Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo vệ nhóm yếu thế trong bộ luật hồng đức và giá trị kế thừa trong việc hoàn th...

Tài liệu Bảo vệ nhóm yếu thế trong bộ luật hồng đức và giá trị kế thừa trong việc hoàn thiện pháp luật việt nam hiện nay

.PDF
88
258
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH BÌNH BẢO VỆ NHÓM YẾU THẾ TRONG BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC VÀ GIÁ TRỊ KẾ THỪA TRONG VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH BÌNH BẢO VỆ NHÓM YẾU THẾ TRONG BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC VÀ GIÁ TRỊ KẾ THỪA TRONG VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn HÀ NỘI – 2015 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thanh Bình 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8 Chƣơng 1. Bảo vệ các Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật: Nhận diện từ khía cạnh lịch sử .................................................................................................. 16 1.1 Bối cảnh lịch sử triều Hậu Lê ............................................................................ 16 1.1.1 Về Kinh tế ......................................................................................................... 16 1.1.1.1 Tiểu nông hóa nền nông nghiệp, nông thôn ............................................... 16 1.1.1.2 Các chính sách lớn về nông nghiệp ............................................................. 20 a. Chế độ Lộc điền .................................................................................................... 20 b. Chế độ Quân điền ................................................................................................. 21 1.1.2 Chính trị ........................................................................................................... 22 1.1.2.1 Xây dựng đội ngũ quan liêu đƣợc đào tạo về Nho giáo ............................ 22 1.1.2.2 Xây dựng bộ máy hành chính từ trung ƣơng tới địa phƣơng .................. 25 1.1.3 Pháp luật ........................................................................................................... 26 a. Giai đoạn Lê triều toàn thịnh (1428 – 1527) ...................................................... 28 b. Giai đoạn Nam – Bắc phân tranh (1527 – 1788) ............................................... 28 1.1.4 Chính sách ngoại giao ..................................................................................... 29 1.2 Đặc điểm của các NYT và cơ sở quan điểm về bảo vệ NYT trong xã hội Hậu Lê ................................................................................................................................ 29 1.2.1 Cơ sở quan điểm bảo vệ NYT trong xã hội dƣới triều Hậu Lê ................... 29 2 1.2.1.1 Ảnh hƣởng của Nho giáo ............................................................................. 29 1.2.1.2 Yêu cầu bảo đảm quyền lợi cho các nhóm xã hội ...................................... 32 1.2.2 Đặc điểm các Nhóm yếu thế trong xã hội Hậu Lê ....................................... 33 1.3 Khái niệm, quan điểm về bảo vệ các Nhóm yếu thế triều Hậu Lê đƣợc thể hiện trong Quốc triều hình luật ........................................................................ 35 1.3.1 Khái niệm Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật .................................. 35 1.3.2 Quan điểm của nhà Lê trong bảo vệ Nhóm yếu thế ..................................... 36 a. Giảm nhẹ hình phạt cho ngƣời yếu thế khi phạm tội........................................ 36 b. Giành nhiều ƣu ái với Nhóm yếu thế trong đời sống, xã hội ............................ 38 Chƣơng 2: Nội dung các qui định pháp luật về bảo vệ quyền lợi các Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật .......................................................................... 39 2.1 Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ ............................................................................. 39 2.1.1 Pháp luật mang tính nhân đạo với ngƣời phụ nữ phạm tội ....................... 40 2.1.2 Bảo vệ quyền lợi ngƣời phụ nữ trong Hôn nhân gia đình ........................... 41 2.1.3 Bảo vệ quyền tài sản cho ngƣời phụ nữ ......................................................... 43 2.1.4 Nghiêm trị các hành vi xâm phạm tới tính mạng, danh dự, nhân phẩm của ngƣời phụ nữ ...................................................................................................... 45 2.2 Bảo vệ quyền lợi dân tộc thiểu số ...................................................................... 47 2.2.1 Tôn trọng tập quán của các dân tộc thiểu số ................................................ 49 3 2.2.2 Miễn giảm hình phạt và trừng trị quan lại cậy quyền thế sách nhiễu những ngƣời dân tộc thiểu số .................................................................................. 50 2.3 Bảo vệ quyền lợi ngƣời tàn tật, ngƣời cô quả không nơi nƣơng tựa ............. 51 2.4 Bảo vệ quyền lợi ngƣời già, trẻ em .................................................................... 52 2.4.1 Hạn chế sử dụng hình phạt với ngƣời già, trẻ em ........................................ 53 2.4.2 Công nhận, bảo vệ các quyền của trẻ em về tính mạng, thân thể, tài sản .............................................................................................................................. 54 2.5 Những mặt tích cực, hạn chế của các chính sách với Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật ....................................................................................... 56 2.5.1 Những mặt tích cực ......................................................................................... 56 2.5.2 Hạn chế ............................................................................................................. 57 Chƣơng 3 Giá trị đƣơng đại của pháp luật về bảo vệ quyền lợi các Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật và định hƣớng kế thừa các giá trị đó trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam hiện nay.................. 58 3.1 Nhận diện giá trị đƣơng đại của các qui định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của các Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật .......................................... 58 3.1.1 Xác định cụ thể nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội để có những chính sách phù hợp cho từng nhóm ngƣời........................................................................ 59 3.1.2 Quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan tới Nhóm yếu thế............................................................ 61 3.1.3 Trách nhiệm, vai trò của Nhóm yếu thế với cộng đồng ............................... 62 4 3.2 Định hƣớng kế thừa các giá trị đƣơng đại về bảo vệ Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật với yêu cầu xây dựng NNPQXHCN Việt Nam hiện nay ... 64 3.2.1 Yêu cầu của NNPQXHCN Việt Nam với công tác bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích cho Nhóm yếu thế ......................................................................... 64 a. Đảm bảo quyền lợi cho mọi nhóm đối tƣợng trong xã hội, trong đó chú trọng tới các chính sách có lợi cho Nhóm yếu thế ................................................. 65 b. Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đảm bảo các quyền cơ bản của những ngƣời thuộc Nhóm yếu thế, đảm bảo tính thƣợng tôn pháp luật để các quy định về bảo vệ NYT đƣợc triệt để thực hiện ........................................... 65 c. Hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực liên quan tới Nhóm yếu thế ...................................................................................... 66 d. Hoàn thiện quy định về trợ giúp pháp lý với ngƣời thuộc Nhóm yếu thế khi vi phạm pháp luật .............................................................................................. 67 3.2.2 Quan điểm kế thừa các giá trị đƣơng đại về bảo vệ Nhóm yếu thếcủa Quốc triều hình luật ở Việt Nam hiện nay ............................................................. 69 3.2.2.1 Kế thừa các giá trị bảo vệ Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật phù hợp với mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam .......... 69 3.2.2.2 Kế thừa những điểm tiến bộ về bảo vệ Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật mà pháp luật hiện nay còn bỏ ngỏ ................................................. 70 3.2.2.3 Kế thừa các giá trị của Quốc triều hình luật về Nhóm yếu thế theo hƣớng chỉnh lƣợc có chọn lọc .................................................................................. 71 5 3.3 Một số kiến nghị nhằm kế thừa các giá trị đƣơng đại trong bảo vệ Nhóm yếu thế của Quốc triều hình luật vào xây dựng chính sách bảo vệ Nhóm yếu thế ở nƣớc ta hiện nay .............................................................................................. 72 3.3.1 Khuyến khích các công trình nghiên cứu, tìm hiểu các giá trị của Quốc triều hình luật về bảo vệ Nhóm yếu thế .................................................................. 72 3.3.2 Xây dựng chính sách phù hợp với đội ngũ những ngƣời hoạt động trong các lĩnh vực liên quan tới các Nhóm yếu thế ............................................... 73 3.3.3 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Nhóm yếu thế trên cơ sở kế thừa tinh thần trong Quốc triều hình luật phù hợp với điều kiện Việt Nam...... 74 3.3.4 Quy định trách nhiệm của chính quyền, ngƣời dân trong việc bảo vệ, giúp đỡ nhóm yếu thế hòa nhập cộng đồng ........................................................... 78 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 83 6 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT NYT Nhóm yếu thế QTHL Quốc triều hình luật NN Nhà nước NNPQ Nhà nước pháp quyền NNPQXHCN Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa XHCN Xã hội chủ nghĩa 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Trong xã hội hiện nay, các nhóm xã hội yếu thế luôn phải chịu nhiều thiệt thòi, ít có cơ hội nói lên tâm tư nguyện vọng của mình, bị kỳ thị, định kiến trong xã hội, quyền và lợi ích chính đáng của họ không được quan tâm đúng mức. Hiện nay các nhóm người yếu thế trong xã hội ở Việt Nam bao gồm 7 nhóm người: người khuyết tật, người có HIV, lao động di cư, phụ nữ, thanh niên, người dân tộc thiểu số, người đồng tính – song tính – chuyển giới. Việc phải đặt ra các quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhóm người yếu thế trong xã hội không phải là một vấn đề mới được đề cập tới trong giai đoạn hiện nay. Từ xa xưa với tinh thần tương thân tương ái của dân tộc, trong các bộ luật thời trung đại, nhà làm luật đã dự tính tới những vấn đề này nên đã ban hành nhiều quy định tiến bộ để bảo vệ cho các nhóm người yếu thế trong xã hội. Trong những bộ luật phong kiến ở nước ta thì Luật Hồng Đức – sau đây gọi chung là Bộ Quốc triều hình luật (QTHL) thời Hậu Lê nổi bật lên là một bộ luật có nhiều quy định tiến bộ trong vấn đề bảo vệ, bảo đảm cho lợi ích của những nhóm người yếu thế trước những tác động của xã hội và của những nhóm đối tượng khác. Các NYT được đề cập tới trong QTHL bao gồm: phụ nữ, trẻ em, người già, người cô quả không nơi nương tựa, người tàn tật, các nhóm người thuộc dân tộc thiểu số. Đây là những nhóm người dễ bị tổn thương nhất, cần tới sự quan tâm, bảo trợ trong xã hội phong kiến thời xưa. Việc một bộ luật phong kiến ra đời cách đây gần 600 năm đã có nhiều quy định tiến bộ, kịp thời để bảo vệ các NYT là điều rất đáng học hỏi và phát huy. Nghiên cứu các quy định, chế tài nhằm bảo vệ các nhóm người yếu thế trong xã 8 hội trong QTHL sẽ giúp ích rất nhiều trong việc bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện nay về bảo đảm quyền và lợi ích của các nhóm người yếu thế, nhất là trong giai đoạn nước ta đang hướng tới xây dựng NN pháp quyền – một NN mà quyền và lợi ích của mọi công dân, mọi nhóm người đều được đảm bảo bình đẳng. Qua đó còn giúp chúng ta kế thừa và phát huy các giá trị dân tộc, tinh hoa pháp luật của đất nước. Đây là lý do tác giả chọn đề tài “Bảo vệ Nhóm yếu thế trong Bộ luật Hồng Đức và những giá trị kế thừa trong việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu tổng quát. Mục tiêu tổng quát của luận văn là tìm hiểu, nhận diện, nghiên cứu các quy định, chế tài nhằm bảo vệ các nhóm người yếu thế trong xã hội dưới triều Lê trong QTHL. Từ đó phát hiện những điểm phù hợp có thể vận dụng vào chính sách, pháp luật về NYT trong xã hội hiện nay . 2.2 Mục tiêu cụ thể. Luận văn có những mục tiêu cụ thể như sau: 1.Tìm hiểu các quy định trong QTHL đề cập tới bảo vệ quyền, lợi ích của các NYT trong xã hội lúc bấy giờ bao gồm: Phụ nữ, trẻ em, người già, người tàn tật, người cô quả, các nhóm dân tộc thiểu số ít người. 2. Từ đó tìm ra các quy định tiến bộ, phù hợp có thể học tập, áp dụng vào các quy định của pháp luật hiện nay nhằm thực hiện tốt hơn công tác an sinh xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích cho những NYT chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội hiện nay. 9 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài nghiên cứu. Luận văn có những điểm mới cơ bản sau:  Tác giả luận văn đã phân tích, làm rõ việc bảo vệ NYT trong QTHL từ góc độ lịch sử.  Nội dung các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi các NYT trong QTHL.  Chỉ ra những giá trị đương đại của pháp luật về bảo vệ quyền lợi các NYT trong QTHL và định hướng kế thừa các giá trị đó trong quá trình xây dựng NN pháp quyền Việt Nam hiện nay.  Nhận diện các giá trị của QTHL với vấn đề bảo vệ NYT trong xã hội phong kiến đương thời trên các phương diện: khái niệm, quy định pháp luật, giá trị cần bảo, phát huy.  Đánh giá công tác thực hiện chính sách, pháp luật về NYT. Những điểm thiếu sót của pháp luật hiện nay mà các quy định trong QTHL có thể bổ sung, khắc phục nhất là vấn đề trách nhiệm pháp lý của người yếu thế khi phạm tội, vấn đề hình phạt, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan NN với NYT.  Đề xuất các giải pháp kế thừa quy định trong QTHL về NYT phù hợp với xu hướng, tình hình hiện nay nhằm hoàn thiện, nâng cao quy định về bảo vệ NYT. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NYT trong QTHL. 10 4.2 Phạm vi nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và khuôn khổ của một Luận văn thạc sĩ Luật học thuộc chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật cụ thể của QTHL về bảo vệ quyền lợi của người yếu thế, mà không phân tích sâu khía cạnh thực tiễn áp dụng những quy định này thời Hậu Lê. Về mặt phạm vi thời gian, tác giả tập trung giới hạn nghiên cứu quá trình xây dựng , hoàn thiện bộ QTHL của thời Hậu Lê (từ 1428 -1788), trong đó tập trung vào thời Lê sơ (1428- 1527) và hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay về NYT. 5. Tổng quan tài liệu.  Công trình nghiên cứu của Lương Văn Tuấn (2008), Những giá trị đương đại của Bộ Quốc triều hình luật , Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã có công trình nghiên cứu toàn diện và sâu sắc các giá trị của Bộ QTHL trên tất cả các lĩnh vực,trong đó cung đã có phần đề cập tới việc bảo vệ các NYT trong các quan hệ về thừa kế, hôn nhân gia đình, tố tụng, sở hữu.  Bài viết Nhà nước Việt Nam với ông tác hỗ trợ Nhóm yếu thế , của PGS.TS Phạm Văn Quyết-Trường ĐHKHXH&NV Hà Nội và Phạm Anh Tuấn - Trường ĐH Y tế công cộng. Bài viết được trên Kỷ Yếu hội thảo ngày Công tác xã hội Thế giới năm 2012. Bài viết đã đưa ra quan điểm về thế nào là NYT và công tác hỗ trợ NYT của NN Việt Nam thông qua việc ban hành Luật nhằm bảo vệ các nhóm người này như Luật người cao tuổi(2009), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) , Luật phòng chống bạo lực gia đình (2007), Luật người khuyết tật 11 (2010) và các chương trình quốc gia hỗ trợ NYT như: Chương trình 135, Chiến lược An sinh xã hội Việt Nam từ 2011 – 2020.  PGS.TS Hoàng Kim Quế đã có bài viết “Bảo vệ quyền lợi phụ nữ trong Quốc triều hình luật (Lê Triều hình luật) - Tính tiến bộ, nhân văn và giá trị đương đại”được đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012). Bài viêt đã phân tích điểm tiến bộ của Quốc Triều Hình Luật – QTHL trong bảo vệ quyền lợi phụ nữ, tính kế thừa trong pháp luật và đời sống xã hội Việt Nam đương đại.  Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuấn, khoa Luật ĐHQGHN với bài viết “Những giá trị tích cực của Nho giáo trong Bộ Quốc triều hình luật” được đăng trên Tạp chí khoa học, ĐHQGHN, chuyên san Kinh tế - Luật, T.XX, No 4, 2004, trang 39-44. Bài viết đã phân tích những ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tới các chính sách trong Quốc triều hình luật, trong đó bao gồm các chính sách với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Cùng với rất nhiều bài viết, nghiên cứu khoa học đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành có nội dung về những tiến bộ của các quy định trong QTHL về bảo vệ, chăm sóc NYT, những giá trị cần kế thừa, học hỏi. 6. Các vấn đề cần nghiên cứu. Mặc dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc bảo vệ các NYT trong QTHL nhưng chủ yếu chỉ xoay quanh vấn đề về các quy định nhằm bảo vệ phụ nữ, trẻ em mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu toàn bộ các quy định nhằm bảo vệ các NYT khác trong QTHL để từ đó rút ra được những điểm tiến bộ và bài học kinh nghiệm trong xây dựng pháp luật trong bảo vệ các NYT trong xã hội trong bộ luật hiện nay. Để làm được điều đó, cần phải có những nghiên cứu, 12 đánh giá đầy đủ hơn để nhằm làm rõ hơn những tiến bộ cùng với thành tựu trong việc bảo vệ các NYT trong bộ QTHL từ đó chọn lọc những điểm phù hợp, có thể áp dụng vào hệ thống pháp luật hiện nay của nước ta rút ra kinh nghiệm, bài học giúp bổ sung, hoàn thiện các quy định về NYT trong pháp luật hiện hành. Các vấn đề cần nghiên cứu làm rõ bao gồm:  Các quy định, chế tài, quan điểm của nhà làm Luật trong việc hỗ trợ, bảo vệ các NYT trong xã hội phong kiến xưa được thể hiện trong QTHL. Các quan điểm mới, tiến bộ so với thời đại lúc đó mà nếu được giữ gìn phát huy sẽ góp ích rất nhiều cho thực tiễn hiện nay.  Thực tiễn về thực hiện các quy định của pháp luật hiện nay nhằm bảo vệ các NYT. Từ thực tế việc thực hiện các quy định đó chỉ ra được các mặt phù hợp, tích cực và hạn chế trong các quy định của các quy định bảo vệ NYT trong xã hội hiện nay.  Từ việc nghiên cứu các quy định trong bộ QTHL và pháp luật hiện nay đưa ra được các quan điểm, giải pháp, phương hướng phù hợp với tình hình xã hội hiện nay nhằm bổ sung, hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về bảo vệ các NYT trong xã hội. 7. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1 Nội dung nghiên cứu.  Những vấn đề cơ bản về quy định bảo vệ NYT trong các quy định của pháp luật và thực tiễn về bảo vệ NYT: Định nghĩa về NYT, các quy định bảo vệ NYT trong QTHL và pháp luật hiện nay, ý nghĩa của việc nghiên cứu, học hỏi kinh 13 nghiệm trong việc xây dựng các quy định, chế tài bảo vệ NYT trong QTHL, các giá trị cần kế thừa, phát huy của QTHL về NYT.  Các quy định trong pháp luật hiện hành nhằm bảo vệ các NYT: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật đó vào đời sống, những điểm tiến bộ, phù hợp, những điểm còn hạn chế, cần bổ sung cho hoàn thiện hơn, bài học kinh nghiệm.  Từ việc nghiên cứu bộ QTHL, đề xuất các giải pháp, phương hướng để nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện nay về bảo vệ NYT. 7.2 Phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn được thực hiện dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và các cách tiếp cận khách quan, khoa học khác. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử và khoa học pháp lý, bao gồm: phương pháp tiếp cận lịch sử cụ thể, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê và phương pháp so sánh, nghiên cứu tình hình thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu, làm rõ. Cụ thể, chương 1 và chương 2 của Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê tư liệu và phương pháp so sánh làm cơ sở nhận diện các giá trị quan trọng của QTHL liên quan tới NYT. Tại chương 3, tác giả chủ yếu vận dụng phương pháp luật học so sánh để làm rõ những vấn đề trong QTHL có sự liên quan, tương đồng với pháp luật về NYT hiện nay để rút ra những bài học, những giá trị, kinh nghiệm có thể áp dụng. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể: 14 Chương 1: Bảo vệ các nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật: Nhận diện từ khía cạnh lịch sử; Chương 2: Nội dung các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi các nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật; Chương 3: Giá trị đương đại của pháp luật về bảo vệ quyền lợi các nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật và định hướng kế thừa các giá trị đó trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay; 15 Chƣơng 1 Bảo vệ các Nhóm yếu thế trong Quốc triều hình luật: Nhận diện từ khía cạnh lịch sử 1.1 Bối cảnh lịch sử triều Hậu Lê Sau khi vua Lê Thái Tổ đánh đuổi quân Minh xâm lược (năm 1427) giành lại độc lập cho dân tộc, thời kỳ đầu sau khi giành được độc lập là giai đoạn vô cùng khó khăn vì đất nước vừa trải qua chiến tranh, chịu đô hộ suốt hơn 20 năm khiến cho việc sản xuất bị ngưng trệ, nhân dân phiêu tan khắp nơi, ruộng đất bị bỏ hoang, kho tàng trống rỗng, xã hội mất ổn định, nền chính trị và pháp luật chưa thật sự đi vào khuôn khổ do nhiều ảnh hưởng trong thời kỳ nội thuộc nhà Minh để lại. Đứng trước vô vàn khó khăn sau ngày độc lập các vua Lê đã nhanh chóng bắt tay vào công cuộc tái thiết đất nước mà trọng tâm hàng đầu là khôi phục kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp bằng việc ban hành ngay hàng loạt chính sách nhằm thúc đẩy nông nghiệp, ổn định đời sống nhân dân để tạo tiềm lực xây dựng lại đất nước. Chính quyền mới đã dồn mọi nguồn lực để tập trung xây dựng một nền chính trị, hệ thống pháp luật độc lập và tự chủ, xây dựng hệ thống chính quyền thống nhất trong cả nước đảm bảo đủ sức đương đầu với các sức ép tới từ chính quyền phương Bắc. 1.1.1 Về Kinh tế 1.1.1.1 Tiểu nông hóa nền nông nghiệp, nông thôn Do tình hình chiến tranh kéo dài lên dẫn tới tình trạng một lượng lớn đất đai trong cả nước bị bỏ hoang, không có người canh tác, trong khi đó người nông dân 16 để tránh chiến tranh phải phiêu tán khắp nơi, không có đất canh tác để sản xuất. Để khắc phục tình trạng ruộng đất hoang hóa và tập trung dân lưu tán không đất sản xuất trong cả nước chính quyền nhà Lê đã ban hành nhiều chính sách có hiệu quả để khắc phục các tình trạng trên, trong đó phải kể đến việc Lê Thái Tổ cho làm sổ ruộng, sổ đinh để từ đó làm cơ sở kiểm soát đánh giá ruộng đất, nhân khẩu cả nước. Mùa thu năm 1428 Lê Thái Tổ cho kiểm kê lại số ruộng đất của “các quan ty ngạch cũ, của các thế gia triều trước, của những người tuyệt tự, cùng ruộng đất và sản vật từng mùa của các ngụy quan của lính trốn”1, đến cuối năm đó lại có lệnh: “chỉ thị cho các phủ, huyện, lộ, trấn khám xét các bãi ruộng đất...cùng ruộng đất đã xung công của các thế gia và những người tuyệt tự và ruộng đất của những người đào ngũ”. Việc kiểm soát dân đinh được nhà Lê rất chú trọng thực hiện vì đây là nguồn nhân lực đảm bảo cho sản xuất, đảm bảo nhân lực cho quân đội, nếu ai vi phạm đều bị trị tội: Điều 285 QTHL quy định: “ Các xã quan làm sổ hộ khẩu mà khai bỏ sót số dân đinh, thì từ một người trở lên xử tội biếm; 6 người trở lên xử tội đồ; 15 người trở lên xử tội lưu, 20 người trở lên thì xử tội lưu đi châu xa là cùng. Những dân đinh xót lậu từ 15 tuổi trở lên, thì bắt làm lính ở bản phủ và truy thu tiền khóa dịch nộp vào kho; người chứa chấp phải chịu một nửa tiền khóa dịch…” Các đời vua tiếp nối vua Lê Thái Tổ cũng rất quan tâm tới nông nghiệp, coi nông nghiệp là “gốc rễ trong nước” cho nên nhà Lê đã ban hành nhiều chính sách khuyến nông, đề cao phương châm: “ Bất vi nông thời – không làm trái thời vụ nhà nông” và “ Sử dân vĩ thời – Sai khiến dân thì phải chú ý tới nông vụ”. Ngay sau 1 Đại Việt sử ký toàn thư ( 2009), Nxb. Văn học, Hà Nội, Tr. 296 17 trong thời kỳ còn đang phải đánh giặc Minh xâm lược vua Lê Lợi đã nghĩ tới việc ổn định nền nông nghiệp để làm kế lâu dài, trong Đại Việt sử ký có chép việc Lê Lợi ra lệnh: “Đợi khi phá được thành Đông Quan, sẽ cho 25 vạn người về làm ruộng, chỉ để lại 10 vạn làm quân để phòng việc nước2”, các vua Lê sau khi lên ngôi cũng noi gương Lê Thái Tổ đều rất chú trọng nông nghiệp, khi đến mùa vụ đều cho bớt quân dân phục dịch được về làm ruộng, như việc năm 1466 vua Lê Thánh Tông ra chỉ dụ: “ Đương mùa làm ruộng, các quân nhân ứng dịch ở thường ban thì cho ở lại túc trực và làm các việc giữu cửa, nhà, điếm, kiếm cỏ lợp nhà, cắt cỏ nuôi voi, còn những người ứng dịch ở các sảnh viên cục và các thợ bách tác thì lưu lại một nửa làm việc, còn thì cho về làm ruộng3” Nhà Lê đặc biệt quan tâm tới việc khai hoang mở đất trong nông nghiệp, nhiều làng xã đã được thành lập ở những vùng ven biển Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Đi kèm với việc khai hoang mở rộng diện tích canh tác, dưới thời vua Lê Thánh Tông đã cho đắp hệ thống đê biển để bảo vệ những diện tích đất mới khai phá này mang tên đê Hồng Đức: “Ở huyện Yên Mỗ, tỉnh Ninh Bình có đê đá từ phía Bắc của sông Thần Phù đến bờ Nam sông Càn và đê đất từ xã Côi Từ huyện Yên Mỗ đến xã Bồng Hải huyện Yên Khánh, tương truyền do Lê Thánh Tông sai đắp đê đề phòng nước mặn nên gọi là đê Hồng Đức”4. Pháp luật quy định cụ thể về việc đắp đê hằng năm, trách nhiệm của quan lại và quân dân khi không hoàn thành nhiệm vụ: “Việc sửa đê những sông lớn bắt đầu từ ngày mồng mười tháng 2 Đại Việt sử ký toàn thư ( 2009), Nxb. Văn học, Hà Nội, Tr. 503 3 Đại Việt sử ký toàn thư ( 1972), Nxb. Khoa học xã hội, HN, 1972, Tập III, Tr 197 4 PGS.TS Nguyễn Hải Kế (1985), “ Đề Hồng Đức và công cuộc khẩn hoang vùng ven biển nam sông Hồng thời Lê Sơ”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5, 1985. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan