Đề tài: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới
Lời mở đầu
Đi lại là một nhu cầu thiết yếu của con người. Kinh tế ngày càng đi
lên, xã hội ngày càng văn minh thì nhu cầu này ngày càng có xu hướng gia
tăng. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng cũng như chủng loại
của các loại phương tiện vận tải cơ giới đã đem lại cho con người những
dịch vụ, những phương thức vận chuyển nhanh gọn và tiết kiệm.
Tuy nhiên chúng ta dường như không kiểm soát được mức độ gia
tăng đó, dẫn đến tình hình giao thông ngày càng phức tạp. Trước hết là sự
mất cân đối giữa cơ sở hạ tầng và số lượng phương tiện, dẫn đến tình trạng
ách tắc giao thông, hệ thống đướng sá xuống cấp. Cùng với đó là ý thức của
người tham gia giao thông còn kém đã làm cho tai nạn giao thông xảy ra
nhiều hơn với mức độ ngày càng nghiêm trọng.
Tai nạn giao thông là một sự kiện bất ngờ không ai có thể báo trước.
Khi xảy ra, nó đã làm thiệt hại không nhỏ tới tính mạng, tài sản của cá nhân
cũng như toàn xã hội, đồng thời khi đó cũng phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại giữa các bên. Bởi vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới ra đời nhằm giúp bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp và chính
đáng cho những người bị thiệt hại về thân thể, tài sản do chủ xe cơ giới gây
ra đồng thời giúp chủ xe khắc phục hậu quả cũng như giảm thiểu những chi
phí phải bồi thường với bên bị thiệt hại.
A. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
I. Đặc điểm của bảo hiểm trách nhiệm
Trong cuộc sống, mỗi cá nhân tổ chức đều phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật cho từng hành vi và ứng xử của mình. Nhìn chung khi một
người nào đó bất cẩn mà gây ra thiệt hại cho người khác thì phải chịu trách
nhiệm đối với những thiệt hại do mình gây ra.
Trách nhiệm bồi thường cho người khác có thể phát sinh theo hợp
đồng khi giữa các bên liên quan có mối quan hệ hợp đồng (ví dụ như hợp
đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, hợp đồng
vận chuyển giữa hàng vận chuyển và hành khách, hợp đồng mua bán giữa
nhà sản xuất và khách hàng...) hoặc phát sinh ngoài hợp đồng (ví dụ trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với bên thứ 3). Cho dù phát sinh theo hợp
đồng hay ngoài hợp đồng thì trách nhiệm bồi thường theo luật đều khiến
cho các cá nhân tổ chức có phát sinh trách nhiệm phải chịu thiệt hại tài
chính một cách gián tiếp. Tùy theo mức độ lỗi và thiệt hại thực tế của bên
thứ ba mà thiệt hại trách nhiệm phát sinh có thể là rất lớn hoặc không đáng
kể. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại với một số tiền lớn, sự ổn
định tài chính của cá nhân hay tổ chức có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bảo hiểm trách nhiệm ra đời một mặt giúp cho các cá nhân và tổ chức
trong xã hội có thể ổn định tài chính khi trách nhiệm pháp lý phát sinh, mặt
khác bảo đảm khả năng được bồi thường cho bên bị thiệt hại do lỗi của các
cá nhân và tổ chức này.
1. Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng
Trong bảo hiểm trách nhiệm, đối tượng bảo hiểm là phần trách nhiệm
dân sự có thể phát sinh của người được bảo hiểm. Thông thường trách
nhiệm pháp lý phát sinh khi có đủ ba điều kiện sau:
- Có thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
- Có hành vi gây thiệt hại của cá nhân hay tổ chức.
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại của cá nhân hoặc tổ chức
với thiệt hại của bên thứ ba.
Mức độ thiệt hại do trách nhiệm pháp lý phát sinh bao nhiêu là hoàn
toàn do sự phán xử của tòa án.. Thông thường thiệt hại này được tính là dựa
trên mức độ lỗi của người gây ra và thiệt hại của bên thứ ba. Tuy nhiên,
trong thực tế cũng có những trường hợp tòa án sẽ không căn cứ vào mức độ
lỗi để phán xử, mà căn cứ vào khả năng tài chính của người gây ra thiệt hại.
Ngay khi kí kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, cả người tham gia
bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đều chưa thể xác định người được bảo
hiểm sẽ có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cụ thể cho ai và mức bồi
thường là bao nhiêu. Do vậy đối tượng bảo hiểm này có tính trừu tượng.
Nếu như trong bảo hiểm tài sản, đối tượng bảo hiểm là hiện hữu khi trách
nhiệm dân sự của người được bảo hiểm phát sinh.
2. Bảo hiểm trách nhiệm thường được trình bày dưới hình thức bắt
buộc.
Bảo hiểm trách nhiệm ngoài việc đảm bảo ốn định tài chính cho
người được bảo hiểm, còn có mục đích khác là bảo về quyền lợi cho phía
nạn nhân, bảo về lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Do vậy, loại hình bảo
hiểm này thường được thực hiện theo hình thức bắt buộc.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới là loại hình bảo hiểm
mà tất cả các cá nhân, tổ chức (gồm cả cá nhân người nước ngoài) sở hữu xe
cơ giới trên lãnh thổ Việt Nam phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho người bị hại và giúp chủ xe nhanh chóng khắc phục hậu
quả tai nạn. Trên bình diện chung của nền kinh tế, bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới có ý nghĩa tích cực trong việc góp phần khắc phục rủi ro,
ổn định sản xuất và đời sống. Chính vì vậy, Chính phủ đã quy định hình
thức xử phạt nghiêm đối với người điều khiển xe ô tô không có hoặc không
mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới còn hiệu
lực: mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Khoản 6 Nghị định
số 34/2010/NĐ-CP ngày 2/4/2010 của Chính phủ).
Về các loại hình bảo hiểm bắt buộc TNDS: theo quy định tại Quyết
định số 23/2007/QĐ-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các
loại hình bảo hiểm bắt buộc TNDS bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xe cơ giới
gây ra thiệt hại về người và/hoặc tài sản đối với bên thứ ba;
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại về thân thể và tính
mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách.
Trong trường hợp xe cơ giới gây ra tai nạn dẫn tới các thiệt hại về
người/tài sản đối với bên thứ ba hoặc thiệt hại về thân thể và tính mạng của
hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách, đồng thời những thiệt
hại đó được xác định là do lỗi của chủ xe/lái xe, chủ xe cơ giới sẽ được công
ty bảo hiểm thanh toán số tiền mà họ phải bồi thường cho người bị hại theo
quy định của Luật Dân sự về những thiệt hại nói trên.
Cụ thể: đối với những trường hợp thiệt hại về người, nhà bảo hiểm sẽ
thanh toán các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức
khỏe, mai táng phí hợp lý... và mức độ lỗi của chủ xe; đối với tài sản, khoản
thanh toán được tính trên cơ sở thiệt hại thực tế và lỗi của chủ xe. Ngoài ra,
chủ xe còn được công ty bảo hiểm thanh toán các chi phí cần thiết và hợp lý
nhằm ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại.
Ở Việt Nam luật kinh doanh bảo hiểm ban hành ngày 22/12/2000 đã nêu rõ
các bảo hiểm trách nhiệm bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
B. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CẢU CHỦ XE CƠ GIỚI
ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA.
I. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm
“Chủ xe cơ giới” (tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc
được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, điều khiển
xe cơ giới.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với người thứ 3
là bảo hiểm trách nhiệm bồi thường của lái xe, chủ xe khi phương tiện đi
vào hoạt động gây thiệt hại cho người thứ 3. Như vậy đối tượng ở đây chính
là phần trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồi thường của chủ xe cơ giới đối
với những hậu quả tính được bằng tiền theo quy định của pháp luật khi chủ
phương tiện gây tai nạn làm thiệt hại về tính mạng tài sản, tinh thần cho bên
thứ 3.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là những người trực tiếp bị thiệt
hại do hậu quả của các vụ tai nạn ngoại trừ:
- Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe
- Những người mà lái xe phải nuôi dưỡng như cha mẹ, vợ, chồng, con
cái
- Hành khách đi trên xe
- Tài sản tư trang hành lý của những người nói trên
* Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu
Đối tượng được bảo hiểm không xác định được từ trước chỉ khi nào
lưu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với người thứ 3 thì đối tượng mới được xác định cụ thể.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ 3 bao gồm:
- Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ 3
- Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay hay cố
ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc là vi phạm các
quy định khác của nhà nước
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
- Chủ xe, lái xe phải có lỗi
Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là
đã phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Nếu
thiếu một trong 3 điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự.
Điều kiện 4 có thể có hoặc không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy
hiểm cao độ của xe cơ giới mà hoàn toàn không có lỗi của chủ xe
2. Phạm vi bảo hiểm
* Các rủi ro được bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3 các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro
bất ngờ không thể lường trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách
nhiệm dân sự của chủ xe
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và tinh
thần, về con người, tài sản được tính toán theo những nguyên tắc nhất định.
Ngoài ra thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những khoản
chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ
được bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là cần
thiết và hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được hạn mức trong
mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 các thiệt
hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc làm
giảm thu nhập
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng
và hạn chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm
- Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những
nguời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm
sóc nạn nhân
Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người bảo
hiểm mà các công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho
những loại rủi ro khác. Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo người tham
gia phải đóng thêm một khoản phí
* Các rủi ro loại trừ
Người bảo hiểm không chịu bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn
mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau :
- Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt
hại
- Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia
giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đường
bộ
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông
đường bộ như :
+ Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và môi trường
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu
+ Lái xe bị ảnh hưởng bởi bia rượu và các chất kích thích
+ Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy
định trong giấy phép vận chuyển
+ Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy
thử khi sửa chữa
+ Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo
quy định
+ Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho bên thứ 3
+ Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn
+ Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất
kinh doanh, giảm giá trị thương mại
+ Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tương tự chiến tranh
+ Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước sở tại tham gia bảo
hiểm
+ Xe trở quá trong tải hoặc quá số lượng khách quy định
Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thường thiệt
hai đối với những tài sản đặc biệt bao gồm:
- Vàng bạc, đá quý
- Tiền và các loại gấy tờ có giá trị như tiền
- Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm
- Thi hài, hài cốt
3. Hạn mức trách nhiệm :
- Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm
có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ
ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Bộ Tài chính quy định mức phí và mức
trách nhiệm bảo hiểm.
- Mức TNBH đối với thiệt hại về người là: 70.000.000 đồng/1 người/1 vụ
tai nạn.
- Mức TNBH đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự gây ra là : 40.000.000
đồng/1 vụ tai nạn.
- Mức TNBH đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc )
gây ra là : 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn
4. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà
bảo hiểm để hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi
thường thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn
mức trách nhiệm mà người tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm.
Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngoài ra các công ty bảo hiểm
có thể thoả thuận với các chủ xe cơ giới với người thứ 3 theo số lượng đầu
phương tiện của mình. Mặt khác các đầu phương tiện lại khác nhau về
chủng loại, về độ lớn, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau. Do đó phí bảo
hiểm sẽ được tính riêng cho từng loại phương tiện.
Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì
phí bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí
tối thiểu phải thỏa mãn nhu cầu thanh toán bồi thường và công tác đề phòng
hạn chế tổn thất đồng thời phải đảm bảo cho công ty có được khoản lợi nhất
định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm, ngày càng
có nhiều các công ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trường ngày càng trở
nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy việc đưa ra một mức phí thích hợp là
một vấn đề không dễ dàng đối với các công ty bảo hiểm
Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không
quá thấp so với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm
bảo được nguyên tắc số đông bù số ít và đảm bảo được sự cân đối thu chi
trong hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm
* Phương pháp tính phí
Phương pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy
đủ các yếu tố ảnh hưởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng
tài chính của các chủ phương tiện.
Phương pháp tính phí được thông qua con số thống kê 5 năm về
trước. Công thức tính phí là : F= f + d
Trong đó:
F là phí thu một đầu xe
f là phí thực( phí bồi thường)
d là phụ phí( thường từ 20-30%)
f là phí thuần hay phí bồi thường và nó được xác định theo công thức
sau :
n
s t
i i
i 1
n
f=
s
i:
c
i
i 1
là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ
xe được bồi thường trong năm i
T
i : là số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm i
n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm)
Phụ phí: Thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định trên số phí
cơ bản thường từ 20 đến 30% mức phí cơ bản
d =
% phụ phí
(1-% phụ phí)
Đối với các phương tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn như xe
Rơmoc, xe chở hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí
cơ bản. Đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn (dưới 1 năm) thời gian
tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được tính như
sau:
Dưới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí
năm, từ 6 đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 –12 tháng thì tính 100%
phí năm.
Nếu người tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà
xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác mà
không chuyển giấy bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn trả lại phí
bảo hiểm tương ứng với số thời gian còn lại của năm
P hoàn lại
=
P năm
12 tháng
* Các yếu tố làm tăng phí
- Những yếu tố làm phí thuần tăng
+ Do số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp
+ Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều
+ Số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm là lớn
- Những yếu tố làm phụ phí tăng
+ Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng
+ Do cho phí khai thác, giám định bồi thường tăng
+Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tang
- Biểu phí TNDS của chủ xe cơ giới:
STT Loại xe
I
II
1
Đơn
tính
Xe lam, Môtô 3 bánh, đồng/1
vị
Phí gốc
Thuế VATTổng
10%
toán
290.000 29.000
319.000
doanh vận tải
Loại xe dưới 6 chỗ ngồi đồng/1 397.000 39.700
436.700
Xích lô
năm
Xe ô tô không kinh
thanh
2
năm
Loại xe từ 7 chỗ đến 11 đồng/1
794.000 79.400
873.400
1.270.000 127.000
1.397.000
1.825.000 182.500
2.007.500
933.000 93.300
1.026.300
756.000 75.600
831.600
929.000 92.900
1.021.900
1.080.000 108.000
1.188.000
1.253.000 125.300
1.387.300
1.404.000 140.400
1.544.400
1.512.000 151.200
1.663.200
1.656.000 165.600
1.821.600
1.822.000 182.200
2.004.200
2.049.000 204.900
năm
10 14 chỗ ngồi theo đăng kýđồng/1 2.221.000 222.100
2.253.900
3
4
chỗ ngồi
năm
Loại xe từ 12 đến 24 chỗ đồng/1
ngồi
Loại xe trên 24 chỗ ngồi
Xe vừa chở người vừa
5
III
1
chở
hàng
(Pickup,
minivan)
Xe ô tô kinh doanh vận
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
tải
Dưới 6 chỗ ngồi theođồng/1
đăng ký
2
6 chỗ ngồi theo đăng ký
3
7 chỗ ngồi theo đăng ký
4
8 chỗ ngồi theo đăng ký
5
9 chỗ ngồi theo đăng ký
6
10 chỗ ngồi theo đăng ký
7
11 chỗ ngồi theo đăng ký
8
12 chỗ ngồi theo đăng ký
9
13 chỗ ngồi theo đăng ký
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
2.443.100
11 15 chỗ ngồi theo đăng ký
12 16 chỗ ngồi theo đăng ký
13 17 chỗ ngồi theo đăng ký
14 18 chỗ ngồi theo đăng ký
15 19 chỗ ngồi theo đăng ký
16 20 chỗ ngồi theo đăng ký
17 21 chỗ ngồi theo đăng ký
18 22 chỗ ngồi theo đăng ký
19 23 chỗ ngồi theo đăng ký
20 24 chỗ ngồi theo đăng ký
21 25 chỗ ngồi theo đăng ký
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
đồng/1
năm
2.394.000 239.400
2.366.400
2.545.000 254.500
2.799.500
2.718.000 271.800
2.989.800
2.869.000 286.900
3.265.900
3.041.000 304.100
3.345.100
3.191.000 319.100
3.510.100
3.364.000 336.400
3.700.400
3.515.000 351.500
3.866.500
3.688.000 368.800
4.056.800
3.860.000 386.000
4.246.000
4.011.000 401.100
4.412.100
4.011.000
22 Trên 25 chỗ ngồi
đồng/1 + 30.000
năm
x (số chỗ
ngồi - 25)
IV Xe ô tô chở hàng (xe tải)
1
2
Xe chở hàng dưới 3 tấn
đồng/1
853.000 85.300
năm
Xe chở hàng từ 3 tấn đếnđồng/1 1.660.000 166.000
938.300
1.826.000
3
4
8 tấn
năm
Xe chở hàng từ 8 tấn đến đồng/1
15 tấn
Xe chở hàng trên 15 tấn
năm
đồng/1
năm
2.288.000 228.800
2.516.800
2.916.000 291.600
3.207.600
- Biểu phí trong một số trường hợp khác:
* Xe taxi:
Tính bằng 150% của phí kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV
* Xe ô tô chuyên dùng:
- Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng phí bảo hiểm của xe
Pickup.
- Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng phí bảo hiểm của xe dưới 6
chỗ ngồi quy định tại mục II
- Phí bảo hiểm của các loại xe chuyên dùng khác được tính bằng phí bảo
hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục IV
* Đầu kéo rơ-moóc:
Tính bằng 130% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu
kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ-moóc
* Xe máy chuyên dùng:
Tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục IV
* Xe buýt
Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ quy
định tại mục II
* Xe tập lái
Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định tại mục II và IV.
5. Hợp đồng bảo hiểm
a. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu
cầu của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa
chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với
người thứ 3 gồm những thông tin chủ yếu sau :
- Phạm vi bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm
- Thời hạn hợp đồng
- Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người
được bảo hiểm
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp
* Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo
hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác)
* Chuyển quyền sở hữu
Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu
có sự chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp
đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo
hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới
* Huỷ bỏ hợp đồng
Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ nếu doanh
nghiệp bảo hiểm không có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ bỏ,
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ,
trừ trường hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy
ra sự kiện bảo hiểm.
b. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm
*Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới
- Trách nhiệm
Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung
thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm
Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm:
+ Cứu chữa hạn chế thiết hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường
tai nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp
giải quyết tai nạn
+ Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có
ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết
để đảm bảo cho người và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền
+ Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thường
cho doanh nghiệp bảo hiểm
+ Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ
yêu cầu bồi thường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh
trong quá trình xác minh hồ sơ
+ Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông
báo ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm
+ Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn
- Quyền lợi
+ Chủ xe có quyền hưởng bồi thường khi có tai nạn mà phát sinh
trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng.
Số tiền bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm
+ Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hợp đồng bảo hiểm
* Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm
liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện
cho các chủ xe tham gia bảo hiểm
- Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người
hoặc thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm
phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải
quyết tai nạn
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo
hiểm
- Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị
hại khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
đề phòng và hạn chế tổn thất
- Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn
thuộc phạm vi bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe khi
có sự thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng
trong năm
* Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng vào
các khoản chi: bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý,
hoa hồng và đầu tư
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung
cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và
thực hiện hợp đồng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho chủ xe cơ
giới và cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan
trong việc lợi dụng tai nạn nhằm chục lợi bảo hiểm
c. Những quy định về trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm
* Công tác giám định
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên
thứ 3 và mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem
nguyên nhân xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi
bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm .
Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe,
người thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu chủ
xe hoặc người thứ 3 không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp
bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên chuyên
nghiệp giám định lại. Kết luận này sẽ là kết luận cuối cùng.
Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám
định của công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngược lại thì
chủ xe hoặc người thứ 3 phải chịu
* Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ 3
Thông thường thì thiệt hại thực tế của bên thứ 3 bao gồm
- Thiệt hại về tài sản
- Thiệt hại về con người
* Đối với thiệt hại về tài sản
Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trường hợp
- Trường hợp 1: Tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại không
thể sửa chữa được. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản sẽ được xác
định bằng giá mua của tài sản cùng loại trên thị trường
- Trường hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa được, thiệt hại là chi phí hợp
lý để sửa chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần
lưu ý thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại về những hư hỏng
phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan đến tai nạn
* Đối với thiệt hại về con người
- Trong trường hợp bị thương
+ Các chi phí cần thiết và hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi
dưỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất như : chi phí cấp cứu, tiền
hao phí vật chất và các chi phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền,máu…)
+ Các chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc
nạn nhân, khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi
dưỡng
+ Khoản thu nhập bị giảm sút hay bị mất của người đó
+ Khoản tiền bù đắp những tổn thất về tinh thần
- Trong trường hợp nạn nhân bị chết
- Xem thêm -