Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hiểm y tế cho người nghèo thực trạng và giải pháp tại huyện chương mỹ thành ...

Tài liệu Bảo hiểm y tế cho người nghèo thực trạng và giải pháp tại huyện chương mỹ thành phố hà nội

.PDF
92
949
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN HỮU TÂM BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN HỮU TÂM BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI Mã số: 60900101 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Quỳnh Nam Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Để có thể đạt được kết quả nghiên cứu như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa xã hội học, các thầy cô giáo bộ môn đã giảng dạy suốt 2 năm học trên giảng đường. Đặc biệt, trong thời gian làm luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy PGS.TS Mai Quỳnh Nam đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành luận văn này. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ và nhân dân tại 2 xã Thanh Bình và Đông Sơn đã tạo mọi điều kiện để em được đi tìm hiểu thực tế cũng như việc cung cấp các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các cán bộ nhân viên phòng Lao động thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện Chương Mỹ và bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp các thông tin, số liệu phục vụ cho nghiên cứu này. Dù đã nỗ lực cố gắng và say mê tìm hiểu nghiên cứu nhưng do thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Học viên thực hiện Nguyễn Hữu Tâm MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………….. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU……………………………….. 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ……………………………………….. 5 MỞ ĐẦU…………………………………………………………….... 6 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………... 6 2. Vài nét về vấn đề nghiên cứu…………………………………….. 8 2.1. Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế tại một số quốc gia ở Châu 8 Á………………………………………………………………………. 2.2. Một số nghiên cứu trong nước…………………………………. 10 3. Ý nghĩa của nghiên cứu…………………………………………… 12 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu……………………………… 13 5. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………….. 13 6. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………... 13 7. Mục đích nghiên cứu……………………………………………… 14 8. Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………….. 14 9. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………… 14 10. Kết cấu luận văn…………………………………………………. 16 NỘI DUNG…………………………………………………………… 17 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu………. 17 1.1. Các khái niệm liên quan………………………………………… 17 1.1.1. Khái niệm sức khỏe………………………………………… 17 1.1.2. Khái niệm BHYT………………………………………….. 17 1.1.3. Khái niệm nghèo……………………………………………. 18 1.2. Bản chất của BHYT…………………………………………….. 1 21 1.3. Sự cần thiết của BHYT cho ngƣời nghèo……………………… 27 1.4. Vai trò và tầm quan trọng của BHYT…………………………. 29 1.5. Đối tƣợng tham gia và phạm vi BHYT………………………… 32 1.5.1. Đối tượng BHYT……………………………………………. 32 1.5.2. Đối tượng tham gia BHYT………………………………….. 33 1.5.3. Phương thức tham gia BHYT……………………………….. 34 1.6. Khái quát chung về đặc điểm huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội 1.6.1. Đặc điểm dân số, lao động………………………………… 35 35 1.6.2. Nguồn thu nhập của các hộ trong huyện……………………. 36 1.6.3. Chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện…………… 36 Chƣơng 2. Tình hình thực hiện Bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo tại 38 huyện Chƣơng Mỹ…………………………………………………… 2.1. Công tác tổ chức, triển khai rà soát xác định hộ nghèo……… 38 2.2. Tình hình cấp thẻ BHYT cho ngƣời nghèo…………………… 44 2.3. Tình hình sử dụng thẻ BHYT ngƣời nghèo trong việc khám 46 chữa bệnh tại địa phƣơng…………………………………………… 2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng thẻ BHYT cho 52 ngƣời nghèo tại huyện Chƣơng Mỹ………………………………… 2.4.1. Nguyên nhân về kinh tế…………………………………….. 52 2.4.2. Khoảng cách địa lý đến cơ sở y tế………………………….. 54 2.4.3. Thời gia chờ đợi quá lâu……………………………………. 55 2.4.4. Thủ tục rườm rà…………………………………………….. 56 2.4.5. Chất lượng và thái độ phục vụ còn hạn chế………………… 57 2.4.6. Chất lượng thuốc không tốt………………………………… 58 2.4.7. Bị phân biệt đối xử…………………………………………. 59 2.4.8. Trình độ y bác sỹ…………………………………………… 60 2 2.4.9. Thiếu trang thiết bị, trang thiết bị không hiện đại………….. 61 2.5. Vai trò công tác xã hội trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT cho ngƣời nghèo ở huyện Chƣơng Mỹ…………………… 62 2.5.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về lợi ích BHYT cho người nghèo………………………………………………………. 62 2.5.2. Vai trò biện hộ………………………………………………. 65 2.5.3. Vai trò kết nối các nguồn lực……………………………….. 65 2.5.4. Vai trò tư vấn hỗ trợ cho người nghèo……………………… 66 2.5.5. Đánh giá và vận động chính sách…………………………… 67 Chƣơng 3. Đề Xuất và khuyến nghị………………………………… 69 3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo về lợi ích BHYT trong KCB………………………… 70 3.2. Quy định mức viện phí và điều chỉnh viện phí phù hợp……… 72 3.3. Nâng cao chất lƣợng mạng lƣới y tế…………………………… 73 3.4. Đổi mới chính sách đi đối với tăng cƣờng công tác quản lý tài chính y tế các cơ sở khám chữa bệnh……………………………… 74 3.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế trong việc khám chữa bệnh, đầu tƣ trang thiết bị y tế………… 75 3.6. Huy động tài chính từ xã hội…………………………………… 75 3.7. Đầu tƣ kinh phí để phát triển y tế cơ sở……………………….. 77 3.8. Tăng cƣờng công tác quản lý y tế………………………………. 78 KẾT LUẬN………………………………………………………….. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………… 80 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT BHYT 3 CSSK Chăm sóc sức khỏe 4 CTXH Công tác xã hội 5 KCB Khám chữa bệnh 6 LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 XĐGN Xóa đói giảm nghèo DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU STT Tên bảng số liệu Trang Bảng 2.1 Quy định chuẩn nghèo, cận nghèo của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 38 Bảng 2.2 Thống kê hộ nghèo các xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ năm 2014 39 Bảng 2.3 Số người nghèo sử dụng thẻ BHYT theo nhóm tuổi 48 Bảng 2.4 Số bệnh nhân nghèo KCB nội trú và ngoại trú 49 Bảng 2.5 Chi phí điều trị bình quân theo tuyến điều trị và hình thức điều trị 50 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Số thẻ BHYT được cấp phát qua các năm 2010 - 2014 44 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ người nghèo sử dụng thẻ BHYT phân bố theo trình độ học vấn 48 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển nhanh và bền vững đang là mục tiêu quan trọng trong cải cách kinh tế - xã hội của đất nước ta. Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, công tác xóa đói giảm nghèo được Nhà nước coi là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển. Trong những năm qua, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong cải cách kinh tế, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong đó không thể không đề cập đến các chính sách chăm sóc sức khỏe cho một bộ phận không nhỏ người nghèo là một trong những định hướng ưu tiên của Đảng và Nhà nước ta nhằm đảm bảo công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế. Xác định được tầm quan trọng của công tác Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhiều chính sách y tế quan trọng đã được ban hành, góp phần đảm bảo quyền lợi cho người dân trong chăm sóc sức khỏe, Khám chữa bệnh (KCB), trong đó có chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) dành cho đối tượng người nghèo. Đặc biệt, khi Luật BHYT có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009, đã có vai trò quyết định kết quả thực hiện chính sách BHYT, đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Một trong những điểm ưu việt của chính sách BHYT là việc quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để mua thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được hỗ trợ 100% số tiền mua thẻ, đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo được hỗ trợ tối thiểu 50% số tiền mua thẻ. Huyện Chương Mỹ với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, mức sống người dân còn thấp so với mặt băng của Thủ đô. Dù vậy Đảng bộ chính quyền nơi đây vẫn hết sức quan tâm đến việc chăm lo sức khỏe cho người dân mà thể hiện rõ nét nhất đó là việc xây dựng các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo thông qua chính sách BHYT đã bao 6 phủ hầu hết số người nghèo với nhiều chế độ hỗ trợ cả về tài chính, dinh dưỡng, chế độ KCB. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số những tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng BHYT, chất lượng KCB BHYT cho người nghèo. Công tác rà soát, xác định hộ nghèo còn nhiều bất cập, thiếu công bằng, dân chủ dẫn đến người nghèo không được hưởng thẻ BHYT, công tác triển khai cấp thẻ BHYT ở một số xã còn chậm chễ, còn để xảy ra tình trạng cấp thiếu thẻ, trùng thẻ hoặc cấp thẻ sai thông tin dẫn đến khi người dân đi KCB gặp nhiều khó khăn, Chất lượng KCB cho người nghèo còn ở mức thấp chưa đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của người nghèo, Việc sử dụng thẻ BHYT của người nghèo bị chi phối bởi một số những rào cản cần khắc phục về cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị, thủ tục, thời gian, thái độ và trách nhiệm của cán bộ y tế, việc tiếp cận và sử dụng các dịch vu y tế còn nhiều khó khăn, nhận thức về quyền lợi khi tham gia BHYT của người nghèo còn hạn chế làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng các dịch vu y tế trong khi đó người nghèo lại có nhu cầu KCB cao, sự bất bình đẳng trong KCB, chăm sóc y tế đối với người nghèo còn diễn ra khá phổ biến. Xuất phát từ thực trạng khảo sát tại địa phương và từ những mong muốn, nguyện vọng của người nghèo trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT, tiếp cận và thụ hưởng các chính sách BHYT đem lại. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ Bảo hiểm y tế cho người nghèo thực trạng và giải pháp tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo và đóng góp một phần công sức nhỏ bé cùng với các cấp, ban ngành, đoàn thể, trong nỗ lực cải thiện chăm sóc sức khỏe cho người dân ở địa phương. 7 2. Vài nét về vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình thực hiện Bảo hiểm y tế tại một số quốc gia ở Châu Á Trên thế giới, BHYT là một vấn đề không mới nhưng rất được các nhà khoa học pháp lý quan tâm nghiên cứu vì BHYT luôn mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là mục tiêu hướng tới của tất cả các quốc gia khi thực hiện chính sách BHYT. Nhiều quốc gia khu vực châu Á đã thực hiện BHYT toàn dân từ vài năm đến vài chục năm nay với độ phủ 80-90% dân số như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc. Năm 1922, Nhật Bản là quốc gia châu Á đầu tiên ban hành Luật BHYT. Việc thi hành bị trì hoãn cho tới năm 1927 vì đã xảy ra trận động đất Kanto khủng khiếp vào năm 1923. Tiếp đó, năm 1938 Nhật Bản ban hành Luật BHYT quốc gia, năm 1939 ban hành Luật BHYT cho người lao động, Luật BHYT cho ngư dân [33]. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định của pháp luật Nhật Bản rất rộng, bao gồm những người làm công ăn lương, lao động tự do, nông dân và người không có nghề nghiệp. Tuy nhiên, pháp luật BHYT có những quy định phù hợp dành riêng cho từng đối tượng. BHYT cho người lao động được thực hiện theo nơi làm việc. BHYT quốc gia được thực hiện theo vị trí địa lý. Nguồn quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và tài trợ của Nhà nước. Trách nhiệm đóng BHYT được thực hiện theo nguyên tắc mức phí đóng BHYT được chia đều, người lao động đóng 50%, chủ sử dụng lao động đóng 50%. Luật BHYT Nhật Bản xác định riêng hai loại quỹ cho các đối tượng để có sự hỗ trợ cho những đối tượng yếu thế. Quỹ BHYT quốc gia áp dụng cho lao động tự do, nông dân và người không 8 có nghề nghiệp. Nhà nước bảo trợ nhiều hơn cho loại quỹ này, vì đối tượng của quỹ thường có thu nhập thấp và không ổn định. Quỹ BHYT của người làm công ăn lương, đây là đối tượng có thu nhập thường xuyên và ổn định. Luật BHYT Nhật Bản quy định bệnh nhân BHYT phải thực hiện trách nhiệm cùng chi trả. Quy định này nhằm tăng thêm chi phí cho quỹ BHYT, đồng thời hạn chế sự lạm dụng quỹ từ phía người thụ hưởng. Mức cùng chi trả phụ thuộc vào đối tượng hoặc nhóm đối tượng. Cụ thể: người lao động tự do trả 30%, công chức trả 20%, người lao động hưởng lương trả 10% chi phí khám chữa bệnh[33]. Ở Hàn Quốc, tháng 12 năm 1963 Luật BHYT có hiệu lực và bắt đầu thực thi tại Hàn Quốc. Đến tháng 12 năm 1976 Luật BHYT đã được sửa đổi gần như hoàn toàn. Sau khi Luật BHYT được sửa đổi và áp dụng năm 1976, đối tượng tham gia BHYT được mở rộng nhanh chóng. Nếu như năm 1977 chỉ triển khai đến các công ty, hãng lớn có từ 500 công nhân trở lên, thì đến năm 1988 đã mở rộng đến các công ty nhỏ và bước đầu thí điểm đến những người lao động tự do, sau đó không ngừng mở rộng thêm các đối tượng. Đến năm 1989, Hàn Quốc đã đạt độ bao phủ toàn dân với gần 100% người Hàn Quốc có BHYT[27]. Mức đóng BHYT của người dân Hàn Quốc tính theo thu nhập hoặc tài sản cố định. Thông thường người lao động đóng 2-8% thu nhập; công chức đóng 4,2% thu nhập, Chính phủ cùng nộp 4,2%. Còn đối với lao động tự do, mức đóng được tính theo mức xếp loại thu nhập hoặc tài sản cố định. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức phí nhằm mục đích đảm bảo chi phí quản lý[27]. Ở Thái Lan, từ năm 1975 đến năm 2001, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện BHYT cho nhóm người nghèo và nhóm người bị thiệt thòi. Đến năm 1981, Chính phủ triển khai chương trình cấp thẻ cho người có thu nhập thấp (LIC) đến 9 những người có thu nhập hàng tháng dưới 1.000 baht/tháng. Năm 1983, chương trình LIC mở rộng đến những người già trên 60 tuổi. Vào năm 1993, LIC được mở rộng đến trẻ em dưới 12 tuổi và các lãnh đạo tôn giáo. 2.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc BHYT là một trong những hợp phần quan trọng cấu thành nên hệ thống an sinh xã hội ở nước ta. Xác định được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của BHYT trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vì thế việc nghiên cứu về chính sách BHYT luôn được nhà nước và các nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên góp phần xây dựng và ngày càng hoàn thiện chính sách BHYT. Năm 1999 Phạm Huy Dũng và cộng sự với nghiên Cứu “ Viện phí và người nghèo ở việt nam” Tác giả đưa ra nhận định chất lượng chăm sóc y tế cho nghèo kém hơn so với chất lượng của các bệnh nhân trả tiền. Tác giả đã tiến hành phân tích từ số liệu bệnh án của bác sỹ cho thấy số ngày nằm viện của những bệnh nhân được miễm phí dài hơn số ngày nằm viện của những bệnh nhân trả tiền. chi phí khám chữa bệnh cho bệnh nhân này thấp nhất do đó những bệnh nhân này đã được chữa bệnh với số lượng thuốc ít hơn và rẻ hơn so với bệnh nhân trả tiền[22]. Tiếp sau đó là một số công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách Bảo hiểm y tế người nghèo như: “Chăm sóc sức khỏe cho người nghèo trong giai đoạn hiện nay “của Lê Quang Hoành và cộng sự năm 2000[26], “ Sự mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe và trong sử dụng các dịch vụ y tế ở Ba Vì Hà Tây phạm Huy Dũng và cộng sự năm 2002[23], “ Tác động của Quỹ KCB cho người nghèo đối với hộ gia đình nghèo ở 2 tỉnh hải dương và Bắc Giang “ Đàm Viết Cương công bố năm 2005[19]. Nội dung các nghiên cứu nhìn chung đều khẳng định tính ưu việt của BHYT, chỉ ra sự bất công bằng trong chăm sóc sức khỏe cũng như trong sử dụng các dịch vụ y tế, những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo. 10 Dưới góc nhìn về giới ở vùng nông thôn Việt Nam trong sẵn sàng chi trả BHYT tác giả Vương Lan Mai với nghiên cứu “Sự khác biệt về giới trong sẵn sàng chi trả cho mô hình BHYT dựa vào cộng đồng ở một vùng nông thôn Việt Nam”, năm 2005. Tác giả nhận định so với nam giới thì trình độ học vấn của nữ giới thấp hơn, trong BHYT cũng vậy dù ở bất kỳ loại BHYT nào thì tỷ lệ có BHYT cũng thấp hơn, tỷ lệ nữ giới là nông dân cao hơn, tỷ lệ thuộc hộ nghèo cũng cao hơn. Nam giới sẵn sàng chi trả cao hơn nữ giới, người nghèo sẵn sàng chi trả thấp hơn người nghèo[37]. Cũng trong năm 2005 tác giả Dương Huy Liệu và cộng sự đi sâu tìm “Các giải pháp tài chính cho người nghèo”. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đói và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người nghèo tại Việt Nam. Đánh giá kết quả và hạn chế của các giải pháp về tài chính y tế cho người nghèo đã được thực hiện tại Việt Nam. Đề xuất giải pháp có tính khả thi về cơ cấu cung cấp tài chính chăm sóc sức khỏe cho người nghèo[32]. Những năm sau đó tiếp tục có một số công trình nghiên cứu về chính sách BHYT dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên đáng chú ý là năm 2007, tác giả Đàm Viết Cương với nghiên cứu “ Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo tại năm tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên”. Tác giả nhận định trạm y tế xã là cơ sở chủ yếu cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú cho người nghèo ở các tỉnh. Y tế tư nhân có vai trò không đáng kể trong cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo có tác động tích cực tới việc chăm sóc sức khỏe cho người nghèo trong nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cũng như giảm gánh nặng tài chính cho những người nghèo. Tác giả cũng đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo như bệnh không nặng, khó khăn trong việc đi lại, chất lượng dịch vụ đặc biệt tại tuyến xã còn nhiều hạn chế, thiếu hiểu 11 biết về chăm sóc sức khỏe là những rào cản chính ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế[20]. Ngoài ra còn một vài nghiên cứu khác đề cập đến BHYT. Nhìn chung các nghiên cứu trên đều đã đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau của BHYT. Tuy nhiên về khía cạnh BHYT cho người nghèo đặc biệt tại một địa bàn ở một huyện của Hà Nội mà đời sống người dân còn thấp, chất lượng, hiệu quả sử dụng thẻ BHYT của người nghèo chưa cao trong khi đó nhu cầu KCB và chăm sóc sức khỏe của người nghèo rất lớn thì chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích, tìm hiểu. Hơn nữa việc lồng ghép các vai trò, hoạt động công tác xã hội để nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT cho người nghèo, giúp cho họ có điều kiện tiếp cận và sử dung các dich vụ y tế, chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn cũng là những điểm mới của nghiên cứu này. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích về chính sách Bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Ý nghĩa thực tiễn Đối với địa phương: nghiên cứu làm rõ nét hơn về thực trạng vấn đề sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo tại địa phương, góp phần giúp địa phương xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách về BHYT cho người nghèo, đưa ra những hỗ trợ phù hợp trong quá trình tổ chức, triển khai ban hành các chính sách phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng chất lượng sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo trong khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương. 12 Đối với bản thân nhà nghiên cứu: qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế nhà nghiên cứu có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề BHYT cho người nghèo,có cơ hội đề xuất, áp dụng những giải pháp và phương pháp đã được học vào thực tiễn cuộc sống đồng thời giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo và quá trình công tác của bản thân. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Khách thể nghiên cứu: Người thuộc hộ nghèo, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo, cán bộ bảo hiểm xã hội ở xã, huyện, cán bộ y tế xã, huyện trên địa bàn huyện Chương Mỹ. 5. Phạm vi nghiên cứu Không gian: xã Đông Sơn và xã Thanh Bình thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Đây là hai xã đều có số lượng người nghèo chiếm tỷ lệ cao trong huyện, điều kiện kinh tế còn khó khăn kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao chiếm 78% thu nhập của người dân, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, trình độ dân trí còn chưa cao, hoạt động văn hoá, xã hội còn nhiều khó khăn. Thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014. 6. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng vấn đề sử dụng BHYT cho người nghèo ở huyện Chương Mỹ hiện nay như thế nào? 13 Những nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế trong việc sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo tại huyện Chương Mỹ ? Nhận thức của người nghèo về lợi ích của thẻ BHYT trong chăm sóc sức khỏe ở huyện Chương Mỹ ra sao ? Nhu cầu khám chữa bệnh của người nghèo bằng thẻ BHYT như thế nào ? 7. Mục đích nghiên cứu: Là tìm hiểu rõ thực trạng và phân tích các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác triển khai BHYT cho người nghèo, hiệu quả sử dụng BHYT cho người nghèo ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT cho người nghèo trong việc khám chữa bệnh tại điạ phương. 8. Giả thuyết nghiên cứu Công tác tổ chức, triển khai rà soát BHYT cho người nghèo ở huyện Chương Mỹ còn nhiều bất cập. Hiệu quả sử dụng BHYT của người nghèo khi đi khám chữa bệnh ở huyện Chương Mỹ còn chưa cao. Nhận thức về tác dụng của thẻ BHYT trong chăm sóc sức khỏe của một bộ phận không nhỏ người nghèo còn hạn chế. Nhu cầu khám chữa bệnh của người nghèo bằng BHYT là rất lớn. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và 14 chủ nghĩa duy vật lịch sử, thông qua các nguyên tắc luận, khách quan, toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể và thực tiễn để nghiên cứu và tiếp cận chính sách Bảo hiểm y tế cho đối tượng người nghèo. Phƣơng pháp thu thập, phân tích tài liệu Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, nhà nghiên cứu đã tìm hiểu một số tài liệu như: các nghiên cứu về vấn đề BHYT toàn dân và BHYT cho người nghèo của một số tác giả, tài liệu trong và ngoài nước; một số luật, quyết định, nghị quyết, công văn liên quan đến BHYT và khám chữa bệnh; các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội, công tác tổ chức triển khai BHYT cho người nghèo, chi phí thanh toán khám chữa bệnh hàng năm của huyện và các xã, thị trấn; báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của các cơ quan, đoàn thể huyện Chương Mỹ… và các tài liệu liên quan khác. Phƣơng pháp phỏng vấn bảng hỏi Để điều tra mức độ nhận thức, nhu cầu về tác dụng, hiệu quả của BHYT đối với người nghèo tại huyện Chương Mỹ, nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn theo bảng hỏi với quy trình như sau: Phỏng vấn dựa trên bảng hỏi đã được thiết kế sẵn gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Sau đó, tập hợp kết quả thu được, xử lý tính theo tỷ lệ phần trăm. Kết quả được thực hiện trên mẫu đại diện cho các hộ gia đình nghèo. Số lượng mẫu là 200 người nghèo tại 2 xã Đông Sơn và Thanh Bình, đây là hai xã đều có số lượng người nghèo chiếm tỷ lệ cao trong huyện , điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn . Trong đó, mỗi xã đảm bảo cơ cấu đại diện bốn nhóm độ tuổi khác nhau: dưới 16 tuổi, 16 - 35 tuổi, 36 - 50 tuổi, từ 50 tuổ i trở lên. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 15 Nhà nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài đã tiến hành phỏng vấn sâu cá nhân 07 người thuộc hộ nghèo, 01 lãnh đạo xã, 01 cán bộ làm công tác lao động thương binh xã hội và 01 cán bộ y tế xã, trong đó: Các kết quả phỏng vấn sâu giúp cho người đọc hiểu rõ hơn, chi tiết hơn về thực trạng vấn đề sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo và các vấn đề liên quan đến việc khám chữa bệnh của người nghèo. Phƣơng Pháp quan sát Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã tiến hành quan sát nghe, nhìn trong quá trình đi phỏng vấn sâu thu thập những thông tin về các hiện tượng liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá độ chính xác của thông tin thu được về thực trạng, thái độ, nhận thức của người nghèo trong vấn đề khám chữa bệnh của người nghèo thông qua BHYT tại địa phương. 10. Kết cấu của luận văn Luận văn này ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị và Phụ lục, nội dung chính chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu. Chương 2. Tình hình thực hiện Bảo hiểm y tế cho người nghèo tại huyện Chương Mỹ. Chương 3. Đề xuất và khuyến nghị 16 NỘI DUNG Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu. 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm sức khỏe Theo Tổ chức y tế thế giới “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật”. 1.1.2. Khái niệm BHYT Khái niệm BHYT, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân"[35]. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc an sinh xã hội và là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật. Theo Luật BHYT do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008, BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan