Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập wto kinh nghiệm quốc tế và gợi ý đ...

Tài liệu Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập wto kinh nghiệm quốc tế và gợi ý đối với việt nam

.PDF
120
11
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÃ VIỆT HÙNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ SAU KHI GIA NHẬP WTO: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÃ VIỆT HÙNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ SAU KHI GIA NHẬP WTO: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VIỆT HOÀ Hà Nội – 2012 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................... ........ i DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. ........ii MỞ ĐẦU......................................................................................................... ........1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI VIỆT NAM.............................................................. ..... ..8 2.1. Một số khái niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ ......................................... ........8 2.2. Tính tất yếu và vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong bối hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................... cảnh ......18 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ............. ......19 1.3.1. Khuôn khổ pháp lý và chính sách kinh tế - xã hội quốc gia....... ......19 1.3.2. Nhận thức của doanh nghiệp...................................................... ......20 1.3.3. Nhận thức của người dân........................................................... ......26 2.4. Cơ sở thực tiễn của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.... ......28 Chương 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC THỰC THI BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THEO CAM KẾT GIA NHẬP WTO.............. .......31 3.1. Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Trung Quốc...................... .......31 2.1.1. Bối cảnh bảo hộ sở hữu trí tuệ của Trung Quốc........................ .......31 2.1.2. Quá trình thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ ở Trung Quốc.......... .......32 3.2. Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Hàn Quốc......................... .......35 2.2.1. Bối cảnh bảo hộ sở hữu trí tuệ của Hàn Quốc........................... .......35 2.2.2. Quá trình thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ ở Hàn Quốc............. .......36 2.3. Bài học kinh nghiệm.......................................................................... ...... 38 Chương 3: HIỆN TRẠNG VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI VIỆT NAM...................................................................................................... .......40 3.1. Khái quát về hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam............................ .......40 3.1.1. Lịch sử hình thành cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam............................................................................................... .......40 3.1.2. Tình hình hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước sở hữu trí tuệ ở Việt Nam............................................................................................ .......45 3.1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về khoa học công nghệ nói chung và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói riêng tại Việt Nam......................... ......51 3.2. Hiện trạng quy mô và tình hình phát triển trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Việt Nam............................................................................................... .......59 3.2.1. Sự hình thành các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở cấp địa phương....................................................................... .......59 3.2.2. Thực trạng việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam......... .......61 3.2.3. Các đối tượng bảo hộ của sở hữu trí tuệ.................................... .......78 3.2.4. Trình độ công nghệ .................................................................... .......79 3.2.5. Nhân lực và trình độ quản trị..................................................... .......80 3.2.6. Mạng lưới các cơ quan, công ty hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ..................................................................................................... .......82 4.3. Đánh giá việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam................... .......83 Chương 4: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ SAU KHI GIA NHẬP WTO..................... .......86 4.1. Các nguyên tắc chủ đạo trong quá trình gia nhập WTO, thực hiện các cam kết của Việt Nam liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ............. .......86 4.1.1. Các nguyên tắc chủ đạo trong quá trình gia nhập WTO............ .......86 4.1.2. Thực hiện các cam kết của Việt Nam liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ......................................................................................... .......90 4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ .... .......93 4.2.1. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật..................................... .......93 4.2.2. Phát triển các chương trình đào tạo........................................... .......96 4.2.3. Nâng cao hiểu biết của công chúng............................................ .......96 4.2.4. Phát triển công nghệ................................................................... .......97 4.2.5. Phát triển nguồn nhân lực.......................................................... .......98 4.3. Đề nghị các bước đi tiếp theo cho việc thực hiện các cam kết với WTO về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ................................................................... .....100 4.3.1. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ với các cơ quan có liên quan..................................................... .....100 4.3.2. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ với các tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp và các văn phòng luật sư, công ty luật hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ..................... .....101 4.3.3. Tham gia các hoạt động quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ, gia tăng hợp tác với các quốc gia và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ....................................................................................... ......102 4.4. Các kiến nghị khác.............................................................................. .....102 4.4.1. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động sở hữu trí tuệ.................................................................. .....102 4.4.2. Đề nghị các bước đi tiếp theo nhằm thực hiện tốt hơn các cam kết liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khi đã là thành viên chính thức của WTO............................................................................................... .....106 KẾT LUẬN..................................................................................................... .....109 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... .....111 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu 1 DDA Nguyên nghĩa Vòng đàm phán Đôha vì sự phát triển hiện nay Doha Development Agenda 2 GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ General Agreement on Trade and Services 3 GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại General Agreement on Tariff and Trade 4 MFN Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc Most Favoured Nation 5 NT Nguyên tắc đối xử quốc gia National Treatment 6 TRIPS Hiệp định WTO về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ Trade Related Intellectual Property Rights 7 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số bảng 1 Bảng 1.1 Nội dung Nhóm 10 nước dẫn đầu số lượng đơn sáng Trang 23 chế (trừ Mỹ) 2 Bảng 1.2 Số đơn sáng chế của một số nước Đông Nam Á ii 24 MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh toàn cầu, vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trở nên đặc biệt quan trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu trong quan hệ kinh tế quốc tế. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng được quan tâm hơn. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, tình trạng xâm phạm sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay vẫn khá phổ biến và ngày càng phức tạp, đòi hỏi phải tiếp tục có những giải pháp mạnh mẽ và có hiệu quả hơn [17]. 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới là một tất yếu khách quan đối với bất cứ một nền kinh tế đã và đang phát triển trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập không có một nền kinh tế nào trên thế giới không phải chịu những chi phí nhất định. Song thiệt thòi lớn nhất là đứng ngoài quá trình toàn cầu hóa. Vấn đề đặt ra là phải xác định thời gian và mức độ hội nhập phù hợp với tình hình kinh tế trong nước. Nếu quá sớm và quá mức thì nền kinh tế trong nước không thích nghi kịp, ngược lại nếu quá chậm và quá ít thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội do thế giới đem lại và không phù hợp với xu thế chung của thời đại. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1995 và là một bước phát triển toàn diện của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). WTO quản lý các Hiệp định thương mại do các Thành viên ký kết, đặc biệt là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) và Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS). Các quy định và thủ tục của WTO tạo ra một khuôn khổ cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Các nguyên tắc và quy định được các thành viên đàm phán thông qua các cuộc thảo luận chính thức và không chính thức khác trong các 1 diễn đàn khác nhau của WTO và các vòng đàm phán thương mại đa phương định kỳ như Vòng đàm phán Đôha vì sự phát triển hiện nay (DDA). Các thành viên WTO có trình độ kinh tế khác nhau, từ những nền kinh tế kém phát triển nhất cho tới những nền kinh tế phát triển nhất. Sự thành công của tổ chức này được thể hiện ở sự phát triển liên tục số lượng các nước tham gia. Kể từ khi tổ chức này được thành lập đã có hai mươi hai nước, và khi Việt Nam gia nhập WTO, tổng số thành viên lên tới 150 (tới thời điểm tháng 01 năm 2007), chiếm trên 90% tổng thương mại toàn cầu. Các thành viên mới của châu Á gia nhập WTO trước Việt Nam là Trung Quốc và Đài Loan, hai nền kinh tế gia nhập năm 2001 và 2002, Ácmênia (2003), Campuchia (2004) và Nêpan (2004). Sở hữu trí tuệ là một trong 3 trụ cột của WTO. Cùng với các cam kết về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, thì việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ là một yêu cầu bắt buộc khi Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và đây cũng là điều kiện để gia nhập WTO. Gia nhập WTO thường khuyến khích việc quản lý kinh tế dựa trên các quy định pháp lý, việc cải cách toàn diện hệ thống pháp luật của Việt Nam đã diễn ra và rất có thể sẽ tiếp tục trong nhiều năm tới. Rõ ràng rằng các chủ thể kinh tế, kể cả tư nhân và nhà nước – tham gia vào hoạt động thương mại, đầu tư hoặc nghiên cứu và phát triển trong một nền kinh tế dựa trên các nguyên tắc thị trường cần có một sự đảm bảo cơ bản về quyền sở hữu trí tuệ, thực thi hợp đồng, bảo vệ chống lại các hành vi phản cạnh tranh, sự vận hành của thị trường tài chính và chứng khoán cũng như khuôn khổ pháp luật vững chắc cho việc thành lập, hoạt động và giải thể của các đơn vị kinh tế khác nhau. Nhà sản xuất, kinh doanh một mặt phải lo phục vụ cho người tiêu dùng, mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm với dịch vụ tốt nhất, giá thành rẻ nhất, mặt khác họ phải đối mặt với nạn hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng tinh vi. Tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đang ngày càng mở rộng vào mọi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, cách thức vi phạm ngày càng tinh vi làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh. Quyền lợi của người tiêu 2 dùng và nhà sản xuất, kinh doanh chân chính đang bị xâm phạm. Sau khi gia nhập WTO, quan hệ kinh doanh quốc tế được mở rộng do vậy việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vừa là việc cần làm để bảo hộ môi trường kinh doanh trong sạch, vừa là cách thức bảo vệ uy tín cho Việt Nam trên trường quốc tế. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO cho đến nay, đã có nhiều bài báo, tạp chí, luận văn viết về những thực tế trong hoạt động của các công ty trong quá trình bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của chính mình, các vụ việc liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các vi phạm xảy ra trong thực tế. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu tổng thể về việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO cũng như những bài học được đúc kết từ các nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, cùng với những kiến thức thực tế đã tích lũy được trong thời gian làm việc tại Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, nhận thấy việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam là một nhu cầu bức thiết, có tính thời sự trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn Thạc sỹ: “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý đối với Việt Nam” 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay có một số tài liệu và tạp chí, bài viết nghiên cứu về Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO tại Việt Nam như: - Sửa đổi hệ thống pháp luật thực thi cam kết gia nhập WTO – Hoàng Phước Hiệp - Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số tháng 06/2007. Yêu cầu sửa đổi bổ sung hệ thống pháp luật Việt Nam bắt nguồn trước tiên từ chính sự phát triển nội tại của đất nước. Đến giai đoạn này, qua trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướcđặt ra các yêu cầu buộc chúng ta phải có những bước đi bứt phá mới có thể đạt được những gì mà thực tiễn đang chờ đợi. Bên cạnh đó cũng có những yêu cầu buộc Việt Nam phải có những bước nhảy vọt trong thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình để thực thi các cam kết với WTO. - Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây với việc xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hoá. Trần Thị Hồng Gấm – Trường Đại 3 học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở tìm hiểu bối cảnh, vai trò của việc xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hoá của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây để tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hoá của công ty. Bên cạnh đó để ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả trong xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hoá của công ty. - Luận văn Thạc sỹ: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự. Vũ Thị Phương Giang - Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Bằng việc phân tích, tìm hiểu pháp luật Việt Nam và một số vấn đề liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu trên thế giới, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp, góp phần nâng cao hiệu quả bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự tại Việt Nam hiện nay. - Luận văn Thạc sỹ: Vai trò của thông tin khoa học và công nghệ trong việc quản lý và bảo hộ nhãn hiệu. Lê Toàn Thắng - Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Xác định vai trò của thông tin đối với việc xác lập, khai thác và thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu thông qua đó giúp đỡ doanh nghiệp nhận thức tốt hơn việc khai thác nguồn thông tin nhằm giảm thiệt hại về vật chất và thời gian do tranh chấp và xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. - Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam. Christoph Wiesner – Tham tán phải đoàn uỷ ban Châu Âu tại Việt Nam. Việt Nam hiện có nhiều cơ quan liên quan đến việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, có lúc xảy ra tình trạng chồng chéo hoặc ngược lại “cha chung không ai khóc“, có việc không ai ngó ngàng tới, thậm chí mâu thuẫn trong thực hiện. Điều đó đòi hỏi phải có sự quy định rõ chức trách, nhiệm vụ, phân công rành mạch các cơ quan chức năng, tạo ra sự liên kết tốt hơn trong việc thực thi quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ. - Việt Nam: điều chỉnh, bổ sung chính sách sau khi gia nhập WTO – Ngân hàng thế giới - Chương trình hỗ trợ của Ngân hàng thế giới cho các doanh nghiệp 4 và tổ chức tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cần xem xét điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp nhất đối với thực tiễn Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Các tài liệu, bài báo, luận văn nêu trên chỉ đưa ra những trường hợp cụ thể trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở một cơ quan, lĩnh vực, đối tượng cụ thể hoặc phân tích một vài trường hợp điển hình và nêu các biện pháp xử lý cụ thể, chưa nêu lên khái quát về vai trò của sở hữu trí tuệ đối với nền kinh tế sau khi gia nhập WTO, và không có những ví dụ từ những nước trên thế giới có những điểm tương đồng với Việt Nam, do vậy không có được những gợi ý cụ thể cho các cơ quan nghiên cứu, cơ quan lập pháp và doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: 3.1. Mục đích nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu 1) Tại sao các quốc gia hiện nay cần phải thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ? 2) Một số quốc gia thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và thực hiện các cam kết liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO như thế nào? (tham khảo Trung Quốc, Hàn Quốc) 3) Việc thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam hiện nay như thế nào? 4) Cần phải làm gì và có điều kiện gì để thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ? 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Nghiên cứu việc bảo hộ sở hữu trí tuệ của một số quốc gia sau khi gia nhập WTO (tham khảo Trung Quốc, Hàn Quốc) 2) Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và nhiệm vụ thực hiện cam kết liên quan đến thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO 5 của Trung Quốc, Hàn Quốc và liên hệ với Việt Nam. Trung Quốc hiện là một trong nhưng quốc gia có nhiều tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, tình hình vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Trung Quốc cũng làm ảnh hưởng nhiều đến thu hút đầu tư nước ngoài mặc dù đây là thị trường hàng đầu thế giới. Hàn Quốc là một trong những quốc gia bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mạnh nhất và điều đó dẫn đến là quốc gia có nền văn hoá, khoa học, nghệ thuật phát triển nhất. [20] - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của một số nước điển hình là Trung Quốc, Hàn Quốc + Thời gian: từ khi các nước Trung Quốc, Hàn Quốc gia nhập WTO 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tiếp cận: Luận văn sử dụng lý thuyết về so sánh để đánh giá việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO. - Các phương pháp sử dụng: Phương pháp khảo sát, phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh. Các phương pháp này được sử dụng để lấy số liệu, phân tích, thống kê số liệu và so sánh nhằm đưa ra bài học cho Việt Nam. - Ngoài ra, luận văn cũng sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình đã công bố và tham khảo ý kiến chuyên gia... 6. Những đóng góp mới của luận văn: Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp như sau: 1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO. 2) Phân tích, đánh giá thực trạng việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO, rút ra những nguyên nhân của những tồn tại trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO. 3) Đề xuất một số giải pháp chính nhằm nâng cao việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO qua việc rút ra các bài học từ các nước tương đồng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 7. Kết cấu của luận văn 6 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam đưa ra một số khái niệm cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng và cơ sở thực tiễn của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Chương 2: Kinh nghiệm quốc tế trong việc thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo cam kết gia nhập WTO sẽ phân tích bối cảnh và quá trình bảo hộ sở hữu trí tuệ ở Trung Quốc và Hàn Quốc qua đó đưa ra những gợi ý cho Việt Nam. Chương 3: Hiện trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam khái quát về hệ thống sở hữu trí tuệ, quy mô và tình hình phát triển trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của Việt Nam. Chương 4: Đề xuất và kiến nghị giải pháp nâng cao việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO đưa ra các nguyên tắc trong quá trình gia nhập WTO, việc thực hiện các cam kết, đề xuất các giải pháp nâng cao việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các bước đi tiếp theo cho việc thực hiện cam kết với WTO về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI VIỆT NAM Việt Nam là một nước nghèo và đang phát triển, cho đến ngày hoàn toàn thống nhất tháng 4/1975 nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa phải là nền kinh tế thị trường. Về mặt pháp lý, ngày 14/12/1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 197/HĐBT ban hành “Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá”. Đây là văn bản đầu tiên chính thức nhắc đến vấn đề bảo hộ độc quyền trong sở hữu công nghiệp. Sau khi Việt Nam có nền kinh tế thị trường, nhu cầu của xã hội đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn thiện về sở hữu công nghiệp, một loạt các văn bản Luật và dưới Luật được hình thành nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X, ngày 29/11/2005 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật số 50/2005/QH10) được Quốc hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Như vậy Luật Sở hữu trí tuệ trở thành một ngành luật độc lập trong hệ thống phát luật nước Việt Nam. [22] 1.1. Một số khái niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ Sở hữu trí tuệ không còn là vấn đề của một quốc gia, mà nó là vấn đề lớn của quốc tế. Sở hữu trí tuệ không còn là một cách đặt tên theo nghĩa thông thường của một sản phẩm hay một sự vật nhất định mà là vấn đề phức tạp nằm ở ranh giới giữa nhiều môn khoa học và tự nó đã đòi hỏi sự xác định phạm vi điều chỉnh của pháp luật của mỗi quốc gia và toàn thế giới. Sở hữu trí tuệ là ǵì? Một câu hỏi đặt ra không dễ trả lời với tính đa dạng, phức tạp của chính nội dung và phạm vi khoa học được nghiên cứu và được thể hiện dưới dạng các sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo ra. Theo Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), thì những quy định hướng dẫn của Tổ chức này chỉ có ý nghĩa trên thực tế khi tất cả các thành viên của tổ chức tuân theo một cách tích cực. Chiểu theo Điều 2 của Công ước nói trên, thì sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu liên quan đến: 8 - Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; - Sự biểu diễn của các nghệ sĩ, các băng, đĩa âm thành và phát thanh truyền hình; - Các sáng chế trong tất cả các lĩnh vực sáng tạo của con người; - Các phát minh khoa học; - Các kiểu sáng công nghiệp; - Các nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ và tên thương mại cùng các quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh. Danh mục các đối tượng sở hữu trí tuệ được liệt kê như trên phần nào đã không còn phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ hiện đại, đặc biệt là những sáng chế trong lĩnh vực công nghệ tin học, sinh học, hóa học đã biến những điều trước kia tưởng chừng chỉ là những ước mơ nay đã trở thành hiện thực như công nghệ thông tin, truyền hình số, máy bay vũ trụ... Hơn nữa, quyền sở hữu trí tuệ ngày nay còn được xem xét ở phạm vi rộng hơn nhiều so với những liệt kê của WIPO; đó là các giống thực vật, mạch tích hợp, bí mật thương mại, thông tin bí mật và các tác phẩm dân gian. Phạm vi đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại phần II Hiệp định TRIPS là quyền tác giả và các quyền liên quan, các nhãn hiệu hàng hóa, các chỉ dẫn địa lý, các kiểu dáng công nghiệp, các sáng chế, thiết kế bố trí, các mạch tích hợp và thông tin bí mật. Theo tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại, con người ban đầu chỉ chiếm hữu những vật thể tự nhiên phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển. Cùng với nền sản xuất hàng hóa trong xã hội là nền sản xuất tinh thần cũng không thể thiếu được trong mối quan hệ nhất định giữa người với người. Văn hóa sản xuất vật chất là cội nguồn phát sinh văn hóa tinh thần của con người, giữa chúng có sự tác động trực tiếp và gián tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ trong suốt quá trình tiến hóa tri thức chung của nhân loại. Do vậy, sở hữu trí tuệ là một hình thức sở hữu độc đáo, đặc biệt xét về đặc tính của nó. Tuy nhiên, sở hữu trí tuệ không tồn tại độc lập với các hình thức sở hữu tài sản khác. Ngày nay, các thể chế sở hữu trí tuệ rất đa dạng và được triển khai trên quy 9 mô từng quốc gia và toàn thế giới, nó được điều chỉnh bằng những Hiệp ước và Công ước quốc tế trong lĩnh vực quyền tác giả. Pháp luật của các quốc gia và quốc tế đều quy định việc bảo hộ pháp lý các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả một sản phẩm trí tuệ. Sở hữu trí tuệ được hiểu là kết quả sáng tạo của cá nhân trên cơ sở pháp luật, trong đó quyền của chủ thể sáng tạo được độc quyền trong một thời hạn nhất định khi chiếm hữu, sử dụng, định đoạt sản phẩm trí tuệ do mình tạo ra. Tác giả còn có quyền ngăn chặn các hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh tới quyền sở hữu trí tuệ của mình. Theo sự liệt kê các đối tượng sở hữu trí tuệ tại Điều 2 của Công ước thành lập WIPO, thì sở hữu trí tuệ được chia thành hai phần sở hữu công nghiệp và quyền tác giả cùng với quyền kế cận quyền tác giả. Theo nghĩa rộng, sở hữu trí tuệ là các quyền hợp pháp xuất phát từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật. Các nước có luật pháp bảo hộ sở hữu trí tuệ vì hai lý do chính. Thứ nhất là đưa ra khái niệm luật định về quyền nhân thân và quyền tài sản của những người sáng tạo trong hoạt động sáng tạo của họ và quyền của công chúng được tiếp cận những sáng tạo đó. Thứ hai là để thúc đẩy hoạt động sáng tạo như biện pháp có chủ đích trong chính sách của Chính phủ, và phổ biến cũng như áp dụng các kết quả của hoạt động sáng tạo và khuyến khích kinh doanh lành mạnh góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội. Nói chung, Luật Sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ người sáng tạo và những nhà sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ khác bằng cách trao cho họ những quyền bị khống chế về thời hạn để kiểm soát việc sử dụng những sản phẩm đó. Những quyền này không áp dụng cho các vật thể vật chất cụ thể mà sáng tạo có thể được mang chứa trong nó hay áp dụng, thực hiện trên nó mà chỉ áp dụng cho chính kết quả của sáng tạo trí tuệ. Theo Luật Sở hữu trí tuệ, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 10 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người là lịch sử quá trình cách mạng không ngừng về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mà ở đó kỹ thuật không ngừng được đổi mới và tiến bộ bằng những sáng kiến, sáng chế, phát minh. Trong thời đại ngày nay, các hoạt động sở hữu trí tuệ đa dạng, phong phú và đang hoạt động trên phạm vi rộng không còn bó hẹp trong một quốc gia nào. Việc pháp luật bảo vệ các sản phẩm trí tuệ xuất phát từ sự cần thiết để bảo vệ các quyền của con người đã sáng tạo ra các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu sáng công nghiệp. Pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp tạo môi trường và đảm bảo sự tự do sáng tạo trong việc nghiên cứu khoa học và hoạt động kỹ thuật của con người. Việc quy định những khung pháp lý để bảo đảm cho việc sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không còn là vấn đề của một quốc gia mà là một vấn đề có tính chất toàn cầu; không những trong lĩnh vực giá trị của những sản phẩm trí tuệ, mà còn cả trong lĩnh vực bảo vệ sản phẩm trí tuệ của con người. Tuy nhiên, pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp của mỗi quốc gia khác nhau được quy định khác nhau. Sự khác nhau đó dựa trên phạm vi, tính chất đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ, thời hạn và mức độ được bảo hộ. Nhưng nhìn chung, quyền sở hữu công nghiệp mà các quốc gia quy định đều có chung những đặc điểm là: - Khai thác tính chất thương mại hoặc khai thác tính chất hữu ích về mặt công nghiệp. Tính chất thương mại của một giải pháp kỹ thuật được bảo hộ có kinh nghiệm áp dụng thương mại. Tính chất thương mại đã được thể hiện ở chính các nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa bao gồm các yếu tố để phân biệt được của người tiêu dùng. Việc bảo hộ tên thương mại của các nước trên thế giới đều dựa trên những 11 cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh độc lập. Tên thương mại là những ký tự có thể đọc được và thường được thể hiện bằng từ ngữ hoặc từ ngữ kèm theo chữ số. Các yếu tố cấu thành tên thương mại ở dạng mô tả loại hình tổ chức hoặc hình thức tồn tại của chủ thể kinh doanh, mô tả lĩnh vực kinh doanh hoặc mô tả xuất xứ địa lý và thành phần phân biệt được thể hiện dưới tên riêng. Về tên thương mại có nhiều yếu tố cấu thành và không loại trừ các yếu tố đó được tập hợp theo sáng kiến của nhà kinh doanh như tên khai sinh của cá nhân kinh doanh, tên đầy đủ của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để cho các bạn hàng dễ nhớ và tên thương mại thường được các chủ thể kinh doanh sử dụng tên giao dịch ngắn gọn. Tên thương mại gắn liền với việc kinh doanh của chủ thể và sự thực nó đã là biểu trưng cho uy tín của một doanh nghiệp nhất định. Vì vậy, tên thương mại của một chủ thể kinh doanh được coi như một quyền liên quan tới tài sản của chủ thể đó. Đồng thời, tên thương mại là một nguồn thông tin hữu ích cho người tiêu dùng phải được bảo hộ theo pháp luật. Nói đến quyền sở hữu trí tuệ là nói đến một quan hệ pháp luật về quyền sở hữu. Quyền sở hữu trước hết thuộc về phạm trù pháp lý bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về trình tự thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt một khách thể thuộc quyền sở hữu của chủ thể. Căn cứ vào khách thể của quan hệ sở hữu thì có quan hệ sở hữu về tài sản và quan hệ về sở hữu trí tuệ. Quan hệ sở hữu về tài sản được điều chỉnh bằng pháp luật khi nhà nước xuất hiện trong xă hội có tư hữu về tài sản. Có thể kết luận rằng, quan hệ sở hữu tài sản luôn đóng vai trò quyết định các mối quan hệ khác trong xã hội và quyết định bản chất của chế độ trong một xã hội nhất định. Và suy cho cùng, mọi quan hệ của con người trong xã hội chỉ nhằm mục đích củng cố quyền sở hữu tài sản. Để có tài sản, con người phải không ngừng tìm những phương thức lao động mới, cải tiến công cụ lao động và giải pháp tạo ra của cải vật chất. Trong quá trình tìm kiếm những giải pháp lao động mới con người ngày càng hoàn thiện hơn xét trong tổng thể hình thành tư duy của con người theo đó tài sản tạo ra ngày một nhiều, phong phú hơn 12 về chủng loại, đáp ứng nhu cầu mọi mặt về cuộc sống của con người. Đối với mỗi xã hội khác nhau thì lại có chế độ sở hữu khác nhau. Và trong cùng một thời điểm lịch sử phát triển của nhân loại cũng tồn tại nhiều chế độ sở hữu khác nhau. Bản chất giai cấp về quyền sở hữu tài sản được phản ánh trong chính các quy phạm pháp luật quy định về quyền sở hữu của mỗi quốc gia. Và nhìn chung, quyền sở hữu tài sản có những đặc điểm pháp lý sau đây: - Quyền sở hữu tài sản do pháp luật quy định và khách thể của quyền sở hữu bao gồm vật và các quyền về tài sản của một người. - Thời hạn của quyền sở hữu tài sản không bị hạn chế và đa phần tài sản của chủ sở hữu không buộc phải đăng ký. Quan hệ sở hữu trí tuệ được điều chỉnh bằng pháp luật rất muộn so với quan hệ về quyền sở hữu tài sản mặc dù trên thực tế đă tồn tại sự sáng tạo không ngừng của con người trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh. Cùng với lao động tạo ra của cải vật chất, con người còn tạo ra các sản phẩm tinh thần như các bài hát, bài thơ, câu chuyện phản ánh cuộc sống mọi mặt của con người. Và cùng xuất phát từ lao động tạo ra vật chất, con người tạo ra những giải pháp kỹ thuật dưới dạng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp nhằm nâng cao hơn chất lượng cuộc sống của mình. Quyền sở hữu trí tuệ là một quan hệ pháp luật đặc biệt với khách thể của quyền sở hữu trí tuệ không phải là vật cụ thể, mà là sản phẩm của lao động sáng tạo được thể hiện dưới dạng phi vật chất. Nó chỉ được vật chất hóa khi được mang ra áp dụng vào sản xuất, kinh doanh. Khách thể của quyền sở hữu trí tuệ được phân làm hai nhóm chính vận dụng trong đời sống tinh thần của con người và làm phong phú hơn nhu cầu tinh thần của con người và nhóm được áp dụng vào sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm vật chất mang tính công nghệ. - Đối với nhóm sản phẩm trí tuệ ở dạng không áp dụng vào sản xuất kinh doanh. Khách thể của quan hệ pháp luật về quyền tác giả là những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học đă được tác giả sáng tạo. Đó là kết quả của hoạt động 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất