Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Mục lục
Lời mở đầu......................................................................................................................... 2
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm y tế........................................................................3
1.1
Bảo hiểm y tế trong đời sống kinh tế xã hội.........................................................3
1.2
Đối tượng vàphạm vi BHYT.................................................................................4
1.3
Phương thức thực hiện BHYT..............................................................................6
1.4
Quỹ BHYT...........................................................................................................6
Chương 2: Thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam.........................8
2.1
Khái niệm:............................................................................................................8
2.2
Sự cần thiết của BHYT toàn dân...........................................................................8
Cơ sở pháp lý của BHYT toàn dân......................................................................10
2.3
Thực trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam.............................................12
2.3.1 Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân...................................................................12
2.3.2 Thành quả đạt được..........................................................................................14
2.3.3 Những vấn đề còn tồn tại..................................................................................22
2.3.4 Khó khăn thách thức trong thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam..................25
2.3.5 Mục tiêu trong giai đoạn tới...........................................................................31
Chương 3. Một số đề xuất nhằm thực hiện tốt BHYT toàn dân ở Việt Nam....................33
3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách BHYT............................................................33
3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế................................34
3.3. Nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh BHYT...............34
3.4. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng.........................35
3.5. Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới............................................35
3.6. Đổi mới cơ chế tài chính, phương thức thanh toán................................................36
3.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra................................................................37
Kết luận............................................................................................................................ 38
Tài liệu tham khảo:.......................................................................................................38
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 1
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Đề tài: Bảo hiểm y tế toàn dân
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua cùng với thay đổi nhanh chóng của đất nước ta về tất cả các
mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Đời sống của người dân không ngừng được cải thiện, mức
sống của đại bộ phận người dân nước ta đang ngày càng được nâng cao, điều đó có sự
đóng góp không nhỏ của hệ thống y tế nước ta nói chung và bảo hiểm y tế (BHYT) nói
riêng. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong
những loại hình bảo hiểm xã hội (BHXH) mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng
đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Hơn nữa, đối với người lao động, BHYT còn
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi không may phải điều trị tại
bệnh viện.
Trong những năm qua thì Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách quan
trọng về hệ thống BHYT, từ đó đã tạo cơ sở pháp lí cần thiết cho sự phát triển của ngành
BHYT. Đặc biệt Bảo hiểm y tế Việt Nam đang vượt qua những khó khăn trước mắt để
tiến tới thực hiện Bảo Hiểm Y Tế toàn dân. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt
được thì việc thực hiện lộ trình BHYT toàn dân đang gặp rất nhiều trở ngại.
Từ thực tế trên với những kiến thức đã trang bị được trong nhà trường cùng với sự hướng
dẫn giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Chính em đã chọn đề tài “ Bảo hiểm y tế toàn
dân ở Việt Nam” .
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 2
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm y tế
1.1 Bảo hiểm y tế trong đời sống kinh tế xã hội
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự
đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu
được bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ được dùng để chi trả chi phí
khám chữa bệnh, khi một người nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia
BHYT.
Mặc dù ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau, có nước tổ chức
độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi đây là một trong những chế độ của
BHXH. Ở nước ta BHYT đã sáp nhập vào BHXH kể từ ngày 24/01/2002. Nhưng mặc dù
được tổ chức như thế nào đi chăng nữa, thì BHYT vẫn có vai trò riêng biệt mang tính xã
hội rộng rãi.
Với tính chất là một chính sách xã hội, BHYT vừa mang bản chất xã hội, vừa mang bản
chất kinh tế.
Bản chất xã hội
Đây là đặc trưng nổi bật của BHYT. BHYT là loại hình bảo hiểm vì mục tiêu an
sinh xã hội. Bản chất xã hội của BHYT được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, sự bảo trợ của Nhà nước về chăm sóc y tế dành cho các thành viên của mình:
BHYT là một bộ phận quan trọng trong chính sách xã hội của mỗi quốc gia nhằm đảm
bảo một trong những quyền thiêng liêng của con người được Tuyên ngôn nhân quyền
khẳng định, đó là quyền được chăm sóc y tế. Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ không phải
thuần tuý chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân riêng lẻ, mà là trách nhiệm chung của cả
cộng đồng. Bởi lẽ, nguy cơ về bệnh tật có thể đến với bất kể ai, không phân biệt quốc gia,
dân tộc, và hơn nữa không ai có thể một mình đơn phương chống lại bệnh tật. Lẽ đương
nhiên việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ trước tiên thuộc về mỗi cá nhân, nhưng vẫn cần sự
trợ giúp mang tính xã hội, có tính tổ chức cao đó là sự trợ giúp mang tính Nhà nước. ở đó
Nhà nước giữ vai trò quan trọng, là người tổ chức, quản lý và bảo trợ.
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 3
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Thứ hai, sự liên kết, chia sẻ rủi ro mang tính cộng đồng giữa các thành viên trong xã hội:
Bên cạnh sự trợ giúp mang tính Nhà nước, tính xã hội của BHYT còn thể hiện ở sự chia
sẻ, liên kết của chính các thành viên trong xã hội thông qua đóng góp dựa trên thu nhập.
Các thành viên trong xã hội tham gia đóng góp một phần thu nhập vào một quỹ chung để
chăm sóc y tế cho chính mình và các thành viên khác. Bệnh tật và những rủi ro về sức
khoẻ không phải khi nào cũng xuất hiện cùng một lúc với tất cả mọi người, chúng cũng
không xuất hiện giống nhau ở mỗi người. Thực tế cho thấy có người ốm lúc này, người
ốm lúc khác, có người bệnh nặng, có người bệnh nhẹ, có người hay ốm, người ít ốm và
bệnh tật thường đến bất ngờ không báo trước. Nếu cứ để ai có bệnh người đó tự chống đỡ
sẽ gây khó khăn cho chính họ vì không đủ tiền để trang trải. Thực tế này đòi hỏi cần một
sự liên kết mang tính cộng đồng rộng rãi để chia sẻ rủi ro bệnh tật. Một quỹ chung cho
chăm sóc sức khoẻ sẽ điều tiết để nhiều người chưa hoặc không ốm chăm sóc cho người
ốm, người ốm nhẹ giúp người ốm nặng.
Tính xã hội tương trợ cộng đồng nhân văn của BHYT còn thể hiện ở sự đoàn kết xã hội
trong chăm sóc y tế. Chăm sóc y tế thông qua BHYT không phân biệt mức đóng nhiều
hay đóng ít, không phân biệt thành phần xã hội, tôn giáo, giai cấp mà phụ thuộc vào mức
độ rủi ro về bệnh tật. Thực tế cho thấy những người nghèo, người có thu nhập thấp
thường là người hay đau ốm và cần nhiều kinh phí chữa bệnh. Hơn nữa khi đau ốm lại
làm giảm hoặc mất thu nhập nên càng làm cho họ khó khăn hơn về tài chính để tiếp cận
các dịch vụ y tế. BHYT mang tính xã hội là một giải pháp thực tế đưa họ tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ.
Như vậy, bản chất xã hội của BHYT thể hiện ở sự trợ giúp mang tính Nhà nước và sự
tương trợ mang tính cộng đồng. BHYT thể hiện bản chất nhân đạo và trình độ văn minh
của xã hội phát triển với mục đích đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đa số dân
chúng, thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Bản chất kinh tế
BHYT là một chính sách xã hội, hoạt động vì mục tiêu trợ giúp xã hội, không vì
lợi nhuận nhưng nó lại mang yếu tố kinh tế, thuộc phạm trù kinh tế - y tế. Thực hiện
BHYT có hiệu quả là giải một bài toán về kinh tế y tế. BHYT có chức năng làm nhiệm vụ
phân phối lại thu nhập. Có thể thấy được điều này ngay chính trong bản chất xã hội ở sự
tương trợ mang tính cộng đồng của BHYT. Có hai góc độ thể hiện chính đó là sự phân
phối trực tiếp và sự phân phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp thể hiện ở sự chuyển phần
thu nhập của người tạm thời khoẻ sang người đang ốm, của người bệnh nhẹ sang người
bệnh nặng, của người trẻ khoẻ sang người già yếu, thông qua sự điều hành luân chuyển
của chính phần thu nhập đóng trực tiếp cho quỹ BHYT. Phân phối gián tiếp thể hiện ở sự
hỗ trợ giữa người giàu và nghèo, người thu nhập cao và thu nhập thấp.
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 4
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
1.2 Đối tượng vàphạm vi BHYT
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Hoạt động BHYT thường bao gồm: Phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức
năng.Tùy theo tính chất và phạm vi hoạt động, BHYT ở mỗi quốc gia có những tên gọi
khác nhau như bảo hiểm sức khỏe hay BHYT. Dù tên gọi khác nhau nhưng đối tượng
BHYT đều là sức khỏe của người được bảo hiểm. Có nghĩa là nếu người được bảo hiểm
gặp rủi ro về sức khỏe ( ốm đau, bệnh tật…) thì sẽ được cơ quan bảo hiểm y tế xem xét
và bồi thường.
BHYT nói riêng và bảo hiểm sức khỏe nói chung là một dịch vụ bảo hiểm rất phổ
biến trên thế giới và được đông đảo nhân dan tham gia. Bất kì ai có sức khỏe, có nhu cầu
bảo vệ sức khỏe đều có quyền tham gia bảo hiểm. Như vậy đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế là mọi người dân có nhu cầu BHYT cho sức khỏe của mình hoặc cũng có thể là một
người đại diện cho một tập thể đơn vị cơ quan…đó. Trong trường hợp này, mỗi cá nhân
tham gia BHYT tập thể sẽ được cấp một văn bản chứng nhận quyền lợi BHYT của riêng
mình. Văn bản này có thể có tên gọi khác nhau như giấy chứng nhận bảo hiểm hay thẻ
bảo hiểm… ở các nước khác nhau.
Trong thời kỳ đầu mới triển khai BHYT , thông thường các nước đều có 2 nhóm đối
tượng tham gia BHYT : bắt buộc và tự nguyện. Hình thức bắt buộc áp dụng đối với công
nhân viên chức nhà nước và một số đối tượng như người về hưu có hưởng lương hưu…
Hình thức tự nguyện áp dụng cho mọi thành viên khác trong xã hội có nhu cầu và thường
giới hạn trong độ tuổi nhất định tùy theo từng quốc gia.
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự
đóng góp của các cá nhân tập thể để thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Thông thường, BHYT hoạt động trên cơ sở quỹ tài chính của mình, nhà nước chỉ hỗ trợ
tài chính khi thật cần thiết. Vì hoạt động trên nguyên tắc cân bằng thu chi như vậy nên
tuy mọi người dân trong xã hội đều có quyền tham gia BHYT nhưng thực tế BHYT
không chấp nhận bảo hiểm cho những người mắc bệnh nan y nếu không có thỏa thuận gì
thêm.
Những người đã tham gia BHYT khi gặp rủi ro về sức khỏe như ốm đau bệnh tật.. . đều
được thanh toán chi phí khám chữa bệnh với nhiều mức độ khác nhau tại các cơ quan y
tế. Tuy nhiên nếu khám chữa bệnh trong trường hợp cố tình tự hủy hoại bản thân, trong
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 5
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
tình trạng say rượu vi phạm pháp luật hoặc một số trường hợp loại trừ theo quy định của
BHYT thì không được cơ quan BHYT chịu trách nhiệm.
Ngoài ra, mỗi quốc gia đều có những chương trình sức khỏe quốc gia khác nhau, trong đó
quy định một số loại bệnh mà người đến khám chữa bệnh đó được ngân sách của chương
trình ( hoặc ngân sách của nhà nước) đài thọ chi phí. Cơ quan BHYT cũng không có
trách nhiệm đối với người được BHYT nếu họ khám chữa bệnh thuộc chương trình này.
Tuy nhiên do hoạt động BHYT có hình thức bắt buộc và tự nguyện nên có thể có các quy
định khác nhau về phạm vi BHYT tự nguyện linh hoạt hơn nhóm BHYT bắt buộc do họ
được quyền lựa chọn phạm vi BHYT theo nhu cầu. Nhưng cũng vì vậy mà công tác quản
lí cũng phức tạp hơn.
1.3
Phương thức thực hiện BHYT
Bảo hiểm trọn gói: BHYT trọn gói là phương thức BHYT trong đó cơ quan BHYT sẽ
chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được BHYT.
BHYT trừ những ca đại phẫu thuật : Là phương thức BHYT trong đó cơ quan
BHYT sẽ chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được
BHYT trừ các chi phí y tế cho các cuộc đại phẫu thuật (theo quy định của cơ quan y tế).
BHYT thông thường : Là phương thức BHYT trong đó trách nhiệm của cơ quan BHYT
được giới hạn tương xứng với trách nhiệm và nghĩa vũ của người được BHYT.
Đối với các nước phát triển, mức sống dân cư cao, hoạt động BHYT đã có từ lâu và phát
triển, có thể thực hiện BHYT theo cả ba phương thức trên. Đối với các nước nghèo, mới
triển khai hoạt động BHYT thường áp dụng phương thức BHYT thông thường.
Đối với phương thức BHYT thông thường, có hai hình thức tham gia bảo hiểm đó là
BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện. BHYT bắt buộc được thực hiện với một số đối
tượng nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật về bảo hiểm. Dù muốn hay
không nhưng những người thuộc đối tượng này đều phải tham gia BHYT. Số còn lại
không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc tùy theo nhu cầu và khả năng có thể
tham gia BHYT tự nguyện.
Trong thực tế, có một bộ phận của BHYT mang đặc trưng của BHXH và một bộ phận
khác cũng liên quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe của con người nhưng mang tính
chất kinh doanh như bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu
thuật… Hai loại hình này mặc dù có mục đích giống nhau nhưng cũng có những đặc
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 6
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
trưng khác nhau cơ bản như: đối tượng tham gia, hình thức thực hiện, cơ quan quản lý,
tính chất bảo hiểm, nguồn quỹ BHYT, phương thức đóng và mức thanh toán tiền BHYT.
1.4
Quỹ BHYT
Tất cả những người tham gia BHYT đều phải đóng phí và Quỹ BHYT được hình thành
từ phần đóng góp này.Quỹ BHYT là một Quỹ tài chính tập trung có quy mô phụ thuộc
vào số lượng thành viên đóng góp và mức độ đóng góp vào quỹ của các thành viên đó.
Thông thường, với mục đích nhân đạo, không đặt mục đích kinh doanh lên hàng đầu,
Quỹ BHYT được hình thành chủ yếu từ hai nguồn chính là do người sử dụng lao động và
người lao động đóng góp, hoặc chỉ do sự đóng góp của người tham gia BHYT.
Ngoài ra Quỹ BHYT còn được bổ sung bằng một số nguồn khác như: sự hỗ trợ của Ngân
sách Nhà nước, sự đóng góp và ủng hộ của các tổ chức từ thiện, lãi do đầu tư từ phần quỹ
nhàn rỗi theo qui định của luật bảo hiểm hoặc theo qui định trong các văn bản pháp luật
về BHYT.
Phí BHYT là số tiền mà người tham gia BHYT phải đóng góp để hình thành quỹ BHYT.
Phí BHYT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: xác suất mắc bệnh, chi phí y tế, độ tuổi tham
gia BHYT …ngoài ra có thể có nhiều mức phí khác nhau cho những người có khả năng
tài chính khác nhau trong việc nộp phí lựa chọn…Trong đó chi phí y tế là yếu tố quan
trọng nhất và nó phụ thuộc vào các yếu tố sau: tổng số lượt người khám chữa bệnh ( KCB
) , số ngày bình quân của một đợt điều trị, chi phí bình quân cho một lần KCB, tần suất
xuất hiện các loại bệnh…
Phí BHYT thường được tính trên cơ sở các số liệu thống kê về chi phí y tế và số người
tham gia BHYT thực tế trong thời gian liền ngay trước đó. Phí BHYT bao gồm cả chi phí
quản lý cho cơ quan, tổ chức đứng ra thực hiện và thường tính cho một năm. Việc tính
phí không hề đơn giản vì nó vừa phải đảm bảo chi trả đủ chi phí KCB của người tham
vừa phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu với mức phí tương ứng.
Công thức tính : P = f + d
Trong đó :
P phí BHYT/người/năm
f : phí thuần
d : phụ phí
Sau khi hình thành quỹ, quỹ BHYT được sử dụng như sau:
Chi thanh toán chi phí y tế cho người được BHYT : đây là khoản chi thường xuyên, lớn
nhất của quỹ BHYT.
Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn: khoản chi này thường được tồn tích lại trong thời
gian dài nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT.
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 7
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Chi đề phòng hạn chế tổn thất: khoản này được chi ra với mục đích làm giảm thiểu tổn
thất đáng lẽ và nặng nề nếu rủi ro xảy ra. Như vậy thực chất là giảm khoản chi thanh toán
chi phí y tế cho người được BHYT.
Chi quản lý: các chi phí quản lý hành chính BHYT, đảm bảo cho bộ máy BHYT hoạt
động bình thường.
Nếu cơ quan BHYT không phải là đơn vị kinh doanh thì không phải nộp thuế cho nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam
2.1 Khái niệm:
BHYT: theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 của Quốc hội thì Bảo hiểm y tế là
hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích
lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo
quy định của Luật BHYT.
Quan niệm về BHYT toàn dân thì hầu hết mọi người dân trong xã hội đều có
BHYT, với những trường hợp không có BHYT thì có những cơ chế phù hợp khác để hỗ
trợ tài chính khi ốm đau, bệnh tật nhằm đảm bảo cho học được tiếp cận một cách đầy đủ
với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Vấn đề bao phủ BHYT toàn dân phải được tiếp cận đầy đủ trên ba phương diện về chăm
sóc sức khỏe toàn dân của Tổ chức y tế thế giới bao gồm: (1) Bao phủ về dân số, tức là là
tỷ lệ dân số tham gia BHYT; (2) Bao phủ gói quyền lợi về bảo hiểm y tế, tức là phạm vi
dịch vụ y tế được đảm bảo; và (3) Bao phủ về chi phí hay mức độ được bảo hiểm để giảm
mức chi trả từ tiền túi của người bệnh .
Theo quy định của Luật Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe nhân dân thì mọi người dân có
quyền được chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế. Sử dụng cơ chế tài chính y tế
thông qua bảo hiểm y tế để đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân. Thực tế là
phạm vi quyền lợi và mức độ được bảo hiểm có ảnh hưởng quan trọng đến mở rộng bao
phủ BHYT. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện
nay, vấn đề thực hiện BHYT toàn dân hướng tới việc gia tăng tỷ lệ dân số tham gia
BHYT được xác định là mục tiêu ưu tiên hàng đầu, trước khi cân nhắc mở rộng phạm vi
quyền lợi và mức độ được bảo hiểm.
2.2 Sự cần thiết của BHYT toàn dân
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 8
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Từng bước tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của
nhà nước về BHYT như một cột trụ của chính sách an sinh xã hội vì mục tiêu phát triển
bền vững, đảm bảo mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe. BHYT toàn dân sẽ có
tác động tích cực đến hiệu quả kinh tế xã hội.
Về chính trị và tác động xã hội
Khi cơ bản các nhóm đối tượng trong xã hội, khoảng 75% dân số đã tham gia BHYT thì
sẽ tạo phong trào, động lực và cơ hội thúc đẩy những đối tượng còn lại tham gia BHYT.
Khi đó quỹ BHYT khi đã bảo đảm chí phí KCB sẽ giảm gánh nặng chi tiêu từ mỗi cá
nhân có tác động xã hội to lớn, góp phần củng cố chính sách an sinh xã hội. Đối với mỗi
cá nhân, khi tham gia BHYT là thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân trong
thực hiện chính sách pháp luật về BHYT. Xem việc tham gia BHYT là một cách thức dự
phòng rủi ro về tài chính khi ốm đau bệnh tật có tính ổn định và đảm bảo, giảm gánh
nặng chi tiêu từ tiền túi cá nhân, tránh rơi vào bẫy nghèo đói do chi phí y tế. Hình thành
một nếp suy nghĩ mới, một thói quen mới và một cách ứng xử văn minh, có văn hóa, có
trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng về khía cạnh chăm sóc sức khỏe. Đối
với các doanh nghiệp, khi buộc phải nghiêm túc thực hiện mua BHYT cho người lao
động theo quy định sẽ góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động, khắc phục được
một trong những nguyên nhân phát sinh đình công, lãn công, ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất, thiệt hại về vật chất và tác động bất lợi đến môi trường đầu tư.
Hiệu quả kinh tế
Tăng nguồn thu của quỹ BHYT, đảm bảo cân đối thu chi theo nguyên tắc xác định trong
Luật BHYT.
Việc mở rộng đối tượng tham gia BHYT sẽ đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHYT, là cơ sở
quan trọng để đảm bảo quyền lợi BHYT. Theo lý thuyết về BHYT và từ thực tiễn cho
thấy, khi số người tham gia nhiều và thuộc nhiều nhóm đối tượng khác nhau về độ tuổi,
giới tính, kiến thức, điều kiện làm việc .v.v. thì sự chia sẻ giữa những người tham gia cao
hơn. Với những người thuộc nhóm người trẻ tuổi, người trong độ tuổi lao động có sức
khỏe tốt, ít phải sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh thì quỹ KCB BHYT do những người
này đóng sẽ chia sẻ cho nhóm người cao tuổi hay ốm đau bệnh tật. Không những thế,
nhóm người lao động còn là nhóm có mức đóng BHYT cao hơn nhóm khác. Đây là một
điều kiện quan trọng để cân đối quỹ BHYT. Nguyên nhân mất cân đối quỹ BHYT trong
nhiều năm vừa qua có liên quan rõ đến quy mô và đặc điểm đối tượng tham gia BHYT.
Thúc đẩy tiến trình cải cách nền tài chính y tế theo mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát
triển
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 9
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Khi việc tham gia BHYT ở quy mô lớn, quỹ BHYT đảm bảo hầu hết nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân, cân đối được thu chi thì đây vừa là điều kiện vừa là cách thức để
điều chỉnh chính sách viện phí, chính sách phân bổ tài chính từ nguồn ngân sách nhà
nước, theo mục tiêu thay vì đầu tư cho cơ sở cung ứng dịch vụ sang đầu tư cho người
hưởng lợi- mà trong trường hợp này là người tham gia BHYT. Việc đổi mới cơ chế viện
phí theo hướng tính đúng, tính đủ, đảm bảo cơ sở y tế đủ điều kiện hoạt động, lúc đó hiệu
quả hoạt động phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ, số lượng khách hàng (người bệnh có thẻ
BHYT).
Tác động đến hoạt động của doanh nghiệp và người lao động, người có điều kiện kinh tế
khó khăn
Thực hiện nghiêm việc đóng BHYT cho người lao động có thể tác động đến chi phí sản
xuất và lợi ích doanh nghiệp. Người lao động cũng bị giảm thu nhập do phải đóng
BHYT, đặc biệt khi họ phải đóng cho thân nhân. Kết quả có thể xảy ra là, để giảm tối đa
chi phí, doanh nghiệp có thể làm chậm thời gian lên lương của người lao động (ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động), hoặc tăng giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, điều này có thể khắc phục được khi các quy định của Bộ Luật Lao động, Luật
BHXH, Luật BHYT được thực hiện nghiêm túc, cùng với cơ chế thanh tra, kiểm tra được
thực hiện thường xuyên. Với người lao động, khi tham gia BHYT họ có được sự đảm bảo
về tài chính khi bản thân hoặc người thân ốm đau, họ yên tâm làm việc, góp phần làm
năng suất và hiệu quả lao động tăng. Và vì thế, thì nguy cơ tăng giá thành sản phẩm là
không đáng lo ngại. Trong thực tế, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư ngước ngoài đã thực hiện tương đối nghiêm pháp luật về BHYT trong nhiều năm qua.
Đối với nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên khi tham gia BHYT có thể sẽ là gánh nặng
đối với gia đình nhưng nếu họ thuộc hộ gia đình nghèo hay cận nghèo sẽ được nhà nước
hỗ trợ toàn bộ hay một phần mức đóng, hoặc ít nhất là 50% mức đóng theo đề án này.
Đối với hệ thống khám chữa bệnh
Nguồn kinh phí do quỹ BHYT thanh toán sẽ ngày càng tăng theo mức độ mở rộng đối
tượng tham gia BHYT và mức độ mở rộng phạm vi quyền lợi. Tỷ trọng kinh phí do quỹ
BHYT thanh toán hiện chiếm khoảng 30%-70% tổng thu ngân sách của các Bệnh viện.
Tỷ trọng này ngày càng tăng, cùng với việc đổi mới phương thức thanh toán chi phí khám
chữa bệnh BHYT sẽ tạo điều kiện để giám sát chi phí hiệu quả trong khám bệnh, chữa
bệnh thông qua BHYT.
Cơ sở pháp lý của BHYT toàn dân
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 10
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Để thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, các tổ chức, cá nhân đều được quy định cụ
thể về trách nhiệm tham gia, phương thức tham gia và mức đóng, mức hưởng BHYT.
Luật BHYT cũng quy định rõ ràng và quyền và trách nhiệm của các Bộ, UBND các cấp,
BHXH Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan trong thực hiện các quy định về
BHYT trên các phương diện về xác định quyền lợi về BHYT, sự hỗ trợ của nhà nước đối
với một số nhóm đối tượng chính sách xã hội, quản lý và sử dụng quỹ BHYT, tổ chức
khám chữa bệnh, xử phạt các vi phạm quy định về BHYT.
Luật BHYT năm 2008 xác định BHYT toàn dân là việc các đối tượng quy định trong
Luật đều có trách nhiệm tham gia BHYT. Luật BHYT quy định từ 01/01/2014 là thời
điểm các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT, được gọi là lộ trình BHYT toàn dân.
Ngày 27/7/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP, quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, trong đó xác định cụ thể việc
tham gia BHYT của từng nhóm đối tượng, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong
thực hiện lộ trình BHYT toàn dân trong việc đảm bảo quyền lợi người tham gia, phương
thức quản lý và sử dụng quỹ BHYT, truyền thông về BHYT, tổ chức khám chữa bệnh và
thanh toán chi phí.
Sau thời điểm Luật BHYT có hiệu lực 01/7/2009, Chính phủ, liên bộ Y tế - Tài chính, Bộ
Y tế và các Bộ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện bao
gồm:
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
Thông tư liên tịch của bộ y tế - bộ tài chính số 09/2009/TTLT-BYT-TC ngày 14 tháng 8
năm 2009 hướng dẫn thực hiện BHYT.
Thông tư số 10/2009/TT-BYT
Hướng dẫn ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế.
Thông tư số 11/2009/TT-BYT
Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân một đợt
điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán.
Thông tư số 24/2009/TT-BLĐTBXH
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp .
Thông tư số 19/2010/TT-BTC
Về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp lại và đổi thẻ bảo
hiểm y tế.
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 11
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC
Hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người lao động trong quân
đội và thân nhân quân nhân tại ngũ.
Thông tư số 31/2011/TT-BYT
Ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.
Thông tư liên tịch số 39/2011/TTLT-BYT-BTC
Hướng dẫn thủ tục thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia bảo
hiểm y tế bị tai nạn giao thông.
Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BQP-BYT-BTC
Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu
Và nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn khác.
Để tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền đối với
việc phát triển bảo hiểm y tế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và công bằng trong chăm
sóc sức khỏe nhân dân, ngày 7/9/2009 Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 38 - CT/TW về
đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới. Nội dung Chỉ thị ghi rõ trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong mở rộng bao phủ BHYT, nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế, đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT tiến tới BHYT toàn
dân. Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 1/7 hàng năm là Ngày Bảo hiểm y tế
Việt Nam
Như vậy, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành kịp
thời, đảm bảo chất lượng và đáp ứng các yêu cầu đặt ra, đã khẳng định tính phù hợp thực
tiễn của Luật BHYT. Các bên liên quan đến BHYT, trong đó có cơ quan BHXH, cơ sở
khám chữa bệnh đã thực hiện đầy đủ các quy định, đảm bảo quyền lợi người tham gia
BHYT.
2.1 Thực trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam
2.3.1 Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân
Bắt đầu từ ngày 1/7/2009 Luật Bảo hiểm Y tế (BHYT) có hiệu lực thi hành sau khi
được Quốc hội thông qua tháng 11/2008.
Đây là cơ sở sở pháp lý cao nhất để thể chế hóa quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước trong việc thực hiện chính sách tài chính y tế thông qua BHYT với mục tiêu BHYT
toàn dân, xây dựng nền y tế Việt Nam theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển.
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện, Luật BHYT đã thực sự đi vào cuộc sống.
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 12
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
quyền lợi của người có thẻ BHYT ngày càng được mở rộng và bảo đảm; người có công,
người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi đã được Nhà nước
quan tâm hỗ trợ trong việc tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế; Quỹ BHYT tạo nguồn
tài chính đáng kể cho công tác khám chữa bệnh BHYT.
Trong khi nhiều quốc gia phải mất hàng chục năm để thực hiện bao phủ BHYT toàn dân,
quá trình này ở Việt Nam đã được rút ngắn hơn. Theo báo cáo của Bộ Y tế, Số người
tham gia BHYT tăng nhanh từ 5,6% dân số năm 1993 lên khoảng 64% số dân tham gia
BHYT tính đến cuối tháng 12/2012. Đặc biệt, các đối tượng khác nhau sẽ có mức hỗ trợ
BHYT khác nhau: trẻ em dưới 6 tuổi được BHYT chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh;
các đối tượng ưu tiên như người dân tộc thiểu số, hộ nghèo... được chi trả 95% chi phí.
Những người thuộc hộ cận nghèo được BHYT hỗ trợ 50% chi phí khám chữa bệnh. Các
đối tượng còn lại sẽ được BHYT hỗ trợ 20% chi phí. Mục tiêu của ngành y tế là đến năm
2020, hơn 90% dân số nước ta tham gia BHYT. BHYT cũng sẽ nỗ lực hướng đến hỗ trợ
100% chi phí khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế cho nhóm đối tượng là người dân tộc
thiểu số; đồng thời chú trọng phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình, đầu tư hơn nữa cho y
tế thôn bản... coi đó là tiền đề tiến tới thực hiện BHYT toàn dân.
Số lượng người tham gia BHYT theo Luật BHYT gia tăng nhanh so với thời điểm
trước khi luật BHYT có hiệu lực, chủ yếu tập trung vào nhóm đối tượng được hỗ trợ hoàn
toàn mức đóng BHYT như người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và một số đối tượng thuộc
nhóm chính sách xã hội khác. Với nhóm đối tượng này, do nhà nước đã đảm bảo ngân
sách đóng BHYT nên vấn đề còn lại chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng thực
hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ tổ chức, quản lý đối tượng, lập danh sách và cấp phát thẻ
BHYT là đả đảm bảo sự tham gia BHYT đầy đủ theo quy định. Điều này cho thấy, đối
với các chính sách xã hội như việc tham gia BHYT thì sự hỗ trợ của nhà nước đóng vai
trò cơ bản và quan trọng hàng đầu.
Mục tiêu của Đề án thực hiện lộ trình BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020
là đến năm 2015 đạt trên 75% dân số tham gia BHYT, năm 2020 đạt 85%. Bên cạnh đó,
có sự đổi mới từng bước cơ chế tài chính, phấn đấu đến năm 2015. từng bước đổi mới cơ
chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua
hình thức hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế, bảo đảm cân đối thu – chi quỹ bảo hiểm y tế,
giảm chi tiêu trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình xuống dưới 40%
Nguồn kinh phí từ ngân sách từ ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ một phần mức đóng
cho các nhóm đối tượng. Cụ thể:
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 13
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Giai đoạn 2012 – 2015, dự kiến tỷ lệ ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y
tế so với tổng thu quỹ bảo hiểm y tế khoảng từ 40,6 – 45,5%. Dự toán ngân sách nhà
nước tăng thêm theo các năm như sau: năm 2013, khoảng 4.817 tỷ đồng; năm 2014,
khoảng 6.448 tỷ đồng và năm 2015, khoảng 8.034 tỷ đồng để hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế
trong điều kiện mức đóng bảo hiểm y tế không thay đổi.
Giai đoạn từ 2016 – 2020, ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế thực hiện theo
quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật bảo hiểm y tế.
Kinh phí để thực hiện các nội dung Đề án được lấy từ nguồn ngân sách chi thường xuyên
và các nguồn huy động hợp pháp khác cho các hoạt động chủ yếu sau: Tuyên truyền;
quản lý, lập danh sách và phát hành thẻ bảo hiểm y tế tới các đối tượng; kiểm tra, giám
sát; nghiên cứu, đánh giá; hội thảo, hội nghị, tập huấn; đào tạo, nâng cao năng lực
2.3.2 Thành quả đạt được
Bao phủ về dân số tham gia BHYT
Việc triển khai áp dụng về trách nhiệm tham gia BHYT của các đối tượng theo
Luật BHYT đã được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời điểm theo quy định (trừ đối
tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lượng Công an nhân dân1). Tính đến 12/2012, tổng số người tham gia
BHYT là 57 triệu, tương đương với 65% dân số tăng hơn 4 triệu so với cùng kì năm
2011. Đồng thời đã có 2.453 cơ sở khám chữa bệnh ký hợp đồng khám chữa bệnh cho
người có thẻ BHYT, trong đó có 1.982 cơ sở khám chữa bệnh nhà nước và 471 cơ sở tư
nhân; khoảng 20% số người có thẻ BHYT đăng ký ban đầu tại cơ sở y tế tuyến xã và
tương đương; 61% đăng ký tại bệnh viện huyện và tương đương; 19% đăng ký tại các cơ
sở tuyến tỉnh và trung ương. Năm 2011, đã có 114 triệu lượt người khám chữa bệnh bằng
BHYT (8,9 triệu lượt điều trị nội trú và 105,5 triệu lượt điều trị ngoại trú…).
Năm 2011, tổng thu BHYT là 29.980 tỷ đồng, tổng chi là 25.564 tỷ đồng, kết dư quỹ
7.232 tỷ đồng. Năm 2012 ước tổng thu BHYT là 39.607 tỷ đồng, tổng chi ước là 37.506
tỷ đồng
(Bảng 1).
1
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 14
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Bảng 1. Tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tượng 2011 (Đơn vị tính: người)
Tỷ lệ %
có
BHYT
Chưa có
BHYT
Tỷ lệ %
chưa có
BHYT
Chỉ số
Đối
tượng đích
Có BHYT
I. Đối tượng có trách
nhiệm tham gia BHYT
66.529.387
50.399.870 75,76
16.129.517
1. Do người LĐ và
NSDLĐ đóng
15.211.486
8.948.041
58,82
6.263.445
Hành chính sự nghiệp
2.329.158
2.329.158
100
Doanh nghiệp và tổ chức
khác, trong đó:
12.882.328
6.618.041
51,37
6.264.287
48,63
- Doanh nghiệp nhà nước
1.248.952
- Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
2.265.500
- Doanh nghiệp tư nhân
2.750.060
- Cơ quan, Tổ chức khác
348.871
24,24
41,18
0
2. Do BHXH đóng
2.420.000
2.419.914
99,9
86
0,1
Hưu trí, trợ cấp BHXH
2.420.000
2.419.914
100
86
0
0
Trợ cấp thất nghiệp
3. Do NSNN đóng
29.579.063
27.152.414 91,80
2.426.649
8,20
Cán bộ xã hưởng trợ cấp từ
NSNN
41.431
38.809
93,67
2.622
6,33
Người có công với cách
mạng
1.851.245
1.851.245
100
0
0
Cựu chiến binh
421.330
401.949
95,40
19.381
4,60
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 15
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Đại biểu quốc hội, HĐND
124.294
109.033
87,72
15.261
12,28
Bảo trợ xã hội
916.916
695.442
75,85
221.474
24,15
Người nghèo, dân tộc thiểu
số
14.374.981
14.116.231 98,20
258.750
1,80
Thân nhân Quân đội, Công
an, Cơ yếu
1.633.240
1.633.240
100
0
0
Trẻ em dưới 6 tuổi
10.209.304
8.300.143
81,30
1.909.161
18,70
4. Tự đóng và NSNN hỗ
trợ
19.318.839
11.879.501 61,49
7.439.338
38,51
Cận nghèo
6.400.000
1.616.912
25,26
4.783.088
74,74
Học sinh, sinh viên
II. Đối tượng tự nguyện
tham gia BYTE
12.812.221
10.262.589 80,10
2.549.632
19,90
21.257.640
5.527.577
26,01
15.730.063
74,1
Tổng số
87.780.706
55.927.447 63,71
31.853.259
36,29
Nguồn: Báo cáo số 1833/BHXH-CSYT ngày 16/5/2012 của BHXH Việt Nam
Luật BHYT hiện nay đang quy định có 25 nhóm đối tượng và được xếp thành 5
nhóm theo trách nhiệm đóng BHYT. Kết quả thực hiện BHYT năm 2011 của từng nhóm
theo trách nhiệm đóng cho thấy:
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng đạt tỷ lệ 58,8%, trong đó đối
tượng hành chính sự nghiệp có tỷ lệ tham gia đạt 100%;
Nhóm do quỹ BHXH đóng đạt tỷ lệ 99,9%
Nhóm do NSNN đóng có tỷ lệ 91,8%. Một số nhóm đối tượng do NSNN đóng vẫn chưa
đạt tỉ lệ 100% như: cán bộ xã hưởng trợ cấp từ NSNN, Trẻ em dưới 6 tuổi, điều này có
liên quan đến cách thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan
trong thực hiện BHYT đối với đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý.
Nhóm được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng như: cận nghèo đạt 25,2% và học sinh,
sinh viên đạt 80,01%;
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 16
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Nhóm tự đóng toàn bộ mức đóng BHYT (tự nguyện tham gia BHYT) bao gồm nông dân,
thân nhân người lao động, lao động trong các hợp tác xã đạt tỷ lệ 26%.
Trong khoảng 37% dân số chưa tham gia BHYT, bao gồm đối tượng có trách
nhiệm tham gia BHYT, đối tượng được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng
phải tự đóng toàn bộ mức đóng. Khoảng gần 74,7% người cận nghèo, 48,6% người lao
động trong các doanh nghiệp và 74% nông dân, người lao động phi chính thức và các đối
tượng khác chưa tham gia BHYT.
Tỷ lệ gia tăng số người tham gia BHYT thì năm 2009 tăng nhanh do có khoảng 8
triệu trẻ em dưới 6 tuổi chuyển từ hình thức thẻ KCB miễn phí sang hình thức BHYT,
năm 2010 tỷ lệ tham gia BHYT chỉ tăng thêm 1,8% so với 2009; năm 2011 tỷ lệ tham gia
BHYT chỉ tăng thêm 3,7% so với 2010.
Bao phủ về gói quyền lợi bảo hiểm y tế
Cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Người tham gia BHYT được đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu và được chuyển
tuyến theo yêu cầu chuyên môn, trên cơ sở phân tuyến kỹ thuật của mạng lưới khám chữa
bệnh. Các cơ sở thực hiện KCB BHYT bao gồm các cơ sở nhà nước, tư nhân ở tất cả các
tuyến như phòng khám đa khoa, trạm y tế xã, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến
huyện, tỉnh, trung ương. Năm 2011, có 2.303 cơ sở KCB ký hợp đồng khám chữa bệnh
cho người có thẻ BHYT, bao gồm: 1.922 cơ sở KCB nhà nước và 381 cơ sở tư nhân. Số
trạm y tế xã thực hiện KCB BHYT là 8.656 trạm, bằng khoảng 80% tổng số trạm y tế xã
trên cả nước, tăng 28% so với năm 2010.
Khám chữa bệnh BHYT và tiếp cận dịch vụ y tế của người có thẻ BHYT
Quyền lợi về khám chữa bệnh của người tham gia BHYT tương đối toàn diện cả về dự
phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, kể cả bệnh bẩm sinh, khám và điều trị cho
người nhiễm HIV/AIDS, một số dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn theo danh mục Bộ Y tế
quy định (Đặt Stent, mổ tim…) cũng được BHYT chi trả tối đa 40 lần tháng lương tối
thiểu cho 1 lần sử dụng dịch vụ. Hầu hết các loại thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ
thuật đang được thực hành tại các bệnh viện đều thuộc phạm vi chi trả từ quỹ BHYT.
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 17
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Bảng 2: Số lượt KCB nội trú, ngoại trú theo tuyến năm 2010
Chỉ số
2009
%
2010
%
Tổng chung
92.509.665
100
106.170.852
100
Nội trú
6.745.170
7,29
8.658.504
8,47
Ngoại trú
85.764.495
92,71
97.512.348
91,53
Tuyến TƯ
3.527.361
3,81
3.465.511
3,39
Tuyến tỉnh
21.602.705
23,35
23.733.861
23,23
Tuyến huyện
42.219.030
45,64
43.233.283
42,31
Tuyến xã
25.160.569
27,20
31.738.197
31,06
Nguồn: baohiemxahoi.gov.vn
Người tham gia BHYT được tiếp cận dịch vụ y tế ở tất cả các tuyến. Tỷ lệ tiếp cận tại các
tuyến khá ổn định. Trong năm 2010 đã có khoảng 106 triệu lượt người có thẻ BHYT đi
khám chữa bệnh (97,5 triệu lượt điều trị ngoại trú và 8,5 triệu lượt điều trị nội trú). Tần
suất khám chữa bệnh bình quân 2,1 lần/người/năm. Số lượt KCB tuyến tỉnh, huyện bằng
khoảng 70-80% tổng số lượt KCB BHYT. Số lượt khám chữa bệnh BHYT năm 2011 là
114 triệu.
Bảng 3: Chi phí khám, chữa bệnh BHYT tại các tuyến Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung
Năm 2010
Năm 2011
1. KCB tại tuyến xã
1.038.308
1.181.779
2. KCB tại các tuyến khác
17.857.126
22.147.543
2.1. Ngoại trú
8.190.299
10.131.454
2.2. Nội trú
9.666.826
12.016.089
Nguồn baohiemxahoi.gov.vn
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 18
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
Việc tổ chức khám chữa bệnh tại trạm y tế xã đã tạo điều kiện cho người tham gia
BHYT được tiếp cận các dịch vụ y tế ngày từ tuyến cơ sở, chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia BHYT tại tuyến xã năm 2011 đã tăng 13,82% so với năm 2010 .
Bao phủ về chi phí khám chữa bệnh và cân đối thu chi của Quỹ BHYT
Trẻ em dưới 6 tuổi và người có công được cấp thẻ BHYT từ Ngân sách nhà nước
và được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB kể cả dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí
lớn.
70% số đối tượng tham gia BHYT hiện nay được Ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ
trợ mức đóng, chiếm 40% tổng quỹ BHYT. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình
tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức 49,3% năm 2009. Điều này cho thấy vai trò của Chính phủ
trong thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, đồng thời số liệu sử dụng dịch vụ y tế của các
nhóm có thể phản ánh vấn đề liên quan đến công bằng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y
tế của người tham gia BHYT. (Bảng 4)
Bảng 4:Thu, chi của các nhóm đối tượng theo trách nhiệm đóng BHYT năm 2010
Đơn vị tính: nghìn người, tỷ đồng
Đối tượng
Số người
tham gia
Tổng thu
BHYT
Tổng chi
KCB
Cân đối
thu-chi
Tổng
52.407
25.541
19.081
6.459
Do NLĐ &NSDLĐ đóng
8.445
8.954
3.386
5.568
Do Quỹ BHXH đóng
2.223
2.250
3.178
-928
Do NSNN đóng
26.300
9.849
8.063
1.786
Tỷ lệ %/tổng số
50,1%
38,5%
42,2%
Được NSNN hỗ trợ
11.279
2.943
1.504
Tỷ lệ %/tổng số
21,5%
11,5%
7,9%
Do cá nhân tự đóng
4.159
1.546
2.950
1.439
-1.404
Nguồn Baohiemxahoi.gov.vn
Trong hai năm 2010 và 2011, Quỹ BHYT đã đảm bảo cân đối thu chi. Có một số
nguyên nhân sau đây đóng góp cho kết quả này: Gia tăng số người tham gia BHYT đảm
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 19
Đềề án môn học – Nguyềễn Thị Hằềng
bảo sự chia sẻ giữa các đối tượng tham gia; Tăng mức đóng BHYT (bằng 4,5% mức tiền
lương, tiền công, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc mức tiền lương tối thiểu so với trước
năm 2009 là 3%); Mức tiền lương tối thiểu cũng được điều chỉnh tăng theo lộ trình; Áp
dụng cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh với hầu hết các nhóm đối tượng tham gia
BHYT; Thay đổi bước đầu về phương thức thanh toán chi phí (áp dụng phương thức định
suất tại cơ sở khám chữa bệnh ban đầu) và trần thanh toán đối với người bệnh chuyển
tuyến; Tăng cường các biện pháp giám sát, đánh giá sử dụng dịch vụ y tế tại cơ sở khám
chữa bệnh.
Bảng 5: Cân đối thu chi quỹ BHYT
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
I
Số dư đầu năm
-4,98
-6555,5
-3083,0
II
Tổng thu
9.743,3
13.053,9
25.579,3
1
Thu BHYT
9.608,6
13.034,9
25.540,6
2
Lãi đầu tư tài chính
103,7
3
Thu khác
31,0
18,9
26,2
III
Tổng chi
10.393,8
15.481,4
19.685,7
1
Chi KCB BHYT
10.393,8
15.481,4
19.080,6
2
Chi phí quản lý
IV
Cân đối (tỷ đồng)
-650,5
-2.427,5
5.893,5
V
Lũy kế (tỷ đồng)
-655,5
-3.083,0
2.810,5
12,5
605,1
Nguồn Baohiemxahoi.gov.vn
GV hướng dẫễn: Tiềến sĩ Nguyềễn Thị Chính
Page 20
- Xem thêm -