyên bố về “Các Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc”, trong đó xác định 8 công ƣớc cơ bản của ILO cần đƣợc áp dụng cho mọi quốc gia, không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cũng nhƣ trình độ phát triển. Các công ƣớc này bao gồm: Công ƣớc số 87 về quyền tự do lập hội và bảo vệ quyền tự do lập hội năm 1948; Công ƣớc số 98 về quyền tổ chức và thƣơng lƣợng tập thể năm 1949; Công ƣớc số 29 về lao động cƣỡng bức hoặc bắt buộc năm 1930; Công ƣớc số 105 về xóa bỏ lao động cƣỡng bức năm 1995; Công ƣớc số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho một công việc có giá trị ngang nhau năm 1951; Công ƣớc số 111 về phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp năm 1958; Công ƣớc số 138 về tuổi tối thiểu đƣợc đi làm việc năm 1973; Công ƣớc số 182 về nghiêm cấm và xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất năm 1999. Các công ƣớc trên đã hợp thành bộ tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản nhất về các quyền cơ bản của ngƣời lao động, đƣợc khuyến nghị và áp dụng trên toàn cầu. ILO với 198 công ƣớc và hàng trăm khuyến nghị đã hợp thành “Bộ luật lao động quốc tế” là công cụ chủ yếu để khuyến trợ công bằng trong xã hội cũng nhƣ công bằng trong quyền của ngƣời lao động. 8 Nhƣ vậy, quyền của ngƣời lao động là những quyền nhất định khi tham gia vào quan hệ lao động. Có thể hiểu quyền của ngƣời lao động là năng lực pháp lý của ngƣời lao động đƣợc làm những gì pháp luật cho phép trong quan hệ lao động, với mục đích thỏa mãn những yêu cầu, đòi hỏi của mình và đƣợc pháp luật ghi nhận, bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nƣớc. Quyền của ngƣời lao động chính là những quyền con ngƣời liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, bao gồm việc làm, tiền lƣơng, an toàn lao động, hoạt động công đoàn, an sinh xã hội. Quyền của ngƣời lao động đƣợc ghi nhận trong các văn bản quốc tế và trong pháp luật các quốc gia đã tạo ra một hệ thống pháp lý bảo vệ quyền của ngƣời lao động cũng nhƣ nghĩa vụ pháp lý mà các quốc gia phải thực hiện để đảm bảo mọi ngƣời lao động trong nƣớc đều đƣợc hƣởng những quyền cơ bản trong lao động. 1.1.2. Đặc điểm quyền của người lao động Thứ nhất, quyền của ngƣời lao động là một bộ phận của hệ thống quyền con ngƣời, thuộc về phạm trù các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời 1948 đã đề cập đến các quyền và tự do cơ bản của tất cả mọi ngƣời, không phân biệt nam hay nữ, màu da, dân tộc… tất cả con ngƣời đều không có sự phân biệt đối xử nào. Các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong đó có quyền về lao động bao gồm: quyền đƣợc đảm bảo an sinh xã hội; quyền làm việc và quyền đƣợc trả lƣơng ngang nhau cho những công việc nhƣ nhau; đƣợc trả lƣơng xứng đáng và hợp lý để đảm bảo cho một cuộc sống có giá trị nhƣ một con ngƣời; đƣợc thành lập hoặc gia nhập công đoàn; quyền nghỉ ngơi, giải trí. Hai công ƣớc ICESCR và ICCPR có quy định các quyền về lao động nhƣ quyền đƣợc làm việc, quyền đƣợc hƣởng các điều kiện lao động thích đáng và thuận lợi; quyền đƣợc thành lập và gia nhập công đoàn; quyền đƣợc an sinh xã hội bao gồm cả bảo hiểm xã hội. Các văn bản này đã ghi nhận những quyền cơ bản, những nguyên tắc pháp lý chung để đảm bảo quyền con ngƣời nói chung và quyền về lao động nói riêng. Có thể thấy, quyền của ngƣời lao động là một lĩnh vực trong hệ thống quyền 9 con ngƣời nhƣng không hề tách rời mà gắn bó chặt chẽ với các quyền con ngƣời khác mà trƣớc hết là các quyền về kinh tế, văn hóa và xã hội. Thậm chí, xét về mặt nào đó, quyền con ngƣời trong lao động còn là tiền đề để thực hiện các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Đến lƣợt mình, các quyền con ngƣời về kinh tế, xã hội và văn hóa một khi đƣợc bảo đảm lại góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện quyền của con ngƣời về lao động [30, tr.17]. Thứ hai, quyền của ngƣời lao động có tính chất cá nhân và gắn với quan hệ lao động. Quyền của ngƣời lao động cũng nhƣ các quyền con ngƣời khác là quyền có tính chất cá nhân. Đó là những quyền gắn với một ngƣời lao động cụ thể và mọi ngƣời lao động đều có quyền hƣởng những quyền cơ bản về lao động. Tuy đôi khi nó mang ý nghĩ tập thể, vì lợi ích chung của mọi ngƣời lao động trong một đơn vị lao động nhƣng về thực chất, quyền lao động không thể tách khỏi một cá nhân nào và các quyền này đồng thời gắn với một quan hệ lao động. Ngƣời lao động là một bên, cùng với ngƣời sử dụng lao động tạo thành hai chủ thể trong quan hệ lao động. Về mặt pháp lý, hai chủ thể này có địa vị pháp lý ngang nhau. Nhƣng trên thực tế, ngƣời lao động luôn ở vị thế thấp hơn và phụ thuộc nhiều vào ngƣời lao động. Ngƣời lao động trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nên phải đối mặt với những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình lao động. Mặc dù đƣợc thƣơng lƣợng nhƣng trên thực tế, mức lƣơng và các chế độ lao động phần lớn vẫn do ngƣời sử dụng lao động quyết định. Đặc biệt đối với các lao động ở trình độ thấp, lao động chân tay thì sức lao động của họ càng dễ bị ngƣời sử dụng lao động lợi dụng. Ngƣời sử dụng ở vị thế cao hơn khi họ nắm trong tay quyền quản lý, điều hành và chi phối ngƣời lao động. Nếu không có những quy định để bảo vệ các quyền của ngƣời lao động thì ngƣời sử dụng lao động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ cắt giảm tối đa các chế độ, điều kiện làm việc với ngƣời lao động. Chính vì thế, quyền của ngƣời lao động phải đƣợc ƣu tiên bảo vệ cả về mặt pháp lý và thực tiễn. Thứ ba, quyền của ngƣời lao động là công cụ điều tiết mối quan hệ giữa các quốc gia trong lĩnh vực lao động 10 Ở khía cạnh pháp lý quốc tế, quyền của ngƣời lao động là một công cụ hữu hiệu để điều tiết mối quan hệ giữa các quốc gia trong lĩnh vực lao động. Giữa các quốc gia, do khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội mà điều kiện lao động, năng suất và chất lƣợng lao động sẽ khác nhau. Ngay bản thân từng ngƣời lao động cũng khác nhau về khả năng lao động, trình độ và năng suất lao động. Tuy nhiên, dù có sự khác nhau giữa từng ngƣời lao động và giữa các quốc gia thì việc đƣợc đảm bảo những quyền cơ bản nhƣ thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn; đƣợc đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn lao động; đƣợc trả lƣơng công bằng; không bị cƣỡng bức… phải là quyền của mỗi một ngƣời lao động. Chính vì vậy, sự điều tiết quốc tế về lao động sẽ rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia và tạo nên những đảm bảo cơ bản về quyền cho mọi ngƣời lao động. Sự ra đời của các công ƣớc hay các tổ chức quốc tế về lao động cũng nhƣ sự tham gia của các quốc gia đã tạo ra những tiêu chuẩn quốc tế cơ bản và những thay đổi ở các quốc gia trong vấn đề bảo vệ quyền của ngƣời lao động. 1.1.3. Các quyền cơ bản của người lao động Một là, quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể Quyền tự do liên kết hay quyền công đoàn là một quyền cơ bản và rất quan trọng với ngƣời lao động, là một trong những nội dung của quyền con ngƣời. Công đoàn, về lịch sử là sự phản ánh mâu thuẫn và cuộc đấu tranh về lợi ích và quyền giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động ngay từ buổi ban đầu của chế độ tƣ bản chủ nghĩa. Từ khi ra đời đến nay, các tổ chức công đoàn đã có nhiều đóng góp to lớn cho tiến trình cách mạng thế giới, tiến bộ xã hội, đặc biệt là trong bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động. Công đoàn ngày nay đã trở thành một tổ chức quan trọng trong hệ thống chính trị của nhiều quốc gia với vị thế và vai trò ngày càng đƣợc khẳng định. Theo đó, quyền công đoàn, hay quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn và uỷ thác cho tổ chức công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động là thành viên của công đoàn đƣợc nhìn nhận nhƣ một quyền cơ bản của ngƣời lao động. Quyền công đoàn là quyền đƣợc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, đƣợc thƣơng lƣợng tập thể và đình công. Quyền công đoàn có tính chất tập thể của 11 ngƣời lao động bởi đây là sự liên kết của chính những ngƣời lao động trong một đơn vị sử dụng lao động. Ngƣời lao động trong quan hệ lao động có vị thế thấp hơn và phụ thuộc vào ngƣời sử dụng lao động nên họ cần một sự liên kết để thể hiện tiếng nói của mình về những vấn đề họ quan tâm, bảo vệ nhiều hơn quyền lợi chính đáng trƣớc ngƣời sử dụng lao động thông qua hai hình thức chủ yếu là thƣơng lƣợng tập thể và đình công. Thƣơng lƣợng tập thể tại nơi làm việc là cơ sở để tìm kiếm sự cân bằng giữa các lợi ích của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, tiến tới các điều kiện và phạm vi làm việc chấp nhận đƣợc đối với hai bên trong quan hệ lao động. Khi thƣơng lƣợng tập thể chƣa thể đem lại tiếng nói chung giữa hai bên trong quan hệ lao động thì đình công, sự ngƣng làm việc tạm thời của ngƣời lao động, là hành động mạnh mẽ của ngƣời lao động buộc ngƣời sử dụng lao động phải xem xét và điều chỉnh theo các yêu cầu của ngƣời lao động. Quyền tự do liên kết mà đặc thù là quyền công đoàn đƣợc nêu khái quát tại Điều 23, Khoản 4, Tuyên ngôn quốc tế về quyền con ngƣời 1948 (UDHR): “Mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập công đoàn để bảo vệ các quyền lợi của mình”. Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 (ICCPR) ghi nhận tại Điều 22 Khoản 1: “Mọi người đều có quyền tự do lập hội với những người khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”. Tại Điều 8 Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ICESCR 1966 đã khẳng định quyền công đoàn và cụ thể hóa nhƣ sau: “1. Các quốc gia thành viên Công ước cam kết bảo đảm: a) Quyền của mọi người được thành lập và gia nhập công đoàn do mình lựa chọn, theo quy chế của tổ chức đó, để thúc đẩy và bảo vệ các lợi ích kinh tế và xã hội của mình.” Tổ chức lao động quốc tế cũng đã ghi nhận và bảo vệ quyền tự do liên kết của ngƣời lao động. Trƣớc hết, trong Lời nói đầu Hiến chƣơng ILO đã tuyên bố “thừa nhận nguyên tắc tự do liên kết (hiệp hội)”. Tuyên ngôn Philadelphia năm 1944 khẳng định: “tự do ngôn luận và tự do liên kết là điều kiện thiết yếu của tiến bộ lâu dài” và xem đây là một trong những nguyên tắc cơ bản làm nền cho tổ chức này. Một lần nữa, nguyên tắc này đƣợc nhắc đến trong Tuyên bố về các nguyên tắc 12 và quyền cơ bản tại nơi làm việc năm 1998 và đƣợc quy định trong Công ƣớc số 87 về quyền tự do liên kết và bảo vệ quyền đƣợc tổ chức năm 1948 và Công ƣớc số 98 về Quyền tổ chức và thƣơng lƣợng tập thể năm 1949. Cụ thể thì “Người lao động và người sử dụng lao động, không phân biệt dưới bất kỳ hình thức nào, có quyền được thành lập và gia nhập các tổ chức theo sự lựa chọn của mình mà không phải xin phép trước, với một điều kiện duy nhất là phải tuân theo điều lệ của chính tổ chức đó” và “Những người lao động phải được hưởng sự bảo vệ thích đáng chống lại tất cả các hành vi phân biệt đối xử nhằm xâm hại đến quyền tự do liên kết trong lao động”. Hai công ƣớc này đã ghi nhận quyền tự do liên kết hay ngƣời lao động có thể thành lập nhiều tổ chức đại diện khác nhau trong một cơ sở lao động, và có quyền tự do lựa chọn tham gia vào một trong các tổ chức mà họ thấy phù hợp để bảo vệ lợi ích của mình; đồng thời xác định một cách rõ ràng nghĩa vụ của các quốc gia thành viên trong việc bảo đảm nguyên tắc tự do liên kết, nhằm bảo đảm quyền tham gia, thành lập tổ chức đại diện và thƣơng lƣợng tập thể của ngƣời lao động. Hai là, quyền việc làm Quyền việc làm là một quyền cơ bản quan trọng của ngƣời lao động cũng là mối quan tâm của toàn nhân loại. Quyền việc làm là yếu tố cơ bản bảo đảm sự tồn tại thực tế của con ngƣời và là điều kiện để thực hiện các quyền có tính chất “sinh kế” nhƣ quyền có lƣơng thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở…[30, tr. 23]. Quyền việc làm có ý nghĩa to lớn, là mối quan tâm của toàn nhân loại bởi quyền việc làm không chỉ đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc làm việc, đảm bảo đời sống trƣớc hết của bản thân và sau là gia đình mà còn bảo đảm ngƣời lao động về nhân phẩm, tự trọng và có một vị trí nhất định trong xã hội. Với vị trí quan trọng, quyền việc làm đƣợc ghi nhận tại Điều 23 Tuyên ngôn UDHR nhƣ sau: “1. Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp”. Khoản 1 Điều 6 Công ƣớc ICESCR nêu rõ, các quốc gia thành viên “thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm quyền của tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận, và các quốc gia phải thi hành các viện pháp thích hợp để đảm bảo quyền này”. 13 ILO ngay từ buổi đầu thành lập đã tuyên bố trong Lời nói đầu trong bản Điều lệ của mình: “Chống nạn thất nghiệp, bảo đảm tiền công đủ sống”. Bên cạnh đó là những công ƣớc nhƣ công ƣớc số 88 (1948) về “Khuyến nghị về tổ chức dịch vụ việc làm”, số 122 (1964) về “Chính sách việc làm”; số 142 (1975) về “Hƣớng nghiệp và đào tạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực”; số 168 (1988) về “Xúc tiến việc làm và bảo vệ chống lại thất nghiệp”, số 189 (2011) về “Lao động giúp việc gia đình”… Đặc biệt, trƣớc tình trạng ngƣời lao động vẫn bị đối xử một cách phân biệt trong việc làm và nghề nghiệp, ILO đã thông qua hai công ƣớc, đó là Công ƣớc số 100 (năm 1951) về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho một công việc có giá trị ngang nhau và Công ƣớc số 111 (năm 1958) về phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp. Riêng đối với bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ, đến giờ đây vẫn là một vấn đề phức tạp và đƣợc đấu tranh mạnh mẽ trên toàn cầu. Công ƣớc số 100 đã yêu cầu các nƣớc thành viên: Bằng những biện pháp thích hợp với các phƣơng pháp hiện hành trong việc ấn định mức trả công, phải khuyến khích và trong chừng mực phù hợp với các phƣơng pháp ấy, bảo đảm việc áp dụng cho mọi ngƣời lao động nguyên tắc trả công bình đẳng giữa lao động nam và nữ cho một công việc có giá trị ngang nhau (Khoản 1 Điều 2) và phải sử dụng các biện pháp nhằm khuyến khích việc đánh giá một cách khách quan các việc làm, căn cứ trên những công việc phải thực hiện trong các việc làm ấy. Đồng thời, theo công ƣớc thì những mức trả công chênh lệch giữa những ngƣời lao động không xét theo giới tính, mà là tƣơng ứng với những khác biệt trong công việc phải làm đã đƣợc xác định bằng đánh giá khách quan thì sẽ không đƣợc coi là trái với nguyên tắc bình đẳng. Ba là, quyền nhân thân Quyền nhân thân của ngƣời lao động là một quyền quan trọng cần đƣợc tôn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan