Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở v...

Tài liệu Bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở việt nam hiện nay

.PDF
164
104
136

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM HOÀNG LINH ĐỀ TÀI: BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU Hà Nội – 2019 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. ..2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ................ ..8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 8 1.2. Một số nhận xét, đánh giá các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............. 17 1.3. Các vấn đề đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài ............................................... 20 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI……………………………………………..24 2.1. Khái quát chung về quyền và bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ............................................................ 24 2.2. Pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ................................................................................................ 44 2.3. Các biện pháp bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp .... 59 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................................................................... 70 3.1. Khái quát chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam...70 3.2 Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động trong ............72 3.3. Thực tiễn bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có ........ 84 3.4. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay ...... 102 CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................... 110 4.1. Những yêu cầu và phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư .......... 110 4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .................... 11515 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 14848 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 15958 AEC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Economic Community, Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Nations, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động BLDS Bộ luật dân sự BLLĐ Bộ luật lao động DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài(Foreign Direct ivestment) EU European Union, Liên minh Châu Âu FTA Free Trade Agreement, Hiệp định thương mại tự do ICRMW International Convention on the Protection of the Rights of All Migrant Worker and Members of their families, Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ năm 1990 ILO International Labour Organization, Tổ chức Lao động quốc tế HĐLĐ Hợp đồng lao động MRA Mutual Recognition Arrangement, Hiệp định công nhận lẫn nhau NLĐ Người lao động NLĐNN Người lao động nước ngoài NSDLĐ Người sử dụng lao động LĐ-TB&XH Lao động Thương binh và Xã hội QHLĐ Quan hệ lao động QHPLLĐ Quan hệ pháp luật lao động TAND Tòa án nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn WTO World Trade Organization, Tổ chức thương mại thế giới 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 là cơ sở pháp lý để DN FDI ra đời và phát triển. Từ đó đến nay, loại hình doanh nghiệp này ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực công nghệ, năng lực cạnh tranh cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Tính đến năm 2019, Việt Nam có 714.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong đó có 16.178 DN FDI với tổng vốn đầu tư chiếm 18% GDP. Việc làm trực tiếp trong khu vực đầu tư nước ngoài đã tăng 3,4%. Nếu năm 1995 mới chỉ có 330.000 người thì đến nay lên khoảng 3,6 triệu người; đồng thời tạo việc làm gián tiếp khoảng 5-6 triệu lao động... tổng giá trị nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 89 tỷ USD, tăng 4,8%, tương ứng tăng 4,09 tỷ USD, chiếm 57,6% tổng trị giá ngạch nhập khẩu của cả nước [108]. Bên cạnh những đóng góp tích cực, nhiều DN FDI vẫn còn tình trạng quyền của NLĐ chưa được bảo đảm đầy đủ, còn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật liên quan đến quyền của NLĐ. Tình trạng này đã để lại hình ảnh không tốt cho cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn NLĐ. Chẳng hạn, nhiều DN FDI chưa cam kết hoặc chưa thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, giao kết hợp đồng lao động không đúng loại; kéo dài thời gian thử việc, thời gian làm thêm; chưa xây dựng thang lương, bảng lương; NSDLĐ trốn nộp BHXH hoặc nộp chậm; chưa đăng ký nội quy lao động; thiếu hệ thống biển báo; chỉ dẫn về an toàn lao động cho NLĐ; kỷ luật NLĐ sai quy trình; sử dụng người lao động nước ngoài chưa có giấy phép lao động; chưa báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động với Sở Lao Động – Thương binh và Xã hội;...có những DN FDI còn có hành vi cản trở thành lập công đoàn cơ sở. Đối với NLĐ, ý thức chấp hành kỷ luật lao động chưa cao, một số lượng lớn NLĐ chưa nắm được đầy đủ quyền lợi của mình... Những nguyên nhân trên đã làm cho quan hệ lao động trong DN FDI đôi khi không còn giữ được sự hài hòa, ổn định, làm phát sinh mâu thuẫn, nhất là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa NSDLĐ và NLĐ là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao động và đình công. Vì vậy, thực hiện tốt việc bảo đảm quyền 2 của NLĐ sẽ góp phần tôn trọng pháp luật, giảm thiểu tổn thất về kinh tế và những tác động tiêu cực tới tình hình trật tự, an ninh xã hội và môi trường đầu tư ở Việt Nam. Để bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI, Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia QHLĐ, xác lập khuôn khổ pháp lý cho việc tôn trọng, thực hiện quyền của họ. Pháp luật vừa là phương tiện ghi nhận, vừa là công cụ để hiện thực hóa việc bảo đảm quyền cho NLĐ trên thực tế. Trên thế giới, việc pháp điển hóa quyền tự nhiên thành tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về quyền con người nói chung và quyền của NLĐ nói riêng diễn ra một cách có hệ thống kể từ khi Liên hợp quốc ra đời. Cho đến ngày nay, hệ thống các văn bản pháp lý quốc tế về quyền của NLĐ đã ngày càng hoàn thiện. Quá trình này cũng diễn ra ở nhiều quốc gia cho thấy quyền của NLĐ đã có sự thống nhất về nhận thức của cộng đồng quốc tế về vai trò và tầm quan trọng của pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ. Ở Việt Nam, nhiều nguyên tắc hiến định về bảo đảm quyền của NLĐ được ghi nhận và đã được chuyển hóa thành các quy định pháp luật cụ thể trong từng lĩnh vực. Chẳng hạn, Điều 35, Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.. Người làm công ăn lương được đảm bảo các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu” và tại Điều 48: “Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam”.Tuy nhiên, trên thực tế, bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI còn nhiều vấn đề cần phải bàn. Đó là sự thiếu đồng bộ trong một số quy định pháp luật, NSDLĐ trốn tránh trách nhiệm trong việc xác lập, duy trì và chấm dứt QHLĐ; nhiều DN FDI chưa đăng kí hoặc chưa thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; một số cơ quan chức năng còn buông lỏng quản lý... dẫn đến bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI thực thi trên thực tế chưa thực sự có hiệu quả. Những vấn đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có lĩnh vực khoa học pháp lý, cần nghiên cứu chuyên sâu hơn. Chính từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án Tiến sĩ luật học. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là tiếp tục làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI. - Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, tạo môi trường pháp lý ổn định, thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quy định pháp luật Việt Nam, các công ước, khuyến nghị của Liên hợp quốc, các công ước của ILO, các án lệ và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI. - Thực tiễn bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nạy. Việc nghiên cứu bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở mức độ nhất định nhằm so sánh, đối chiếu làm rõ hơn vấn đề bảo đảm quyền của NLĐ trong mối quan hệ với quyền của người lao động và quyền con người nói chung. NLĐ trong DN FDI về cơ bản có đầy đủ các quyền con người theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế mà Việt Nam tham gia. Trong phạm vi đề tài, luận án nghiên cứu, làm rõ việc bảo đảm các quyền của NLĐ trong DN FDI. Các đối tượng lao động này có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động chịu sự điều chỉnh pháp luật lao động và pháp luật có liên quan như Luật Đầu tư, Luật Xuất nhập 4 cảnh, Luật Doanh nghiệp, Luật Việc làm, Luật Phá sản, Luật Bảo hiểm xã hội.... Chẳng hạn, điều kiện để NLĐ, NSDLĐ tham gia QHLĐ hoặc các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền việc làm; quyền được đảm bảo thu nhập, quyền nhân thân, quyền liên kết và tự do công đoàn, quyền hưởng an sinh xã hội. Luận án không tập trung nghiên cứu những quyền công dân, quyền con người khác của NLĐ, nếu có đề cập đến cũng chỉ để làm rõ hơn những vấn đề thuộc đối tượng và phạm vi mà Luận án đặt ra. - Về không gian: Luận án nghiên cứu về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt nam hiện nay theo pháp luật Việt nam, ở một mức độ nhất định, trong một số nội dung có so sánh, đối chiếu với pháp luật quốc tế nhằm làm rõ hơn vấn đề bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI và đề xuất những giải pháp phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt nam hiện nay. - Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu từ 2010 đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Nghiên cứu về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay, nghiên cứu sinh dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền, về quyền con người. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh tập trung sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu sau đây: - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn và phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành luật học được sử dụng nghiên cứu ở tất cả các chương của luận án. - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để liên kết các kết quả nghiên cứu từ các công trình đã công bố, các báo cáo, số liệu thực tiễn nhằm rút ra các nhận định khoa học, đưa ra ý kiến, đưa ra kết luận trong từng chương và kết luận chung của luận án. - Phương pháp phân tích: được sử dụng ở tất cả các nội dung của luận án nhằm tìm hiểu, phân tích các vấn đề lý luận, thực tiễn pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay; 5 - Phương pháp đối chiếu, so sánh luật học: được sử dụng để đối chiếu, so sánh các quan điểm khác nhau giữa các công trình nghiên cứu, giữa quy định pháp luật hiện hành với quy định pháp luật trong giai đoạn trước đây; giữa quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật của một số nước, quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật quốc tế - Phương pháp chứng minh: được sử dụng để dẫn chứng các quy định, tài liệu, số liệu, vụ việc .v.v...làm rõ các luận điểm, luận cứ, nhận định. - Phương pháp dự báo khoa học: được sử dụng nhằm đưa ra các đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục đích và thực hiện nhiệm vụ đặt ra, nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp trên có thể độc lập hoặc đan xen tùy thuộc vào từng nội dung, từng vấn đề nghiên cứu, 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất , luận án đã phân tích khái niệm quyền và bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI; các nguyên tắc, nội dung, điều kiện, các biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI. Thứ hai , luận án đã phân tích, đánh giá về thực trạng bảo đảm quyền của NLĐ trong các DN FDI ở Việt Nam hiện nay với 5 nội dung: bảo đảm quyền việc làm của NLĐ, về bảo đảm quyền thu nhập của NLĐ, quyền nhân thân, quyền liên kết, quyền an sinh xã hội của người lao động và thực trạng thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI trên 4 phương diện: từ phía nhà nước; từ phía NLĐ và tổ chức đại diện của NLĐ; từ phía NSDLĐ và tổ chức đại diện NSDLĐ và từ các biện pháp khác. Thứ ba, luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, Luận án nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận như: khái niệm, các nguyên tắc, nội dung, điều kiện, các biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI. Những phân tich, kết luận và đề xuất mà luận án đưa 6 ra đều dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Luận án góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở lý luận và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Về mặt thực tiễn, ở mức độ nhất định, luận án cung cấp những thông tin khoa học có giá trị giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà lập pháp và những nhà quản lý tham khảo trong việc ban hành và thực hiện quy định pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. Luận án còn là tài liệu tham khảo sử dụng cho công tác nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về quyền con người, pháp luật kinh tế, tư pháp quốc tế, đặc biệt là pháp luật Lao động …tại các cơ sở đào tạo luật. Luận án cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho NSDLĐ và cho chính NLĐ nói chung và NLĐ đang làm việc hoặc sẽ làm việc trong DN FDI ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, kết luận, danh mục các công trình công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được trình bày với kết cấu 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chương 2: Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Các công trình nghiên cứu lý luận về quyền và bảo đảm quyền của người lao động Quyền và bảo đảm quyền của người lao động là vấn đề đã được các nhà khoa học trong nước và nước ngoài quan tâm, nghiên cứu chuyên sâu từ lâu [48], [50], [62], [78], [90], [91]. Các cuốn sách “Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học” Tập 1(2010), “Quyền con người” (2011) và “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hóa và xã hội” do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên đã xem xét những vấn đề lý luận về quyền con người nói chung trong đó có quyền của. Các tác giả khẳng định: “Quyền con người là thành quả phát triển lâu dài của lịch sử xã hội loài người, là một trong những giá trị tinh thần quý báu nhất của nền văn minh nhân loại trong thời đại ngày nay” [78; tr7]. Với tầm quan trọng đó, quyền con người được tiếp cận theo hướng đa ngành, liên ngành để tạo nên hệ thống tri thức lý luận tổng hợp về quyền và bảo đảm quyền con người nói chung trong đó có NLĐ. Các tác giả của cuốn “Quyền con người trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” (2014) PGS.TS Nguyễn Thanh Tuấn chủ biên, NXB Lý luận chính trị, phân tích những vấn đề lý luận về quyền con người gắn với điều kiện, đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quá trình hội nhập quốc tế, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội ở Việt Nam và những ảnh hưởng, tác động của nó đến quá trình xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cuốn sách “Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam” (2013) do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ biên, NXB Đại Học Quốc gia Hà Nội đưa ra khái niệm và xác định bảo đảm quyền của NLĐ nhằm chống lại nguy cơ bị bóc lột, đối xử bất công, phải lao động trong những điều kiện không đảm bảo. Đồng thời phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật quốc tế trong việc bảo vệ quyền việc làm, 8 quyền được đảm bảo thu nhập và đời sống, quyền được tôn trọng tính mạng, danh dự, nhân phẩm... Cuốn “Doanh nghiệp và quyền con người - Một số vấn đề cơ bản” (2017) NXB Tri thức, các tác giả xem xét, phân tích các chuẩn mực, thể chế, sáng kiến quốc tế về doanh nghiệp và quyền con người trong doanh nghiệp; các nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ quyền của nhà nước và doanh nghiệp. Bài báo “Globalisation, the development of constitutionalism and the individual employee” của K Calitz (Toàn cầu hóa, sự phát triển của chủ nghĩa hợp hiến và người lao động cá nhân) đã xem xét những vấn đề lý luận liên quan đến NLĐ cá nhân như quyền lập hội, quyền được đối xử công bằng, khẳng định những quyền này dành cho cả NLĐNN và NLĐ bản xứ đồng thời nhấn mạnh vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền của NLĐNN. Bài báo đặt ra vấn đề là hệ thống pháp luật nào sẽ được áp dụng trong các HĐLĐ quốc tế? Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra khái niệm, đặc trưng, tính chất về quyền con người. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ tiếp cận ở góc độ quyền con người nói chung trong đó có quyền của người lao động hoặc quyền của người lao động dưới khía cạnh luật Lao động mà chưa tiếp cận khái niệm bảo đảm quyền của NLĐ dưới góc độ pháp luật kinh tế. 1.1.2. Các nghiên cứu về cơ chế bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và quyền của NLĐ trong DN FDI Bảo đảm và bảo vệ quyền cũng là nội dung được nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu quan tâm phân tích dưới góc độ quyền con người nói chung trong đó có quyền của người lao động. Theo đó, cơ chế là “cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện” [82; tr.464]. Bảo vệ quyền của NLĐ chính là việc bảo vệ con người, không thể giới hạn trong phạm vi để được tồn tại nguyên vẹn mà phải tính đến mọi mặt đời sống, với tất cả nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội, điều kiện phát triển về vật chất và tinh thần, cũng như những giá trị nhân thân của họ... Do đó, “bảo vệ người lao động là phòng ngừa và chống lại mọi sự xâm hại danh dự, nhân phẩm, 9 thân thể, quyền và lợi ích của người lao động, từ phía người sử dụng lao động, trong quá trình lao động” [50]. Cuốn sách “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người” (Phụ lục 1: Các cơ quan nhân quyền quốc gia được thành lập ở các nước trên thế giới khuyến cáo của Liên hợp quốc trong vòng 30 năm qua), (2011), NXB Khoa học xã hội do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên đã nghiên cứu tổng thể các cơ chế bảo vệ quyền con người trên thế giới và ở Việt Nam. Các tác giả đã phân tích nội dung, nguyên tắc vận hành, so sánh giữa các cơ chế để chỉ ra những ưu việt và những hạn chế từng cơ chế, từ đó đưa ra những giải pháp, những kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật về cơ chế bảo vệ quyền con người [81;tr.219,220] Tuy nhiên, do các công trình này tập trung nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung nên các nhận xét, đánh giá, kết luận khoa học chủ yếu về bảo vệ quyền cơ bản của con người nên nghiên cứu về bảo vệ quyền của NLĐ, đặc biệt là NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay chưa được đề cập nhiều. Cuốn “Thực hiện các quyền Hiến định” (2015) của Khoa luật Đại học Quốc gia Hà nội do PGS.TS Trịnh Quốc Toản và PGS.TS Vũ Công Giao (đồng chủ biên), NXB Hồng Đức xem xét cơ chế bảo đảm thực thi các quyền con người ở Việt Nam thông qua các quy định của Hiến pháp năm 2013. Các tác giả khẳng định sự cần thiết phải tìm hiểu, phân tích các quy định liên quan trong luật pháp quốc tế, thực tiễn thực hiện tại các quốc gia trên thế giới cũng như của Việt Nam. Cuốn sách “Cơ chế giám sát Hiến pháp với việc bảo đảm quyền con người” do TS. Vũ Văn Nhiên chủ biên lại xác định giám sát Hiến pháp là cơ chế đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người, việc bảo đảm quyền con người trong hoạt động của Quốc hội được xác định cụ thể bằng việc thực hiện các chức năng, thẩm quyền của Quốc hội như: bảo đảm quyền con người trong hoạt động lập pháp; bảo đảm quyền con người qua các hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; bảo đảm quyền con người thông qua hoạt động xây dựng và hoàn thiện bộ máy chuyên trách về quyền con người. 10 Luận án Tiến sĩ “Cơ chế ba bên trong việc giải quyết tranh chấp lao động ở Việt Nam” (2008) của Nghiên cứu sinh Nguyễn Xuân Thu đã nhận định trong lĩnh vực lao động, cơ chế ba bên là một cơ chế thông dụng ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, cơ chế ba bên tham gia trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động, tổ chức và quản lý lao động cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh, kể cả giải quyết tranh chấp lao động và đình công. Ở các nước có nền kinh tế thị trường và quan hệ lao động chưa phát triển như Việt Nam thì cơ chế ba bên còn là vấn đề mới mẻ và đang từng bước được thực hiện, vai trò hoạt động của đại diện NLĐ chưa được đánh giá cao, tổ chức công đoàn còn ôm đồm, tham gia khá nhiều hoạt động chính trị, xã hội, làm phân tán nhiệm vụ trọng tâm; tính độc lập tương đối của tổ chức Công đoàn chưa đảm bảo, nhất là cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ… Luận án chủ yếu tiếp cận cơ chế ba bên trong quan hệ lao động đang xảy ra tranh chấp mà chưa tiếp cận ở ngữ cảnh khác, chẳng hạn xây dựng chính sách, pháp luật về lao động; bảo đảm quyền của người lao động. Một số các nghiên cứu về cơ chế bảo đảm quyền của người lao động thông qua tổ chức công đoàn [17]; [32] cho rằng: không chỉ thể hiện sự tự bảo vệ quyền của NLĐ thông qua tổ chức đại diện lao động mà còn thể hiện khả năng thực thi quyền tự do công đoàn của NLĐ, một trong những quyền cơ bản của con người trong lĩnh vực lao động. Tuy nhiên trên trên thực tế ở Việt Nam, tổ chức công đoàn hoạt động còn yếu kém, bị động, chưa thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy cho NLĐ trong tương quan quan hệ với NSDLĐ. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, đánh giá cơ chế bảo đảm quyền con người nói chung trong đó có quyền của NLĐ. Tuy nhiên, những công trình này chủ yếu tiếp cận dưới góc độ NLĐ nói chung mà chưa hướng đến đối tượng NLĐ trong DN FDI. 1.1.3. Các nghiên cứu về các biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ chung và quyền của NLĐ trong DN FDI Biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và quyền của NLĐ trong DN FDI nói riêng có thể hiểu là những cách thức làm cho quyền của người lao động được 11 đảm bảo trên thực tế, phù hợp với các tiêu chuẩn và chuẩn mực lao động. Nghiên cứu về vấn đề này là nội dung không thể thiếu trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quyền của NLĐ [4], [15], [19], [33], [38], [61], [94]. Cuốn sách “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tố tụng” (2019), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội do Vũ Công Giao, Đinh Ngọc Thắng làm đồng chủ biên đã nhận định quyền con người trong hoạt động tố tụng có thể hiểu là quyền pháp lý của cá nhân, công dân, thông qua pháp luật Nhà nước trao cho họ những quyền pháp lý nhất định, những quyền pháp lý thường được ghi nhận trong Hiến pháp và luật để giúp họ có công cụ tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, tránh các nguy cơ xâm phạm không đúng pháp luật từ phía cơ quan hoặc cá nhân đang thực thi pháp luật [61;tr.145]. Các tác giả cho rằng biện pháp bảo đảm quyền con người trong hoạt động tố tụng là vấn đề được cộng đồng quốc tế rất quan tâm, bởi tố tụng là lĩnh vực tiềm ẩn khả năng vi phạm các quyền con người hơn nhiều so với các lĩnh vực khác, các tác giả nhấn mạnh nghĩa vụ của Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan tư pháp trong đảm bảo quyền của con người. Tuy nhiên cuốn sách mới chỉ tiếp cận vấn đề dưới góc độ bảo đảm quyền con người nói chung, mà chưa nghiên cứu cụ thể về người lao động. Cuốn sách “Labor management relations in a changing enviroment – Second edition” của Micheal Ballot tạm dịch là Quản lý lao động trong một môi trường thay đổi – phiên bản 2 đã đưa ra quan điểm bảo vệ quyền của NLĐ bằng nhiều biện pháp khác nhau và một trong những biện pháp hữu hiệu là thông qua trọng tài. Tác giả cũng nêu cơ chế và các tổ chức bảo vệ quyền của NLĐ cũng như NSDLĐ, các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động ở Mỹ là quốc gia có nền kinh tế, khoa học, kỹ thuật tiên tiến hàng đầu thế giới. Do vậy, các đánh giá, đề xuất của tác giả về biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ có tính khả thi cao trong điều kiện kinh tế, xã hội nước Mỹ, nhưng sẽ có những khó khăn nhất định trong việc áp dụng tại các nước có nền kinh tế đang phát triển hoặc chậm phát triển. Nghiên cứu “Thủ tục hòa giải và trọng tài các tranh chấp lao động” của Tiến sĩ Eladio Daya, chuyên gia Ban quan hệ lao động của ILO xem xét biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ khi xảy ra tranh chấp lao động qua hai phương thức giải quyết tranh 12 chấp lao động là hòa giải và trọng tài. Tác giả đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của hai phương thức này gắn với đối tượng nghiên cứu là các QHLĐ ở các nước có nền công nghiệp phát triển lâu đời trên thế giới. Công trình tập trung nghiên cứu vấn đề hòa giải, trọng tài mà chưa quan tâm đến việc giải quyết tranh chấp tại tòa án, chẳng hạn, nếu các vụ tranh chấp hòa giải hoặc trọng tài không có kết quả thì các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết không? Bài viết “Vai trò giám sát của các tổ chức xã hội đối với các vấn đề về quyền con người”, của PGS.TS Nguyễn Như Phát, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11 (367) 2018 nhận định về việc bảo đảm quyền con người trong đó có quyền của NLĐ cần phải có sự giám sát của các tổ chức xã hội. Theo tác giả, chủ nghĩa hợp hiến và chủ quyền nhân dân luôn cần đến vai trò giám sát của các tổ chức xã hội nhằm đưa những giá trị tốt đẹp vào các quy định của Hiến pháp mà trước hết là về quyền con người – quyền mà nhân dân giao cho Nhà nước trách nhiệm bảo vệ và bảo đảm thực hiện. Luận án Tiến sĩ “Quyền công đoàn của NLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” (2018) Nghiên cứu sinh Vũ Anh Đức xem xét biện pháp bảo đảm quyền của NLĐ gắn với trách nhiệm của tổ chức công đoàn. Tác giả phân tích các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành và thực trạng thực hiện quyền công đoàn của NLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đưa ra những nhận xét, đánh giá khái quát về thực trạng pháp luật, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện lĩnh vực này trong bối cảnh hiện nay. Luận án chưa phân tích được những đặc trưng riêng về quyền công đoàn của NLĐ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra quan điểm bảo đảm quyền con người nói chung và quyền của NLĐ nói riêng bằng nhiều biện pháp khác nhau.. Tuy nhiên, trong các công trình này đã ít nhiều đề cập đến vai trò của NLĐ, NSDLĐ và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong thực hiện và giám sát việc thực thi quyền của NLĐ trong DN FDI. 13 1.1.4 Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và NLĐ trong DN FDI nói riêng Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và NLĐ trong DN FDI nói riêng là nội dung được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm [27], [41], [46], [63], [84], [88], [92]. Cuốn sách “Dự báo tác động tới việc làm, quan hệ lao động và hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập Hiệp định thương mại tự do” (2015) của TS Vũ Minh Tiến, NXB Lao động đã phân tích thực trạng việc làm, quan hệ lao động của nước ta trong bối cảnh gia nhập các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, mà tiêu biểu là Hiệp định TPP và Hiệp định thương mại Việt Nam – EU. Theo đó, nhận định toàn cầu hóa tạo cơ hội và cả thách thức đối với bảo đảm quyền của NLĐ cũng như hoạt động công đoàn, đòi hỏi tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời gian tới cần phải tự nâng cao năng lực và và phải thực hiện thật tốt nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Cuốn sách “Quan hệ lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và vai trò của công đoàn” (2012) NXB Lao động do TS. Lê Thanh Hà chủ biên đã chỉ ra thực trạng bất cập, gây bức xúc cho NLĐ trong DN FDI như: kéo dài thời gian làm việc; chưa thực hiện tốt chế độ an toàn lao động; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ký kết thỏa ước lao động tập thể, thưởng, phạt.. hoạt động của công đoàn trong DN FDI còn mờ nhạt. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của công đoàn, hài hòa quan hệ lao động trong DN FDI. Dự án điều tra cơ bản “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của người lao động trong các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh” (2017) do Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp thực hiện đã nêu ra những hạn chế trong nội dung các quy định pháp luật lao động, đánh giá thực trạng tổng thể vấn đề bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN FDI trong đó tập trung vào những vướng mắc bất cập trong thi hành pháp luật lao động để đề xuất giải pháp khắc phục. 14 Luận án Tiến sĩ “Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” (2017) Nghiên cứu sinh Nguyễn Thu Ba đã làm rõ những nội dung pháp lý cơ bản về HĐLĐ đối với NLĐNN làm việc tại Việt Nam qua từng thời kỳ và thực trạng về NLĐNN làm việc tại Việt Nam theo HĐLĐ và những giải pháp đề ra. Đồng thời trong quá trình phân tích, luận án cũng dẫn chiếu những điều ước, công ước lao động quốc tế quan trọng liên quan để thấy được sự tác động của quy luật di trú lao động quốc tế và xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, Luận án không nghiên cứu các quy định về xác định pháp luật điều chỉnh HĐLĐ của NLĐ nước ngoài trong BLLĐ năm 2012 và BLDS năm 2015 và các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có điều chỉnh vấn đề này. Bài viết “Lao động nước ngoài ở Việt Nam – Thực trạng và những vấn đề đặt ra” (2013) tại Tạp chí Khoa học Lao động và Xã hội của các tác giả Nguyễn Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Bích Thuý đã đánh giá thực trạng lao động nước ngoài ở Việt Nam, tìm ra những bất cập trong quản lý NLĐ nước ngoài và đưa ra các hàm ý chính sách về quản lý NLĐNN. Từ đó, các tác giả đã đưa ra một số kiến nghị về chính sách quản lý lao động nước ngoài như: quy định chặt chẽ hơn trình tự cấp phép lao động để không còn hiện tượng NLĐNN làm việc không đúng nội dung đã được cấp phép, rà soát lại quy định về chứng minh trình độ tay nghề của NLĐNN, sửa đổi luật đấu thầu trong đó quy định về tổ chức triển khai thực hiện các gói thầu hoặc dự án trúng thầu sau khi đã được phê duyệt, đặc biệt là việc giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện … Tác giả Maria Vasil’yeva lại phân tích các quy định trong các điều ước quốc tế do Liên hợp quốc và Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về bảo vệ NLĐ di cư, từ đó chỉ ra những hạn chế trong các quy định của luật quốc tế hiện nay liên quan đến vấn đề này: Những khoảng trống pháp lý trong việc bảo đảm các đối tượng cụ thể như NLĐ di cư tạm thời, NLĐ di cư là phụ nữ, NLĐ di cư bất hợp pháp, đồng thời tác giả cũng chỉ ra những khó khăn trong việc thông qua các công ước của Liên hợp quốc và ILO về NLĐ di cư; những quy định vẫn còn chồng chéo về thuật ngữ, thành viên gia đình, các đối tượng NLĐ di cư đặc biệt như NLĐ thời vụ, NLĐ lưu động, NLĐ dự án, NLĐ làm các công việc cụ thể. Tác giả cũng phân tích những nội dung chưa tương thích giữa các điều ước quốc tế trong lĩnh vực này với pháp luật của Estonia [92]. 15 Cuốn sách “Rights at Work: An assessment of the Declaration’s technical cooperation in select countries” của Colin Fenwich và Thomas Kring (Quyền tại nơi làm việc: Một đánh giá về Tuyên bố sự hợp tác kỹ thuật tại một số quốc gia đánh giá về tuyên bố hợp tác kỹ thuật ở một số nước) đã phân tích, đánh giá sâu sắc về các điều kiện, thị trường lao động, quyền tại nơi làm việc. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đề cập đến tuyên bố của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO về nguyên tắc cơ bản và quyền tại nơi làm việc thông qua việc khảo sát tại bốn nước: Indonexia, Moroco, Brazil và Việt Nam... Cuốn sách “Labour migration in Asia: Building effective institutions” (2016) (Nhập cư tại Châu Á: xây dựng những thiết chế hiệu quả) của ba tổ chức liên chính phủ là Tổ chức Lao động thế giới (ILO), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã so sánh các mô hình quản lý lao động nước ngoài tại các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa ba mô hình, giải pháp quản lý lao động nước ngoài: Singapore tập trung vào công tác hậu kiểm hoạt động sử dụng NLĐ nước ngoài trong khi Hàn Quốc và Nhật Bản lại tập trung hơn vào hoạt động kiểm soát NLĐNN ngay tại giai đoạn tuyển dụng. Một số công trình đã phân tích những bất cập của hệ thống pháp luật Hoa Kỳ về quản lý NLĐNN đồng thời chỉ ra những thách thức đối với Hoa Kỳ về vấn đề NLĐ nhập cư và đưa ra một số khuyến nghị để khắc phục thực trạng này, điển hình là xem xét sửa đổi chính sách nhập cư của Hoa Kỳ liên quan đến vấn đề cấp thị thực, trợ cấp [85], [95]. Một số tác phẩm khác có nội dung liên quan đến NLĐ nước ngoài tại Nhật Bản và Châu Âu [86], [89]. Theo đó, tại Nhật Bản hai nguyên tắc làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách, pháp luật đối với NLĐNN tại Nhật Bản là nguyên tắc chọn lọc và nguyên tắc hội nhập. Trong đó, nguyên tắc chọn lọc được hiểu là người di cư đến một quốc gia khác không được tự do, thay vì đó, quốc gia có quyền thực hiện sự chọn lọc khi cho phép hoặc không cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào lãnh thổ nước mình; nguyên tắc hội nhập được hiểu là người nước ngoài được nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ quốc gia được điều chỉnh bằng những quy định thích hợp của pháp luật quốc gia mà không có sự phân biệt đối xử với công dân nước sở tại. Liên quan đến các 16 điều kiện để NLĐ nước ngoài có thể xin được giấy phép làm việc hợp pháp tại Châu Âu như trình độ học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết, khả năng về ngôn ngữ, sức khỏe, lý lịch tư pháp, cam kết trở về khi hết hạn lao động... Từ đó, đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về NLĐ nước ngoài gồm thị thực, các chương trình lao động. Ngoài ra còn có các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với việc bảo đảm quyền của người lao động. Bởi, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (gồm: trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng; trách nhiệm về bảo vệ môi trường; trách nhiệm với người lao động; trách nhiệm chung với cộng đồng) là một trong những cơ sở giúp doanh nghiệp phát triển bền vững góp phần vào sự phát triển của toàn xã hội trong đó có NLĐ. Tuy nhiên, trên thực tế bên cạnh những doanh nghiệp tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng, vẫn còn không ít doanh nghiệp vi phạm gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động cho NLĐ, trốn đóng BHXH, sản xuất hàng giả, kém chất lượng [16], [31], [105]. Từ thực trạng đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. 1.2. Một số nhận xét, đánh giá các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.2.1 Đánh giá tông quan về tình hình nghiên cứu đề tài Nhìn chung, các công trình và bài viết đã phân tích nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau về bảo đảm quyền của NLĐ nói chung và NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hóa. Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứu trong các công trình và bài viết mà tác giả luận án đã tiếp cận có thể thấy: - Một số công trình đã nghiên cứu lý luận về bảo đảm quyền con người nói chung trong đó có quyền của NLĐ trong DN FDI nói riêng. Các tác giả cũng phân tích và đưa ra khái niệm bảo đảm quyền con người nói chung trong đó có quyền của NLĐ. Mặc dù những công trình này chưa đề cập nhiều đến vấn đề bảo đảm quyền của NLĐNN nhưng đó là nguồn tư liệu quan trọng, cốt lõi để nghiên cứu sinh kế thừa trong phần nghiên cứu về lý luận bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. 17 - Đa số các nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ bảo đảm quyền của NLĐ trong thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển đổi nên chưa phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay và về đối tượng vẫn chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu là pháp luật lao động của Việt Nam. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam mới ký kết hoặc tham gia chưa được nghiên cứu đầy đủ hoặc chưa được đề cập đến, nên chưa thể hiện một cách đầy đủ các yếu tố tác động mạnh mẽ đến bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. - Những công trình đã công bố đã có một số đánh giá về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm quyền con người nói chung mà chưa đề cập nhiều đến quyền của NLĐ hoặc mới đánh giá việc bảo đảm quyền của NLĐ Việt Nam trong pháp luật Lao động mà chưa đánh giá các quy định pháp luật khác cũng liên quan đến bảo đảm quyền của NLĐ như: Luật Việc làm năm 2013, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Phá sản năm 2014, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật Xuất, Nhập cảnh, Quá cảnh... Nghiên cứu sinh sẽ tiếp thu kết quả của các công trình nghiên cứu này, đồng thời tiếp tục phân tích, đánh giá một cách toàn diện cả thực trạng và thực tiễn dưới góc pháp luật kinh tế trong việc bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI, đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật hiện hành và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI. - Trong số các công trình đã khảo cứu, có công trình đưa ra một số giải pháp về việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền con người, cũng có công trình đưa ra giải pháp hoàn hiện pháp luật lao động trong việc bảo vệ quyền con người. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. Những kết luận, đánh giá của các công trình đã công bố sẽ là nguồn tài liệu quan trọng, quý giá để nghiên cứu sinh kế thừa trong phần nghiên cứu đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong DN FDI ở Việt Nam hiện nay. 1.2.2 Những vấn đề còn đang tranh luận hiện nay 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan