Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở việt nam hiện nay

.DOCX
18
140
76

Mô tả:

Đề tài: Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay Trong bối cảnh kinh tế nước ta phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất khẩu như hiện nay thì việc đảm bảo cho các rủi ro trong xuất khẩu là một yêu cầu tất yếu đặt ra.Trong số các loại hình bảo hiểm, phải kể đến một loại hình bảo hiểm mới được triển khai thí điểm nhưng có ý nghĩa rất quan trọng tới sự an toàn của hoạt động xuất khẩu đó là Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(BHTDXK). Biết rằng bảo hiểm này mang lại nhiều lợi ích cho nhà xuất khẩu, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ điều này, một phần nữa, do loại hình bảo hiểm này rất phức tạp, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chưa thể đáp ứng được tất cả nhu cầu, cũng như không thể có đủ kinh nghiệm trong việc khai thác định phí cũng như việc giám định bồi thường, do đó, triển khai sản phẩm này đa phần doanh nghiệp phải tái ra , nước ngoài nên cũng đòi hỏi các doanh nghiệp có năng lực tài chính cao và uy tín. Đó là một trong những khó khăn mà nghiệp vụ bảo hiểm này có thể phát huy được đúng tác dụng của nó. Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ làm rõ nội dung bảo hiểm TDXK cũng như cho biết thêm về thực trạng triển khai bảo hiểm này hiện nay tại nước ta ra sao. I. I.1. Khái quát chung về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(TDXK) Khái quát về các hoạt động TDXK 1.1.1.Tín dụng xuất khẩu là gì ? Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho vay sang người đi vay trong một thời hạn nhất định( được gọi là lãi vay). Tín dụng xuất khẩu là khoản tín dụng dùng để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, cụ thể là khoản tín dụng của người xuất khẩu cho người nhập khẩu hoặc khoản cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 1.1.2. Phân loại tín dụng xuất khẩu 1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thế cấp tín dụng xuất khẩu a, Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu gồm 2 loại: 1  Nhà nước cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu nước ngoài: Nhà nước trực tiếp cho nước ngoài vay với lãi xuất ưu đãi để sử dụng tiền đó mua hàng nước cho vay. Nguồn vốn thường lấy từ ngân sách nhà nước.  Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu cho doanh nghiệp trong nước Vốn bỏ ra cho việc sản xuất và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu thường rất lớn. Người xuất khẩu cần một số vốn trước và sau khi giao hàng để thực hiện một số hợp đồng xuất khẩu. Đặc biệt khi áp dụng hình thức bán chịu, thu tiền hàng xuất khẩu sau thì việc cấp tín dụng xuất khẩu trước khi giao hàng là rất quan trọng. b, Ngân hàng cấp tín dụng xuất khẩu Các ngân hàng hỗ trợ các chương trình xuất khẩu bằng cách cung cấp tín dụng ngắn hạn trước và sau khi giao hàng, chủ yếu dưới hai hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc tạm ứng theo các hoá đơn chứng từ. Trên cơ sở đó, nhà xuất khẩu có thế nhận bộ chứng từ hàng hoá có kèm hối phiếu chấp nhận trả tiền của nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng hoặc cả nhà nhậ khẩu và xuất khẩu kí với nhau hợp đồng mua bán hàng hoá, trong đó qui định quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ bên mua sau mỗi chuyến giao hàng mà bên bán thực hiện. Sau từng thời gian nhất định, nhà nhập khẩu sẽ phải thanh toán số nợ đó bằng chuyển tiền, chuyển séc hoặc bằng kỳ phiếu trả tiền ngay cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng c, Tín dụng do nhà xuất khẩu cấp Lấy thời điểm giao hàng hoá làm mốc, tín dụng do nhà xuất khẩu cấp hàm ý người bán( hay nhà xuất khẩu) giao hàng trước và thu tiền sau, hay nói cách khác người bán cung cấp cho người mua( hay nhà nhập khẩu) một khoản tín dụng theo sự thoả thuận giữa hai bên. Ngoài ra tín dụng do nhà xuất khẩu cấp có thể hiểu là tín dụng dưới hình thức nhà sản xuất bán chịu, nhà nhập khẩu trả chậm với giá ưu đãi. d, Tín dụng do nhà nhập khẩu cấp Tín dụng donhà nhập khẩu cấp được hiểu là nhà nhập khẩu trả chó nhà xuất khẩu toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước khi nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua hoặc trong thời gian từ khi nhà sản xuất chấp nhận hàng đến khi nhà sản xuất thực hiện đơn hàng của nhà nhập khẩu. Việc ngs 2 trước tiền phụ thuộc vào độ quan trọng của hàng hoá, mối quan hệ giữa các bên giao dịch và tập quán trong nhành buôn bán có liên quan. Số tiền ứng trước là tín dụng nhà nhập khẩu cấp cho nhà xuất khẩu. 1.1.2.2. Căn cứ vào qui trình xuất khẩu a, Tín dụng trước khi giao hàng( trước xuất khẩu) Loại tín dụng ngân hàng này cần cho người sản xuất     Mua nguyên vật liệu Sản xuất hàng xuất khẩu Chi phí vận chuyển hàng hoá ra đến sân bay.. để xuất khẩu Trả tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, thuế... Lãi tín dụng xuất khẩu là một yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh của người xuất khẩu. Vì vậy, nhiều nước đã cấp tín dụng với mức lãi xuất ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại để người để xuất khẩu có thể bán được sản phẩm với giá thấp, từ đó tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nội địa ở thị trường nước ngoài. Lãi suất càng thấp thì chi phí xuất khẩu càng giảm. b, Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng( sau xuất khẩu) Đây là loại tín dụng do ngân hàng cấp dưới hình thức mua chiết khấu hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo các chứng từ hàng hoá. Loại hối phiếu này cùng với các điều kiện thanh toán do người xuất khẩu và nhập khẩu thoả thuận là những cơ sở quan trọng để ngân hàng cấp tín dụng sau khi giao hàng. Tín dụng sau khi giao hàng thường được vay cho các khoản tín dụng trước khi giao hàng. Mặt khác nó còn được vay cho các khoản thuế sẽ được hoàn lại trong tương lai cho người xuất khẩu. 1.1.2.3. Căn cứ vào sự đảm bảo a, Tín dụng xuất khẩu có bảo đảm Là hình thức cấp tín dụng nhằm phục vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu dựa trên cơ sở đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác, có thể là Ngân hàng hoặc Nhà nước. Nếu xảy ra rủi ro với các khoản tín dụng trên thì bên thứ ba sẽ chịu trách nhiệm 3 b, Tín dụng xuất khẩu không có bảo lãnh Là hình thức cấp tín dụng có liên quan hoặc nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất mà không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của ban thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. 1.2. Khái quát về bảo hiểm TDXK 1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là công cụ bảo vệ nhà xuất khẩu trước rủi ro thương mại của nhà nhập khẩu như: mất khả năng thanh toán nợ, phá sản, chậm thanh toán và một số rủi ro thương mại nhất định. Nói cách khác mục đích của bảo hiểm TDXK là giúp doanh nghiệp cũng như ngân hàng cấp tín dụng tránh được các rủi ro đối với khoản tín dụng, đặc biệt trong thời điểm suy thoái kinh tế toàn cầu có tác động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam, khiến cho phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu áp lực tài chính nganỳ càng gia tăng. 1.2.2 Nội dung 1.2.2.1. Phạm vi và phân loại bảo hiểm TDXK - Phạm vi của bảo hiểm TDXK bao gồm các khiếu nại tổn thất do không thanh toán những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc những khoản vay trung- dài hạn do các rủi ro về kinh tế chính trị gây nên. - Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được chia ra làm hai loại:  Ngắn hạn: có thời hạn 12 tháng là loại bảo hiểm cam kết bù đắp một tỷ lệ phần trăm nhất định giá trị hoá đơn khi xảy ra rủi ro dẫn đến việc người mua không trả được tiền. Phần trăm bù đắp rủi rothường dao động từ 8095% tuỳ theo từng đối tượng cung cấp bảo hiểm.  Trung-dài hạn: bù đắp một tỷ lệ phần trăm nhất định giá trị hợp đồng ròng, thường đối với hợp đồng máy móc hoặc vốn lớn có thời hạn trên một năm đến 10 năm, tuỳ quy định của từng công ty cung cấp bảo hiểm. 4 Hình 1: Sơ đồ qui trình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu giản đơn Bên cung cấp bảo hiểm Phí bảo hiểm Rủi ro Người xuất khẩu Người nhập khẩu Thanh toàn tiền Thoả thuận phương thức thanh toán Giao hàng hoá dịch vụ Hoặc cấp tín dụng Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh toán, phát triển kỹ năng tài chính của người xuất khẩu, nâng cao nhận thức của các ngân hàng về tín dụng xuất khẩu vì lợi ích quốc gia cũng như tăng cường hoạt động hối đoái nhờ sự hỗ trợ của các khoản đầu tư nước ngoài. Hình 2: Sơ đồ qui trình của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hiện đại Nhà xuất khẩu (1) Hợp đồng xuất nhập khẩu Nhà nhập khẩu (6) Thanh toán lô hàng bằng số tiền cho vay Khoản tiền bảo đảm (4)cam kết của nhà xuất khẩu (5) thoả thuận cho vay (2)Đảm bảo thanh toán (7) Lãi suất Ngân hàng cho vay (2)Bảo hiểm TDXK Tổ chức TDXK (1) Hợp đồng xuất nhập khẩu được kí kết (2) Nhà nhập khẩu phải ứng trước một khoản đảm bảo( Nếu ngân hàng yêu cầu) (3) Ngân hàng cho vay mua bảo hiểm tín dụng tại một tổ chức TDXK (4) Nhà xuất khẩu thoả thuận các điều kiện cam kết với ngân hàng cho vay 5 (5) Thoả thuận cho vay giữa ngân hàng cho vay và nhà nhập khẩu được kí kết. Số tiền cho vay chính bằng giá trị lô hàng trong hợp đồng xuất nhập khẩu (6) Ngân hàng cho vay thanh toán cho nhà xuất khẩu giá trị lô hàng được mua bán (7) Nhà nhập khẩu phải trả cho Ngân hàng cho vay số tiền đã vay và tiền lãi 1.2.2.2. Nguyên tắc a, Nguyên tắc hoạt động Nguyên lý cơ bản của bảo hiểm TDXK được thể hiện qua các điểm: - Hoà vốn( dài hạn) chỉ hỗ trợ những đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn trả hợp lý - Chia sẻ rủi ro, hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp tư nhân, hình thành tập quán kinh doanh tốt( trân cơ sở môi trương kinh doanh thân thiện lành mạnh) - Quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng, hạn chế rủi ro thông qua hoạt động tái bảo hiểm hoặc đồng bảo hiểm b, Nguyên tắc bồi thường Trong hầu hết các hệ thống bảo hiểm tín dụng, người mua bảo hiểm( người xuất khẩu) sẽ được hưởng quyền lợi theo những tài khoản đặt ra trong trường hợp việc thanh toán bị chậm trễ hoặc bên nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Một hợp đồng được coi là không thể thanh toán nếu như bên mua thanh toán muộn hoặc không thể thanh toán theo một khoảng thời gian qui định trong bảo hiểm. Khoảng thời gian này được gọi là thời gian chờ. Thông thươngf thời gian chờ kéo dài 6 tháng sau ngày hết hạn của hoá đơn. Ưu điểm của nguyên tắc này là giảm rủi ro khi người nhập khẩu không thanh toán, đảm bảo sự chủ động và yên tâm của người xuất khẩu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời tăng sự an toàn của phương thức thanh toán ghi sổ/ trả chậm trên thị trường toàn cầu. Hạn chế của nó là doanh nghiệp phải chịu chi phí để mở và duy trì bảo hiểm, tỷ lệ bảo hiểm thường nhỏ hơn 100% nên rủi ro không được phòng vệ hoàn toàn và đòi hỏi vốn lớn, qui trình phức tạp. 6 c, Nguyên tắc tính phí bảo hiểm Phí bảo hiểm được xác định trên nguyên tắc: mức phí sẽ được xác định dựa trên mức độ rủi ro của khả năng thanh toán. Khả năng xảy ra rủi ro càng lớn thì phí bảo hiểm sẽ càng cao. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm  Tình hình nước nhập khẩu: nước nào có môi trường càng ổn định thì mức phí càng thấp. Ngược lại với những nước có tình hình chính trị bất ổn thì mức phí bảo hiểm sẽ tăng lên  Phương thức thanh toán: Rủi ro tăng dần thao thứ tự: L/C, D/P, D/A, tương ứng mức phí bảo hiểm càng cao  Thời hạn thanh toán: Thời hạn thanh toán càng dài thì khả năng rủi ro càng lớn, phí bảo hiểm càng cao  Mức độ bồi thường so với giá trị hợp đồng mua bán: mức càng cao thì phí càng lớn 1.3.Sự cần thiết của bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện nay BHTDXK có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các tổ chức xuất khẩu mà còn là một công cụ hỗ trợ đắc lực của nhà nước hỗ trợ cho hoạt động XK.Cụ thể BHTDXK có một số ý nghĩa cơ bản sau: - Đối với các tổ chức xuất khẩu: + Bảo vệ tài chính cho tổ chức xuất khẩu trong trường hợp nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc vì bất ổn chính trị tại quốc gia nhập khẩu. + Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho nhà xuất khẩu trong việc chủ động cung cấp tín dụng cho người mua, tự tin khi xâm nhập thị trường xuất khẩu mới, tăng năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng và tổ chức tài chính, qua đó phát huy tối đa năng lực sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ, mở rộng thị trường. + Bên cạnh đó, các tổ chức BHTDXK cũng là nguồn cung cấp thông tin thị trường, năng lực và tình hình tài chính của người mua.Bởi vậy giúp nhà xuất khẩu thực hiện các giao dịch kinh doanh an toàn và hiệu quả hơn. - Đối với quốc gia xuất khẩu: Do hoạt động xuất khẩu được đảm bảo an toàn, hiệu quả nên góp phần thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của quốc gia xuất khẩu.Tại các nước phát triển, BHTDXK đã được triển khai từ rất sớm và phần lớn đều có tổ chức chuyên về 7 BHTDXK (gọi tắt là ECA). Châu Âu là khu vực có sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động BHTDXK, chiếm trên 80% thị phần doanh thu phí BHTDXK toàn thế giới và có các tổ chức BHTDXK lớn như Coface( Pháp), Autradius( Hà Lan), Euler Hermes(Đức)… Trước đây các doanh nghiệp Việt Nam được hỗ trợ rất nhiều như cho vay xuất khẩu, cấp tín dụng ưu đãi. Tuy nhiên hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc tiếp tục được nhận những ưu đãi đó là việc không hề đơn giản, theo các cam kết của tổ chức này thì những hành vi trợ cấp trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu sẽ bị phạt, đòi hỏi nước ta phải đổi mới hỗ trợ tài chính, do đó bảo hiểm TDXK hết sức cần thiết. Bảo hiểm này có nhiều lợi ích khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và đầu tư. Kết quả từ 98 phiếu điều tra do Bộ Công thương thực hiện cho thấy 95% doanh nghiệp xuất khẩu có nhu cầu BHTDXK và đều cho rằng hình thức BHTDXK là cần thiết. Trong số các doanh nghiệp này, phần lớn (78%) muốn bảo hiểm rủi ro thương mại, 10% quan tâm đến rủi ro chính trị và 12% muốn tham gia các hình thức bảo hiểm rủi ro khác trong xuất khẩu (biến động về giá hàng hóa, tỷ giá). II. Thực trạng hoạt động bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện nay II.1. Cơ sở pháp ly 2.1.1. Đối với hoạt động xuất khẩu  Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam có các hình thức hỗ trợ như cho vay dự án đầu tư phục vụ xuất khẩu, cho vay ngắn hạn xuất khẩu, bảo lãnh vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ...  Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành thành lập ngân hàng Phát triển Việt Nam nhằm thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu của nhà nước.  Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, ngân hàng Phát triển Việt Nam đang thực hiện nhiều hình thức tín dụng xuất khẩu gồm trung, dài hạn, ngắn hạn, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.  Hiện nay thực hiện theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước 8 2.1.2. Đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu  Một trong những văn bản pháp luật được coi là cơ sở điều chỉnh tổ chứ và hoạt động kinh doanh bảo hiểm đó là Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ( Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000) và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi và bổ sung năm 2010, nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, góp phần thúc đẩy bền vững kinh tế xã hội  Quyết định 2011/QĐ-TTg ngày 05/11/2011 quyết định của thủ tướng chính phủ thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu  Quyết định 1626/QĐ-BTC ngày 7/7/2011 về việc ban hành các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu II.2. Thực trạng 2.2.1.Thành tựu đạt được - Về phía nhà cung cấp bảo hiểm Hiện nay, trên thế giới có 7 tổ chức triển khai BHTDXK lớn, bao gồm 5 ECA hàng đầu thế giới là Euler Hermes, Atradius, Coface, CESCE, Mapfre và 2 tập đoàn bảo hiểm lớn là AIG (Mỹ) và QBE (Úc). Các tổ chức này mở rộng triển khai BHTDXK trên toàn thế giới, có thể dưới hình thức mở chi nhánh, công ty con hay hợp tác nhận tái bảo hiểm với công ty bảo hiểm gốc tại nước sở tại. Sau đó, các ECA và DNBH thương mại (AIG, QBE) đều thực hiện nhượng tái cho các tổ chức tái bảo hiểm hàng đầu thế giới như MunichRe hay SwissRe. Tại Việt Nam hiện nay có 7 công ty triển khai hình thức bảo hiểm này theo hình thức bắt buộc gồm có: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Bảo hiểm PVI, Công ty liên doanh Bảo hiểm Bảo Việt Tokio Marine, Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam, Công ty TNHH bảo hiểm Chartis Việt Nam, Công ty bảo hiểm Liên hiệp. Cả 7 doanh nghiệp trên chưa có đội ngũ chuyên gia về bảo hiểm TDXK, do vậy họ gần như phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà tái bảo hiểm nước ngoài từ khâu khai thác, đánh giá rủi ro thẩm định bảo hiểm.. và tái phần lớn dịch vụ nhận được cho nhà tái nước ngoài - Về phía cơ quan quản lý nhà nước 9 Chính phủ đã ban hành quyết định triển khai bảo hiểm TDXK, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mua loại bảo hiểm này nhà nước đã hỗ trợ 20% phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu được qui định trong thông tư số 99/2011/TT-BTC về hỗ trợ các doanh nghiệp mua bảo hiểm TDXK. Theo đó, các hạng mục hàng hoá khuyến khích xuất khẩu bao gồm: thuỷ sản, gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, nhân điều, chè, sắn và các sản phẩm từ sắn, dệt may, giày dép, điện tử và linh kiện máy tính, gốm sứ,thuỷ tinh, mây tre cói và thảm, sản phẩm từ gỗ, sản phẩm chất dẻo,dây điện và cáp điện, xe đạp và phụ tùng, túi xách, vali, mũ, ô dù, sản phẩm từ sắt thép, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. - Về doanh thu từ phí bảo hiểm Kết quả triển khai còn rất hạn chế. Kết thúc chương trình thí điểm BHTDXK, cuối năm 2013, các DN bảo hiểm chỉ ký được 46 hợp đồng, gồm 23 hợp đồng BHTDXK và 23 hợp đồng hỗn hợp bảo hiểm cho cả doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán hàng nội địa. Tổng kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm là 12.592 tỷ đồng. Tổng phí bảo hiểm thu được là hơn 17 tỷ đồng, tổng số tiền bồi thường thực trả là hơn 13 tỷ đồng. - Về khách hàng sử dụng( các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm TDXK) Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu tham gia hình thức này còn rất thấp và hạn chế. 2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân - Về phía các doanh nghiệp trong nước  Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chưa có thói quen mua bảo hiểm đồng thời cũng chưa nhận thức được những tác dụng của bảo hiểm TDXK, nhièu doanh nghiệp còn e dè trong việc tiếp cận thông tin chứ chưa nói gì đến áp dụng loại bảo hiểm này.  Doanh nghiệp xuất khẩu ngại phí cao. Đại diện một DN hoạt động xuất khẩu cũng cho biết, mức phí tối thiểu 12.000 USD cho mỗi DN tham gia BHTDXK là chưa phù hợp và loại hình bảo hiểm này khá mới cần có thời gian để DN tiếp cận. Bởi, trên thực tế hầu hết DN Việt Nam đều có quy mô vừa và nhỏ. Việc áp dụng mức phí bảo hiểm quá cao (0,2-0,5%/doanh số bán hàng) sẽ khiến các DN không kham nổi. Đại diện một số DN cũng kiến nghị, các công ty bảo hiểm cần ưu tiên DN vừa và nhỏ để họ tiếp cận với 10 loại hình bảo hiểm này; vì với mức phí BHTDXK hiện nay, đối với một đơn hàng lớn thì không thành vấn đề, nhưng đối với những đơn đặt hàng trị giá vài nghìn USD thì mức phí BHTDXK là khá lớn. Một lý do khác khiến DN không mấy mặn mà khi tham gia loại hình bảo hiểm này lo ngại rò rỉ bí mật kinh doanh. Đại diện một DN cho biết, khi tham gia BHTDXK, DN phải cung cấp danh sách nhà nhập khẩu của nước ngoài để các nhà tái bảo hiểm thẩm định. Nhưng với DN, đây lại được coi là bí mật kinh doanh.  Các ngân hàng cho vay thường lo sợ khách hàng không có khả năng hoàn trả các khoản nợ đúng hạn, ảnh hưởng đến cơ cấu qui mô hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế mà một số ngân hàng hạn chế cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu, từ đó nhu cầu bảo hiểm TDXK cúng giảm theo. - Về phía các tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Lý do chưa thể triển khai nghiệp vụ này một cách hiệu quả cũng là do việc này rất phức tạp. Nhà cung cấp dịch vụ phải có năng lực , mạng lưới, mối quan hệ thẩm định khách hàng nước ngoài, đồng thời phải thu xếp nhà tái bảo hiểm. Nhà cung cấp bảo hiểm này phải có kỹ năng chuyên môn cao, sử dụng công nghệ tiên tiến để tiếp cận thông tin kinh doanh tài chính minh bạch và tin cậy, các ngân hàng phải có mối quan hệ rộng, có mạng lưới kiểm tra thông tin và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu nước ngoài. Tất cả những điều này ở Việt Nam đều yếu và thiếu. III. Định hướng và giải pháp III.1. Định hướng phát triển của bảo hiểm TDXK trong thời gian tới 3.1.1Mục tiêu Thứ nhất, thành lập các tổ chức, đơn vị cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Bước đầu cần thành lập một tổ chức mới chuyên cung cấp bảo hiểm TDXK do nhà nước quản lý bao gồm các bộ, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, nhanh chóng hoàn thành và triển khai đề án thành lập công ty Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thông qua một số dịch vụ gia tăng như cập nhật thông tin doanh nghiệp theo các nhóm ngành hàng của từng quốc gia... Đồng thời cũng cần phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước tạo nền tảng cho bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phát triển. 11 Thứ hai, hoạt động bảo hiểm TDXK phải thế hiện được vai trò là một giải pháp hô trợ xuất khẩu, hô trợ đắc lực cho các hoạt động xuất khẩu những ngành hàng có nhiều rủi ro xuất khẩu vào các thị trường có nhiều biến động đặc biệt là các rủi ro chính trị gây ra. Để đạt được mục tiêu này, hoạt động bảo hiểm tín dụng trước hết phải đạt mục tiêu hiệu quả trong việc cung cấp đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu. Đồng thời, thông qua việc đánh giá rủi ro thương mại, rủi ro chính trị để tư vấn, cũng như giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước phát sinh từ bảo lãnh Chính phủ cho nhập khẩu. Thứ ba, từng bước tăng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp với loại hình này, từ đó tăng tỷ trọng sử dụng sản phẩm bảo hiểm tín dụng trong xuất khẩu, tiến tới đưa bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thành một hình thức phổ biến. 3.1.2 Định hướng thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Nhà nước Công ty bảo hiểm TDXK nhà nước phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần đáp ứng yêu cầu sau:  Là cơ quan được nhà nước bảo trợ, có phạm vi hoạt động tầm quốc gia và thực hiện tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu như một công cụ hỗ trợ xuất khẩu, có nhiều chi nhánh ở địa phương, đặc biệt là những khu vực có mặt hàng, nhành hàng xuất khẩu chủ lực nhằm phối hợp nhịp nhàng, tạo động bộ hoá trong quá trình thực hiện  Có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng thương mại, các tổ chức tái bảo hiểm cũng như các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức khác thông qua trao đổi dữ liệu, thông tin trong quá trình thanh toán quốc tế của các hợp đống xuất khẩu hoặc tham gia vào đống bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm trong các dự án cụ thể  Bên cạnh các vai trò như trên, công ty bảo hiểm TDXK nhà nước còn có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ bổ sung mà thị trường đang thiếu, thực hiện chuyển giao rủi ro với các công ty tái bảo hiểm bằng kĩ năng quản lý cũng như tiềm lực về vốn,qua đó cân đối cơ cấu rủi ro, hạn chế gánh nặng cho các doanh nghiệp tham gia và nhà nước. Ngoài công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhà nước còn có các thành phần kinh tế khác tham gia vào mô hình tín dụng xuất khẩu như Ngân hàng Phát triển Việt Nam 12 (VDB), các ngân hàng thương mại trong nước, các công ty bảo hiểm, các tổ chức tín dụng xuất khẩu hoặc các tổ chức tái bảo hiểm tuỳ theo phạm vi tính chất hợp đồng xuất khẩu hoặc dựa trên phương thực thanh toán mà nhà xuất khẩu cũng như nhà nhập khẩu thống nhất ghi trong hợp đồng. III.2. Những thuận lợi và khó khăn 3.2.1.Thuận lợi Để triển khai BHTDXK, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 5/11/2010 về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu; Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 99/2011/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc triển khai BHTDXK, và quyết định 2170/QĐ-BTC ngày 9/9/2011 về việc công bố danh sách 7 doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển khai thí điểm BHTDXK… Đây là những căn cứ pháp lý tạo điều kiện để các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai BHTD. Bên cạnh đó, Tổ Đề án và Tổ công tác liên ngành (Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ TT&TT, Bộ KH&ĐT, Ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội Bảo hiểm) được thành lập với nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thí điểm BHTDXK và đôn đốc, tổ chức phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai nghiệp vụ mới này. Thuận lợi lớn nhất có lẽ là hiệu ứng cộng hưởng mà đề án sẽ có thể tạo ra đối với thị trường vốn dĩ chưa có nhận thức cao về BHTDXK. 3.2.2.Khó khăn Trước đây đã có một vài doanh nghiệp bảo hiểm trong nước triển khai nghiệp vụ này. Chẳng hạn, Bảo Minh đã triển khai BHTD từ năm 2007 trong khuôn khổ hợp tác với Coface SA, một trong 3 ECA (Hiệp hội tín dụng xuât khẩu) hàng đầu thế giới.Thuận lợi của Bảo Minh chính là việc có sự hỗ trợ của Coface trong vấn đề đánh giá rủi ro, về việc chuyển giao kinh nghiệm chuyên môn. Việc triển khai BHTD rất sớm trên thị trường cũng là một thuận lợi không nhỏ. Tuy nhiên, khó khăn cũng rất rõ ràng, bao gồm hạn chế về năng lực đánh giá rủi ro nên vẫn phụ thuộc nhiều vào ECA. Đó là khó khăn chủ quan. Về phía khách quan thì khó khăn chính là nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu về BHTD, chưa coi đây là một công cụ tài chính hữu hiệu. Chính vì thế, dù Bảo Minh đã từng triển khai sản phẩm bảo hiểm này nhưng chỉ được vài đơn hàng nhỏ lẻ. Tuy nhiên, hiện nay, mặc dù nhà nước đã ban hành về pháp luật và các công cụ hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm, vẫn còn khá nhiều khó khăn phía trước cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam . Một chuyên gia trong ngành cho rằng, BHTD thương mại nói chung và BHTDXK nói riêng không chỉ đơn thuần là một sản 13 phẩm bảo hiểm mà còn là một công cụ tài chính góp phần giúp các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm ra các quyết định trong hoạt động thương mại của mình, trong đó, việc đánh giá rủi ro người mua và cấp hạn mức tín dụng đối với từng người mua đóng vai trò cốt lõi. Do vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khi triển khai bảo hiểm tín dụng nói chung sẽ đối mặt với hai vấn đề.  Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam không đủ nguồn lực và cơ sở dữ liệu để thực hiện việc đánh giá rủi ro người mua ở nước khác và cấp hạn mức tín dụng cho từng người mua. Do vậy, việc này sẽ phải phụ thuộc phần lớn vào các đối tác nước ngoài (là các tổ chức bảo hiểm tín dụng, các ECA hoặc các tổ chức cung cấp thông tin tín dụng - CIP). Các ECA và CIP, với kinh nghiệm rất nhiều năm, đã xây dựng dược hệ thống cơ sở dữ liệu người mua rất lớn và được cập nhật liên tục giúp họ đánh giá được rủi ro một cách tốt nhất.  Thứ hai, ngay cả khi các doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng được cơ sở dữ liệu hay thiết lập được hệ thống cung cấp thông tin tín dụng riêng của mình thì việc ra quyết định cũng sẽ phụ thuộc vào các ECA với vai trò là đơn vị nhận tái bảo hiểm vì rủi ro trong bảo hiểm tín dụng nói chung là rất lớn. Ngoài ra, năng lực chuyên môn (kiến thức về kinh doanh quốc tế và đặc biệt là tài chính quốc tế) của các doanh nghiệp bảo hiểm còn nhiều hạn chế cũng là một "trở ngại" đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khi tham gia "sân chơi" này. Do đặc thù của BHTDXK, Bộ Tài chính đã ban hành tiêu chí lựa chọn các doanh nghiệp tham gia triển khai BHTDXK. Trong đó, có 2 doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, 2 doanh nghiệp liên doanh và 3 doanh nghiệp trong nước. Những doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam được lựa chọn có lợi thế về hệ thống phân phối, về số lượng khách hàng hiện có, đặc biệt là đều đã có quá trình hợp tác với các ECA hàng đầu thế giới ở một chừng mực nhất định nên khá tự tin sẽ không chịu "lép vế" trước các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn ngoại. III.3. Giải pháp đề xuất 3.2.1Giải pháp vĩ mô Thứ nhất, phải xây dựng khung pháp lý điều chỉnh mọi hoạt động của bảo hiểm TDXK. Có thể coi đây là biện pháp vĩ mô cần được nhanh chóng bắt tay vào thực hiện và hoàn thiện. Dựa trên những định hướng cơ bản về sản phẩm bảo hiểm này, nhà nước cần thực hiện chính sách hợp lý sao cho vừa hỗ trợ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, những hộ trợ mà nhà nước đưa ra trong đề án hỗ trợ cho doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa. 14 Thứ hai, xây dựng chiến lược phát triển công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phù hợp và bền vững: để thị trường bảo hiểm này phát triển lành mạnh và phù hợp với định hướng phát triển của chính phủ, cần có cơ quan trực thuộc hoặc thể chế nhất định khuyến khích các hoạt động bảo hiểm TDXK, đông thời giúp phân phối hỗ trợ của chính phủ đến những doanh nghiệp có nhu cầu. Tại các nước trên thế giới, các thể chế này có thể hoàn toàn trực thuộc nàh nước, liên kết giữa chính phủ và các công ty tư nhân hoặc chính là các công ty tư nhân. Đối với Việt Nam, thì định hướng mô hình công ty do nhà nước quản lý. Điều quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển là phải có chiến lược lâu dài, hướng tới sự hoạt động độc lập so với sự quản lý. Tuyệt đối không nên để tình trạng bao cấp, phụ thuộc của doanh nghiệp này vào ngân sách quốc gia. Thứ ba, duy trì sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường bảo hiểm này chịu sự tác động của các yếu tố trong nền kinh tế vĩ mô. Chính phủ cần củng cố sức mạnh và sự ổn định của nền kinh tế thông qua việc duy trì và kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Thứ tư, cần tập trung nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Từ đó, tăng tính cạnh tranh cho hàng hoá dịch vụ trong nước về giá cả lẫn chất lượng so với nước ngoài. Điều này đóng góp không nhỏ trong việc tăng lượng hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường nhập khẩu truyền thống như EU, châu Á, Mỹ... dẫn đến nhu cầu bảo hiểm tín dụng tăng. 3.2.2.Giải pháp vi mô 3.2.2.1. Giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Muốn tham gia sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trước hết doanh nghiệp xuất khẩu trong nước cần nhận thức những cơ hội mà bảo hiểm TDXK mang lại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần chú ý bồi dưỡng kiến thức đào tạo cán bộ chuyên môn phụ trách tín dụng trong lĩnh vực xuất khẩu về công cụ hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt là bảo hiểm TDXK để phòng ngừa các rủi ro từ những biến động bất thường trong quá trình giao dịch quốc tế. 15 Mặt khác, cần mở rộng mạng lưới đại diện thương mại ở nhiều nước nhằm thực hiện các chương trình xúc tiền thương mại có hiệu quả, hỗ trợ tốt cho các hoạt động kinh doanh, xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới của công ty mình. 3.2.2.2. Giải pháp cho các nhà cung cấp dịch vụ Tận dụng lợi thế và sức mạnh của các ngân hàng và các công ty bảo hiểm thương mại, công ty bảo hiểm TDXK có thể xây dựng mạng lưới liên kết cung cấp chuỗi dịch vụ bảo hiểm, trong đó, phần bảo hiểm cho những rủi ro thuộc về công ty bảo hiểm TDXK. Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng sản phẩm bảo hiểm tín dụng này, cần thực hiện nhiều hơn các hình thức ưu đãi về vay vốn, giảm phí hoặt giảm lãi suất. Các công ty bảo hiểm cần đa dạng hoá các hình thức bảo hiểm tuỳ theo mức độ rủi ro, quy mô doanh nghiệp tham gia, đồng thời mở rộng phương thức cung cấp, quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm cụ thể. Việc đưa ra những gói bảo hiểm đa dạng sẽ giúp laoị hình bảo hiểm này phổ biến hơn, giúp các doanh nghiệp làm quen với các hình thức hỗ trợ xuất khẩu theo xu thế hiện đại của thế giới. IV. Kết luận Cùng với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang từng bước chuyển mình mạnh mẽ và ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Khi tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế, việc phát sinh rủi ro biến động là không thể lường trước được, do đó bảo hiểm TDXK là rất cần thiết. Bài nghiên cứu mở ra được một cái nhìn khái quát nhất về thực trạng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay, và một số kiện nghị giải pháp xây dựng phát triển hơn nữa về thị trường bảo hiểm tín dụng này, mong rằng nó sẽ là công cụ hỗ trợ tốt nhất cho các nhà xuất khẩu. MỤC LỤC I.Khái quát chung về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(TDXK).....................................1 16 1.1.Khái quát về các hoạt động TDXK......................................................................1 1.1.1.Tín dụng xuất khẩu là gì ?................................................................................1 1.1.2.Phân loại tín dụng xuất khẩu............................................................................1 1.2.Khái quát về bảo hiểm TDXK.............................................................................4 1.2.1.Khái niệm.........................................................................................................4 1.2.2.Nội dung...........................................................................................................4 1.3.Sự cần thiết của bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện nay......................................7 II.Thực trạng hoạt động bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện nay..............................8 2.1.Cơ sở pháp lý.......................................................................................................8 2.1.1.Đối với hoạt động xuất khẩu............................................................................8 2.1.2.Đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu..............................................9 2.2.Thực trạng ...........................................................................................................9 2.2.1.Thành tựu đạt được...........................................................................................9 2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................10 III.Định hướng và giải pháp....................................................................................11 3.1.Định hướng phát triển của bảo hiểm TDXK trong thời gian tới.......................11 3.1.1Mục tiêu...........................................................................................................11 3.1.2.Định hướng thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Nhà nước.........12 3.2.Những thuận lợi và khó khăn............................................................................13 3.2.1.Thuận lợi.........................................................................................................13 3.2.2.Khó khăn.........................................................................................................13 17 3.3.Giải pháp đề xuất...............................................................................................14 3.3.1.Giải pháp vĩ mô..............................................................................................14 3.3.2.Giải pháp vi mô..............................................................................................15 IV. Kết luận.............................................................................................................16 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan