Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo xuất nhập khẩu việt nam 2016 (nxb hà nội 2017) bộ công thương, 233 tra...

Tài liệu Báo cáo xuất nhập khẩu việt nam 2016 (nxb hà nội 2017) bộ công thương, 233 trang

.PDF
233
128
87

Mô tả:

ĈѪ19ӎ7+Ӵ&+,ӊ1 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 1 2 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 LỜI TỰA “Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2016” đánh giá tổng quan có hệ thống về những vấn đề cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam trong năm 2016. Báo cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác, phản ánh những kết quả đạt được, chưa đạt được cũng như những cơ hội, thách thức và bước tiến mới của hoạt động xuất nhập khẩu trong năm 2016. Nội dung cung cấp trong Báo cáo đa dạng, toàn diện, từ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu theo từng nhóm hàng, từng thị trường đến đàm phán, tổ chức thực hiện các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và tình hình tận dụng các cơ hội do các FTA mang lại. Báo cáo cũng đề cập các vấn đề liên quan đến quản lý ngoại thương của Bộ Công Thương như: xây dựng cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu; các chương trình xúc tiến thương mại; các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu; thuận lợi hóa thương mại; phòng vệ thương mại. Hy vọng đây sẽ là ấn phẩm hữu ích giúp cho các cơ quan hữu quan, các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin tham khảo phục vụ trong quá trình hoạch định chính sách và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, qua đó giúp cho các doanh nghiệp phát triển ổn định và giảm thiểu những rủi ro, tận dụng các cơ hội để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Chủ tịch Hội đồng biên tập Thứ trưởngg Bộộ Côngg Thươngg Trần ầ Quốc ố Khánh BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 3 4 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 “Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2016” tổng hợp khá toàn diện hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam năm qua. Số liệu phong phú, chi tiết, chính xác và mang tính tổng quan đối với từng lĩnh vực, ngành hàng nói chung, đồng thời cũng gợi mở nhiều vấn đề thực tiễn trong công tác hoạch định chính sách, quản lý điều hành và định hướng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thay mặt Ban Tuyên giáo Trung ương, tôi đánh giá cao nỗ lực của Hội đồng Biên tập đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Công Thương, tập trung trí tuệ, công sức để hoàn thành tốt Báo cáo. Hy vọng đây cũng sẽ là cẩm nang hàng năm của các nhà quản lý, doanh nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mong rằng, Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam trong những năm xuất bản tiếp theo ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của độc giả, doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước. Phó Giáo sư, Tiến sĩ PHẠM VĂN LINH Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng lý luận Trung ương BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 5 6 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 LỜI CẢM ƠN “Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2016” được hoàn thành với sự tham gia đóng góp nhiệt tình, có hiệu quả của nhiều cá nhân, tổ chức có liên quan. Hội đồng biên tập Báo cáo xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: - Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong việc cung cấp số liệu để xây dựng Báo cáo; - Cục Xuất nhập khẩu và Báo Công Thương (Bộ Công Thương) đã chịu trách nhiệm xây dựng, biên tập, hoàn chỉnh và phát hành Báo cáo đến tay độc giả; - Các đơn vị khác thuộc Bộ Công Thương đã nghiêm túc phối hợp thực hiện nội dung Báo cáo cũng như đưa ra các ý kiến, đề xuất để hoàn thiện Báo cáo; - Các thành viên Hội đồng biên tập và Ban Thư ký biên tập với tinh thần trách nhiệm cao đã hoàn thành Báo cáo với đầy đủ nội dung cần thiết, nhanh nhạy trong tiếp thu các ý kiến đóng góp và sửa đổi để xây dựng Báo cáo chất lượng và đáp ứng được các mục tiêu đề ra. “Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2016” là Báo cáo Xuất nhập khẩu được Bộ Công Thương phát hành lần đầu tiên nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Hội đồng biên tập Báo cáo rất mong nhận được những phản hồi và ý kiến đóng góp thiết thực để có thể xây dựng Báo cáo Xuất nhập khẩu trong những năm tới hoàn chỉnh hơn và đáp ứng được nhu cầu sử dụng của độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Hội đồng biên tập Báo cáo Xuất nhập khẩu 2016 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 7 TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 8 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 A. TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 I. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI NĂM 2016 1. Kinh tế Việt Nam năm 2016 Năm 2016 là năm đầu cả nước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Đây cũng là năm kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo, tăng trưởng thương mại toàn cầu giảm mạnh, thị trường hàng hóa kém sôi động, giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp. Bối cảnh toàn cầu đã ảnh hưởng đến kinh tế nước ta, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu và thu ngân sách Nhà nước. Trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ đà khởi sắc của năm 2015, kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu. Rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc, hạn hán tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long, bão lũ và sự cố môi trường biển tại các tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tổng sản phẩm trong nước (GDP): GDP năm 2016 ước tính tăng 6,21% so với năm 2015, trong đó quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%; quý IV tăng 6,68%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp thì đạt được mức tăng trưởng trên là một thành công, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện. Sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng khá tốt (tăng khoảng 7,5% so với năm 2015) trong bối cảnh nhóm khai khoáng giảm mạnh; nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo đã có mức tăng trưởng cao hơn so với mức tăng của cùng kỳ năm 2015 là động lực để kéo mức tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp, thể hiện được sự hồi phục và sự định hướng tốt cho sản xuất trong những năm vừa qua. Thị trường trong nước: Trật tự thị trường tiếp tục được quan tâm. Công tác quản lý thị trường được triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm, nhất là trong một số lĩnh vực hoặc mặt hàng quan trọng như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, xăng dầu, khí hóa lỏng, an toàn thực phẩm..., đã góp phần tạo điều kiện cho hàng Việt Nam phát triển. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng gần 10%, cao hơn mức tăng của năm 2015. BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 9 TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 Công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, quản lý hoạt động bán hàng đa cấp... được đặc biệt quan tâm đẩy mạnh và đổi mới phương thức quản lý, góp phần bảo vệ và hỗ trợ thị trường trong nước phát triển lành mạnh. Hội nhập quốc tế về kinh tế: Công tác hội nhập kinh tế quốc tế năm 2016 đạt nhiều kết quả tích cực. Quan hệ thương mại với các nước láng giềng, các nước thành viên ASEAN, các đối tác thương mại quan trọng tiếp tục được duy trì và phát triển. Năm 2016 có thêm 2 Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực thực hiện. Việc tham gia các FTA đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi mà những lợi thế cạnh tranh như giá nhân công rẻ, lợi thế tài nguyên hiện đã dần bị thu hẹp. 2. Kinh tế thế giới và các đối tác thương mại lớn của Việt Nam 2.1. Kinh tế thế giới Kinh tế thế giới năm 2016 tiếp tục tăng trưởng thấp năm thứ 6 liên tiếp, do nhiều nguyên nhân: (i) Sự điều chỉnh cơ cấu ở nhiều thị trường làm tổng cầu duy trì ở mức thấp, lạm phát thấp; (ii) Tình hình chính trị diễn biến phức tạp; (iii) Thiên tai thường xuyên và nghiêm trọng; (iv) Thị trường tài chính biến động mạnh. Các nền kinh tế mới nổi trải qua năm 2016 đầy khó khăn: (i) Dòng vốn chảy ra ngoài do tăng lãi suất của Hoa Kỳ; (ii) Giá dầu ở mức thấp trong gần suốt cả năm; (iii) Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc chậm lại làm giảm hoạt động thương mại và sản xuất công nghiệp toàn cầu, từ đó gây áp lực lên giá hàng hóa, ảnh hưởng dây chuyền tới các nước phụ thuộc vào xuất khẩu - chủ yếu là các nền kinh tế mới nổi. Tại hầu hết các nền kinh tế lớn, lạm phát vẫn thấp hơn mục tiêu, một số nơi có nguy cơ giảm phát. Trong bối cảnh lạm phát thấp và kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, nhiều Ngân hàng Trung ương tiếp tục sử dụng các biện pháp kích thích kinh tế như nới lỏng định lượng, giữ nguyên lãi suất thấp, bơm tiền vào hệ thống ngân hàng, đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Năm 2016, tăng trưởng thương mại toàn cầu thấp nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009. Tổng cầu thấp dẫn đến giá nhiều mặt hàng giảm mạnh do tình trạng dư cung, đặc biệt là các mặt hàng nông sản (giá lúa mì giảm trên 13% do sản lượng toàn cầu tăng kỷ lục, ca cao giảm gần 33% do triển vọng nguồn cung dư thừa trên toàn cầu; giá ngô và gạo cũng giảm mạnh). Một số mặt hàng tăng giá là cao su, kim loại màu; tuy nhiên, tính chung giá hàng hóa nguyên liệu trên thế giới vẫn thấp. 2.2. Kinh tế các đối tác thương mại lớn của Việt Nam 2.2.1. Trung Quốc Kinh tế Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng chậm lại nhưng đã có được những dấu hiệu khả quan hơn so với tình trạng suy thoái của năm trước. Đầu tư tư nhân vẫn yếu, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ. 10 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 Trong năm 2016, Trung Quốc đã đưa ra nhiều biện pháp để ổn định tăng trưởng, như nới lỏng tỉ lệ bội chi ngân sách, cải cách giảm thuế và phí cho doanh nghiệp, tung các gói đầu tư hạ tầng quy mô lớn. GDP: Kinh tế Trung Quốc năm 2016 ước tăng trưởng khoảng 6,5-6,7% với sản lượng nông nghiệp bội thu và tăng trưởng của ngành dịch vụ chiếm hơn 50% tăng trưởng của cả nền kinh tế, cao hơn so với ngành công nghiệp. Sản xuất công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng chậm do đầu tư không cao với lo ngại kinh tế sẽ còn tăng trưởng yếu. Việc giảm lợi thế về giá nhân công rẻ cũng cản trở tăng trưởng sản xuất của Trung Quốc. Năm 2016, nước này tiếp tục cải cách cơ cấu nguồn cung, giải quyết tình trạng dư thừa năng lực sản xuất và giảm tồn kho, tiêu biểu là mặt hàng thép. Xuất nhập khẩu: Xuất khẩu giảm 7,2% so với năm 2015, là năm thứ 2 liên tiếp giảm và giảm mạnh nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhập khẩu năm 2016 cũng giảm 5,5% so với năm 2015 do giá giảm và lo ngại triển vọng tăng trưởng kinh tế Trung Quốc tiếp tục chậm trong những năm tới. 2.2.2. Nhật Bản Với những nỗ lực chính sách của Thủ tướng Shinzo Abe, kinh tế Nhật Bản năm 2016 đã đạt được tốc độ tăng trưởng khả quan, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trước những bất ổn của nền kinh tế, Chính phủ Nhật Bản đã thông qua gói kích thích mới trị giá 28.000 tỷ JPY (265 tỷ USD) ngày 2/8/2016 nhằm thúc đẩy nhu cầu nội địa và đảm bảo tăng trưởng, số tiền này được phân bổ trong nhiều năm. GDP: Theo số liệu của Văn phòng Nội các Nhật Bản, GDP năm 2016 ước tăng 0,9% do những tác động tiêu cực của kinh tế thế giới và việc hoãn tăng thuế tiêu dùng, kết quả này khả quan hơn so với tốc độ tăng trưởng 0,4% của năm 2015. Sản xuất công nghiệp: Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của Nhật Bản có xu hướng giảm từ đầu năm đến hết quý II/2016. Sang quý III và quý IV, PMI tăng trở lại, đạt 51,9 điểm trong tháng 12/2016, thể hiện sự phục hồi trong sản xuất 6 tháng cuối năm. Tính chung cả năm 2016, PMI đạt 49,9 điểm. Xuất nhập khẩu: Thặng dư thương mại đã tăng lên 3.600 tỷ JPY. Đồng Yên suy yếu đã hỗ trợ nhiều cho xuất khẩu, riêng trong quý IV/2016, đồng Yên đã giảm giá 15% so với đồng đô la Mỹ. Theo số liệu WTO công bố ngày 08/02/2017, xuất khẩu năm 2016 của Nhật Bản khoảng 645 tỷ USD, tăng 3,2% so với năm 2015. Nhập khẩu khoảng 607 tỷ USD, giảm 6,3% so với năm 2016. 2.2.3. Hoa Kỳ Kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục tăng trưởng với những số liệu kinh tế tích cực. Thu nhập cá nhân và chi tiêu gia đình duy trì ở mức cao trong suốt năm 2016. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định là cơ sở để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục tăng lãi suất. Ngày 14/12/2016, FED đã quyết định tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25% lên mức 0,75%, lần tăng lãi suất thứ hai trong vòng một thập kỷ qua. BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 11 TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 GDP: Kinh tế Hoa Kỳ tăng trưởng chậm trong hai quý đầu năm 2016, sau đó tăng tốc trong quý III năm 2016, đạt 3,5% trong quý này, mức tăng nhanh nhất trong vòng 2 năm qua nhờ tiêu dùng tăng, thất nghiệp giảm. Tuy nhiên, đồng đô la Mỹ mạnh lên và giá dầu tăng đã làm giảm đà tăng trưởng. Sản xuất công nghiệp: Sản xuất liên tiếp tăng trong năm 2016, PMI luôn trên 50 điểm. Hoạt động của các nhà máy khởi sắc giúp tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục xu hướng giảm trong năm 2016, từ mức 4,9% trong tháng 01 xuống 4,7% trong tháng 12/2016. Xuất nhập khẩu: Nhu cầu trong nước mạnh đẩy nhập khẩu tăng, trong khi đồng đô la mạnh gây trở ngại cho hoạt động xuất khẩu. Brexit cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu của Hoa Kỳ bởi Anh là đối tác thương mại lớn thứ 7 của Hoa Kỳ. Xuất khẩu năm 2016 của Hoa Kỳ khoảng 1.455 tỷ USD, giảm 3,2% so với năm 2015. 2.2.4. Khu vực đồng tiền chung châu Âu Kinh tế của khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tiếp tục phục hồi, trong đó đạt được những kết quả tích cực về lạm phát, việc làm. Chính sách tài chính tiền tệ mà Ngân hàng Trung ương châu Âu áp dụng để kích thích kinh tế đã phát huy tác dụng: vừa tung tiền mua trái phiếu, vừa duy trì lãi suất thấp. Do lãi suất của Eurozone thấp kỷ lục trong khi Hoa Kỳ đang nâng dần lãi suất, kết hợp với sự ảnh hưởng từ yếu tố chính trị, đồng Euro liên tiếp giảm giá trong 6 tháng cuối năm 2016 xuống mức thấp nhất trong vòng 13 năm so với USD. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khu vực là việc Anh rời Liên minh châu Âu (EU), cuộc khủng hoảng di cư, các biện pháp trừng phạt kinh tế với Liên bang Nga. GDP: Tốc độ tăng trưởng giảm từ 0,5% trong quý I xuống còn 0,3% trong quý II và quý III và tăng trở lại mức 0,5% trong quý IV. Tính chung cả năm tăng khoảng 1,9% so với năm 2015. Sản xuất công nghiệp, tiêu dùng tư nhân thúc đẩy nhờ đồng Euro yếu, thu nhập của người lao động tăng, giúp duy trì đà tăng trưởng kinh tế, bất chấp những biến động lớn về chính trị. Sản xuất công nghiệp: Sản lượng sản xuất và dịch vụ của khu vực châu Âu tăng trưởng khả quan trong năm 2016. PMI duy trì trên ngưỡng 50 điểm, đạt 54,4 điểm vào tháng 12/2016. Các nhà chế tạo trong khu vực được hưởng lợi từ đồng Euro xuống giá, giúp sản phẩm cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. II. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA NĂM 2016 Những khó khăn của thị trường xuất khẩu, sự sụt giảm của giá xuất khẩu một số mặt hàng, sự gia tăng của các rào cản đối với hàng hoá xuất khẩu Việt Nam đã có tác động nhất định đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp năm 2016. Tuy nhiên, với sự quyết liệt trong điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là trong việc triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường đầu ra cho sản phẩm, cùng với nỗ lực của các doanh nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu trong năm 2016 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. 12 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 - Kim ngạch xuất khẩu duy trì tốc độ tăng trưởng cao Xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng tốt, thể hiện trên cả hai phương diện quy mô và tốc độ tăng so với năm trước. Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 176,6 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015. Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động, đây là một kết quả khả quan trong tương quan so sánh với năm trước cũng như so sánh với các nước trong khu vực. Theo số liệu của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) công bố ngày 14/03/2017, kim ngạch xuất khẩu toàn cầu năm 2016 đạt khoảng 14.806 tỷ USD, giảm 2,6% so với năm 2015. Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 của một số nước trong khu vực giảm so với năm trước như Trung Quốc đạt 2.098 tỷ USD, giảm 7,7%, Ấn Độ đạt 264 tỷ USD, giảm 1,3%, Indonesia đạt 144 tỷ USD, giảm 3,9%, Malaysia đạt 189 tỷ USD, giảm 4,9%, Singapore đạt 330 tỷ USD, giảm 4,9%. Xuất khẩu của Thái Lan năm 2016 đạt khoảng 215 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% so với năm 2015. Tăng trưởng xuất khẩu đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán, góp phần vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm, tiêu thụ hàng hóa cho nông dân. Đồng thời, tăng trưởng xuất khẩu cũng thể hiện sự phục hồi của sản xuất trong nước, góp phần tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. - Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có sự chuyển dịch tích cực Cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu tiếp tục chuyển dịch phù hợp với lộ trình thực hiện mục tiêu của Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030. Nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 80,3%), tiếp đó là nhóm hàng nông sản, thủy sản (khoảng 12,6%) và nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (khoảng 2%). Xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thủy sản đạt tăng trưởng cao, cùng với đó là sự phục hồi của khu vực kinh tế trong nước. Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông sản, thủy sản năm 2016 đạt hơn 22 tỷ USD, tăng 7,7% so với năm 2015 (năm 2015, xuất khẩu nhóm này giảm 7%). Kim ngạch xuất khẩu khối doanh nghiệp trong nước đạt 50,4 tỷ USD, tăng 5,5% (năm 2015, xuất khẩu của khu vực này giảm 2,6%). Nhiều mặt hàng nông, thủy sản có mức tăng trưởng dương, trong đó, tăng trưởng cao nhất là mặt hàng rau quả đạt 2,46 tỷ USD, tăng 33,6% so với năm 2015. Đáng chú ý là đây cũng là mặt hàng đã mở rộng, đa dạng hóa được thị trường thời gian qua. Trong hai năm gần đây, trái cây Việt Nam liên tục thâm nhập được vào các thị trường mới, có yêu cầu chất lượng cao như vải, xoài vào thị trường Australia; vải, nhãn, thanh long (ruột trắng và ruột đỏ), chôm chôm vào thị trường Hoa Kỳ, xoài và thanh long ruột trắng vào thị trường Nhật Bản; thanh long (ruột trắng và ruột đỏ) và xoài vào thị trường Hàn Quốc và New Zealand,… - Công tác phát triển, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu đạt được những kết quả tích cực. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống và BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 13 TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2016 mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị trường mới. Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia, trong đó có khoảng 70 thị trường mà Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD. Các doanh nghiệp tận dụng tốt lợi thế có được từ cam kết cắt giảm thuế quan của các nước đối tác FTA đối với hàng xuất khẩu có xuất xứ Việt Nam. Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước này có tăng trưởng cao trong năm 2016. Xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 22 tỷ USD, tăng 28,4%; sang Hàn Quốc đạt 11,4 tỷ USD, tăng 28%; sang Nhật Bản đạt 14,7 tỷ USD, tăng 3,9%; sang Ấn Độ đạt 2,7 tỷ USD, tăng 8,7%. - Tăng trưởng xuất khẩu góp phần cải thiện cán cân thương mại Năm 2016, xuất siêu khoảng 2,52 tỷ USD. Xuất siêu năm 2016 đạt được do tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng nhập khẩu, đã đảo ngược cán cân thương mại từ thâm hụt năm 2015 sang thặng dư năm 2016. Thặng dư cán cân thương mại đã góp phần nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá, ổn định kinh tế vĩ mô. Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ chủ yếu cho sản xuất trong nước và gia công, xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao (88%) tổng kim ngạch. Những kết quả trên đây của hoạt động xuất nhập khẩu năm 2016 là tín hiệu tích cực, tạo tiền đề cho sự phát triển của xuất nhập khẩu nói riêng và cả nền kinh tế nói chung trong những năm tới. Tuy nhiên, đằng sau những con số này vẫn còn ẩn chứa một số tồn tại cần nhanh chóng khắc phục để hướng tới sự phát triển bền vững và hiệu quả của xuất nhập khẩu, cụ thể là: Mặc dù tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến bắt đầu gia tăng, nhưng vẫn còn tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô ở nhóm hàng khoáng sản và một số mặt hàng nông sản, hoặc xuất khẩu theo hình thức gia công và phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (như đối với dệt may). Chất lượng sản phẩm xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản còn chưa đồng đều, chủng loại còn đơn điệu. Năng lực cạnh tranh vẫn chưa được cải thiện nhiều, giá trị gia tăng của sản phẩm chưa cao… dẫn đến sự phát triển xuất khẩu chưa bền vững. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do nhiều mặt hàng nông sản, thuỷ sản xuất khẩu được sản xuất bởi các hộ gia đình phân tán, quy mô nhỏ lẻ; do đó khó kiểm soát chất lượng đầu vào và đầu ra của hoạt động sản xuất. Công nghiệp chế biến các mặt hàng nông sản, thủy sản, khoáng sản chưa được tập trung đầu tư, phát triển theo kịp với yêu cầu của thị trường thế giới, mới tập trung phát triển theo chiều rộng, mà chưa phát triển theo chiều sâu. Mặt khác, công nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển nên chưa sản xuất được các sản phẩm đủ về chất lượng, quy mô để có thể tham gia được vào chuỗi cung ứng sản phẩm, linh kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu. 14 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG B. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG I. XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN, THỦY SẢN 1. Tình hình xuất khẩu chung 1.1. Về kim ngạch Mặc dù năm 2016 với bối cảnh kinh tế thế giới hồi phục chậm, mặt bằng giá cả hàng hóa ở mức thấp, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do tình hình khô hạn, xâm nhập mặn nặng nề… nhưng hầu hết các loại nông sản, thủy sản đều được tiêu thụ kịp thời, không xảy ra tình trạng ứ đọng, dư thừa. Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thủy sản đạt hơn 22 tỷ USD, tăng 7,7% so với năm 2015, chiếm 12,6% tỷ trọng xuất khẩu cả nước. Đây là kết quả tích cực của xuất khẩu nông sản, thủy sản sau năm 2015 tăng trưởng âm (giảm 7% so với năm 2014). Xét về giá trị tuyệt đối, kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng đã tăng 1,58 tỷ USD so với năm 2015. Mức tăng này có ý nghĩa trong việc đóng góp vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung và cho thấy năng lực khai thác thị trường của doanh nghiệp vẫn đang rất tích cực trong bối cảnh sụt giảm về cầu trên thế giới. 1.2. Về mặt hàng Năm 2016 phần lớn các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nhóm nông sản, thủy sản đều đạt mức tăng trưởng dương so với năm 2015, cụ thể thủy sản đạt 7,05 tỷ USD, tăng 7,4%; cà phê đạt 3,34 tỷ USD, tăng 24,9%; hạt điều đạt 2,84 tỷ USD, tăng 18,5%; rau quả đạt 2,5 tỷ USD, tăng 33,6%; hạt tiêu đạt 1,43 tỷ USD, tăng 13,5%; cao su đạt 1,67 tỷ USD, tăng 9,2%; chè đạt 217 triệu USD, tăng 2,1%;...; một số mặt hàng sụt giảm là gạo đạt 2,17 tỷ USD, giảm 22,4%; sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 999 triệu USD, giảm 24,2%. Lượng xuất khẩu (trừ thủy sản, rau quả) tăng giúp tăng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này là 750 triệu USD. Trong khi đó, giá xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng có thống kê lượng đều giảm so với cùng kỳ (trừ gạo và nhân điều) do nhu cầu thị trường thế giới giảm trong khi nguồn cung dồi dào dẫn đến cạnh tranh tăng mạnh. Tác động do giá giảm làm giảm kim ngạch xuất khẩu năm 2016 của nhóm hàng này khoảng 271 triệu USD. 1.3. Về thị trường Các thị trường xuất khẩu chủ lực của nhóm nông sản, thủy sản vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng dương với kết quả xuất khẩu cụ thể như sau: BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 15 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG 1.3.1. Thị trường Trung Quốc Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông sản, thủy sản Việt Nam (chiếm 25,4%), là thị trường đứng thứ 1 trong xuất khẩu của Việt Nam về cao su, rau quả và sắn các loại, đứng thứ 4 về chè, đứng thứ 5 về thủy sản, đứng thứ 9 về cà phê và là thị trường tiềm năng đối với một số mặt hàng nông sản khác... Xuất khẩu nông sản, thủy sản năm 2016 sang Trung Quốc đạt 5,62 tỷ USD, tăng 15,5% so với năm 2015. Các mặt hàng đạt tăng trưởng dương gồm rau quả đạt 1,74 tỷ USD, tăng 45,5%; thủy sản đạt 685 triệu USD, tăng 52%; hạt điều đạt 422,6 triệu USD, tăng 20,4%; cà phê đạt 106,7 triệu USD, tăng 45%; chè đạt 25,9 triệu USD, tăng 122,6%; cao su đạt 994 triệu USD, tăng 30,2%; riêng gạo và sắn là 2 mặt hàng có sự sụt giảm lần lượt là 8,6% (đạt 782,3 triệu USD) và 25,7% (đạt 868,4 triệu USD). 1.3.2. Thị trường EU EU là thị trường xuất khẩu nông sản, thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam (chiếm 16,7%). Xuất khẩu nông sản, thủy sản sang EU năm 2016 đạt 3,71 tỷ USD, tăng 12% chủ yếu do một số mặt hàng tăng trưởng dương như cà phê tăng 20%, đạt 1,04 tỷ USD; rau quả tăng mạnh 22,1%, đạt 93,2 triệu USD; thủy sản tăng 3,6%, đạt 1,17 tỷ USD; hạt điều tăng 24,5%, đạt 705,6 triệu USD;… Một số mặt hàng có kim ngạch giảm là chè giảm mạnh 44,6%, đạt 3,76 triệu USD, hạt tiêu giảm 9,3%, đạt 240 triệu USD. 1.3.3. Thị trường Hoa Kỳ Đây là thị trường xuất khẩu nông sản, thủy sản lớn thứ ba của Việt Nam (chiếm khoảng 15%), trong đó là thị trường đứng thứ 1 trong xuất khẩu của Việt Nam về hạt tiêu, đứng thứ 2 về cà phê. Xuất khẩu nông sản, thủy sản sang Hoa Kỳ năm 2016 đạt 3,35 tỷ USD, tăng 17,5%, trong đó những mặt hàng đạt tăng trưởng dương là thủy sản đạt 1,44 tỷ USD, tăng 9,7%, hạt điều đạt 970 triệu USD, tăng 17,6% (do tăng sản phẩm chế biến làm giá tăng), cà phê và hạt tiêu đạt lần lượt 450 triệu USD và 342,4 triệu USD, tăng 43,6% và 30,5%,… Một số mặt hàng sụt giảm như chè đạt 7,5 triệu USD, giảm 19,7%; cao su đạt 45,4 triệu USD, giảm 6,8%; gạo đạt 18,4 triệu USD, giảm 34,0% chủ yếu do giá và lượng giảm vì nhu cầu thấp. 1.3.4. Thị trường ASEAN Xuất khẩu nông sản, thủy sản sang ASEAN năm 2016 đạt 1,78 tỷ USD, giảm 23,8% trong đó các mặt hàng có tăng trưởng dương là thủy sản đạt 515 triệu USD, tăng 6,1%; cà phê đạt 281,5 triệu USD, tăng 36,5%; rau quả đạt 133,7 triệu USD, tăng 14,3%; chè đạt 19 triệu USD, tăng 46%,... Một số mặt hàng có kim ngạch giảm như hạt tiêu giảm 24%, đạt 111,3 triệu USD, sắn giảm 19,8%, đạt 29,1 triệu USD, gạo giảm 53,9%, đạt 469 triệu USD,… Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường này đang chuyển dịch theo hướng vừa tăng chủng loại mặt hàng, vừa tăng khối lượng và chú trọng vào việc nâng cao giá trị gia tăng của hàng hóa khi đưa vào tiêu thụ. 16 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG 1.3.5. Thị trường Nhật Bản Nhật Bản là thị trường xuất khẩu nông sản, thủy sản đứng thứ 5 của Việt Nam (chiếm 6,6%), trong đó là thị trường thứ 2 về rau quả, đứng thứ 3 về thủy sản. Đây cũng là thị trường tiềm năng cho một số mặt hàng nông sản khác như điều, chè, thủ công mỹ nghệ... nếu hàng hóa xuất khẩu đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật. Xuất khẩu nông sản, thủy sản sang Nhật Bản năm 2016 đạt 1,46 tỷ USD, tăng 6,6%. Trong đó, thủy sản tăng 6,2%, đạt 1,1 tỷ USD; rau quả tăng 1,5%, đạt 75,1 triệu USD; cà phê tăng 19,7%, đạt 202,9 triệu USD... các mặt hàng có tăng trưởng âm là: hạt tiêu giảm 13,8%, đạt 28,3 triệu USD; sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 16,7%, đạt 15,6 triệu USD, cao su giảm 0,7%, đạt 17,1 triệu USD. Nguyên nhân sụt giảm là do nhu cầu của thị trường vẫn chưa hồi phục, đồng thời đồng Yên Nhật tiếp tục giảm so với đồng đô la Mỹ làm giá xuất khẩu bằng đô la Mỹ của hàng Việt Nam gặp bất lợi tại thị trường này. Việc thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) đang bước vào giai đoạn mới, mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, theo đó các sản phẩm của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan nhiều nhất của Nhật Bản là các sản phẩm nông sản, thủy sản. Trong lĩnh vực thủy sản, Nhật Bản giảm thuế từ mức bình quân 5,4% năm 2008 xuống còn 1,31% năm 2019. Tuy nhiên, Nhật Bản là thị trường yêu cầu cao về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và đặt nhiều biện pháp và rào cản kỹ thuật đối với nông sản nhập khẩu, do vậy việc thâm nhập mặt hàng hàng nông sản, thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản thường gặp nhiều khó khăn. 2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản, thủy sản 2.1. Thủy sản Tình hình xuất khẩu: Năm 2016, xuất khẩu thủy sản đạt 7,05 tỷ USD, tăng 7,4% so với năm 2015; cơ cấu sản phẩm xuất khẩu không thay đổi so với năm trước về tỷ trọng với tôm (44%), cá tra (24%), cá ngừ (7%). Cụ thể xuất khẩu tôm đạt 3,15 tỷ USD, tăng 7% (nguồn nguyên liệu giảm ở các nước sản xuất trong khi nhu cầu tăng đã giúp xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc tăng); xuất khẩu cá tra đạt 1,66 tỷ USD, tăng 7% (trong đó xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc có tăng trưởng mạnh); xuất khẩu cá ngừ đã phục hồi sau 3 năm có sụt giảm, đạt 485 triệu USD, tăng 7%. Các thị trường xuất khẩu chủ lực đã hồi phục dần và tăng trưởng dương so với năm 2015, cụ thể là Hoa Kỳ đạt 1,44 tỷ USD, tăng 9,7%; EU tăng 3,6%, đạt 1,17 tỷ USD; Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD, tăng 6,1%; Hàn Quốc đạt 608 triệu USD, tăng 6,3%; Trung Quốc đạt 685 triệu USD, tăng mạnh 52%; ASEAN đạt 515 triệu USD, tăng 6,1%... BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 17 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG Tuy vậy, xuất khẩu thủy sản năm 2016 vẫn còn gặp một số khó khăn về thị trường như: (i) nhu cầu thấp, cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu khác và rào cản kỹ thuật, thương mại tại các thị trường nhập khẩu như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc; (ii) sản phẩm thủy sản Việt Nam nói chung và các sản phẩm thế mạnh như tôm và cá tra nói riêng chưa xây dựng được thương hiệu tại các thị trường xuất khẩu, chưa có chiến lược tuyên truyền quảng bá dài hạn nên dễ bị yếu thế bởi hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí của đối thủ cạnh tranh. Sản xuất, nguyên liệu: Việt Nam hiện đứng thứ 3 thế giới về sản lượng nuôi trồng thủy sản sau Trung Quốc, Ấn Độ và giữ vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn thủy sản nuôi toàn cầu. Trong năm 2016, hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung đã làm cho hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nhờ các chính sách hỗ trợ được thực hiện kịp thời, nghiêm túc nên sản xuất thủy sản cả khai thác và nuôi được duy trì, sản lượng đạt 6,7 triệu tấn, tăng 2,5% so với năm 2015, riêng tôm nước lợ đạt 650 nghìn tấn, tăng 9,1%. Giá trị sản xuất thủy sản cả năm tăng 2,91% so với năm 2015. Nguồn nguyên liệu đang chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất phục vụ xuất khẩu (hiện chỉ đủ 40 - 45% công suất chế biến) nên phải nhập khẩu nguyên liệu để duy trì đơn hàng, đặc biệt là sau hiện tượng xâm nhập mặn từ đầu năm, dẫn đến giá nguyên liệu bấp bênh, tác động không thuận đến giá xuất khẩu. 2.2. Gạo Tình hình xuất khẩu: Năm 2016, thị trường gạo thế giới và khu vực tiếp tục cạnh tranh gay gắt, có nhiều diễn biến bất lợi cho xuất khẩu gạo của Việt Nam. Đầu năm 2016, xuất khẩu gạo của Việt Nam có tác động tương đối thuận lợi của hợp đồng tập trung với Philippines nhưng sau đó, áp lực dư cung, nhu cầu thị trường yếu đã làm cho kết quả xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2016 bị sụt giảm, chỉ đạt mức gần 4,9 triệu tấn, trị giá đạt gần 2,2 tỷ USD, giảm tới gần 26,5% về số lượng và giảm 22,4% về trị giá so với năm 2015. Trong cơ cấu gạo xuất khẩu, gạo cao cấp chiếm 21,6%; gạo cấp trung bình chiếm 13,4%; gạo cấp thấp chiếm 7,2%; gạo thơm các loại chiếm 28,5%; gạo Japonica chiếm 3,2%; gạo nếp chiếm 20,8%; gạo tấm chiếm 3,58%; gạo đồ chiếm 0,8%. Năm 2016, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có nhiều biến động. Giá chào xuất khẩu gạo 5% đạt mức cao nhất khoảng 385 USD/tấn, mức thấp nhất khoảng 345 USD/tấn. So với giá gạo các nước trong khu vực, giá gạo xuất khẩu Việt Nam thấp hơn của Thái Lan khoảng 5-10 USD/tấn nhưng cao hơn giá gạo của Ấn Độ, Pakistan khoảng 5 USD/tấn (cùng chủng loại gạo). 18 BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG Thị trường xuất khẩu: Thị trường khu vực châu Á (trừ Trung Đông) chiếm 65,3% tổng lượng gạo xuất khẩu, kim ngạch giảm 34,7% so với năm 2015; châu Phi chiếm 16,8%, kim ngạch giảm 9%, châu Mỹ chiếm 9,66%, kim ngạch tăng 7,1%, châu Đại Dương chiếm 4,5%, kim ngạch tăng 50%, châu Âu chiếm 1,7%, kim ngạch giảm 25,6%, thị trường Trung Đông chiếm gần 2% (tăng 36%) so với năm 2015. Xuất khẩu gạo sụt giảm đáng kể tại các thị trường truyền thống trọng điểm (thị trường Trung Quốc giảm 8,6%, Philippines giảm 64,1%, Malaysia giảm 45, 5%, Indonesia giảm 51,8%, Bờ biển Ngà giảm 21,1%). Tuy nhiên, sụt giảm là bức tranh chung của thương mại gạo thế giới trong năm 2016, không riêng Việt Nam. Năm 2016, các nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới đều bị sụt giảm kim ngạch xuất khẩu gạo như Thái Lan giảm 1,73% (đạt 9,63 triệu tấn), Ấn Độ giảm 6,76% (đạt 10,20 triệu tấn) so với năm 2015. Riêng Pakistan đạt 4,2 triệu tấn (tăng 6,06%), Campuchia đạt 0,54 triệu tấn, tăng 0,7% so với năm 2015, song cũng không đạt kế hoạch đề ra. Sản xuất trong nước: Do mùa mưa năm 2015 đến muộn và kết thúc sớm nên xâm nhập mặn đã xuất hiện sớm hơn so với mọi năm gần 2 tháng, gây ảnh hưởng đến sản xuất của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của cả nước nói riêng. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích xuống giống cả năm 2016 là 7,789 triệu ha (giảm 38.000 ha so với năm 2015), sản lượng ước đạt 43,727 triệu tấn lúa (giảm 1,480 triệu tấn lúa so với năm 2015). Cụ thể: Vụ Đông Xuân sản lượng đạt 19,409 triệu tấn lúa, giảm 1,588 triệu tấn so với năm 2015; Vụ Hè Thu, sản lượng đạt 11,590 triệu tấn lúa, giảm 0,67 triệu tấn so với năm 2015; Vụ Mùa sản lượng đạt 8,435 triệu tấn lúa, tăng 0,41 triệu tấn so với năm 2015; Vụ Thu Đông (chỉ sản xuất tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long), sản lượng đạt 4,294 triệu tấn lúa, giảm 0,166 triệu tấn so với năm 2015. Xuất khẩu gạo trong năm 2016 sụt giảm do một số nguyên nhân: (i) Nguồn cung gạo thế giới dư thừa, áp lực kế hoạch giải phóng lượng gạo tồn kho hàng chục triệu tấn của Thái Lan đã tạo tâm lý thị trường bất lợi lên thị trường thương mại gạo thế giới cả năm 2016. (ii) Các thị trường trọng điểm truyển thống của Việt Nam tiếp tục tăng cường chính sách tự cung cấp lương thực, giảm nhập khẩu (Philippines), đẩy mạnh nhập khẩu theo kênh thương mại để đa dạng hóa nguồn cung, tận dụng cạnh tranh về giá. (iii) Thị trường Trung Quốc tiếp tục diễn biến không thuận lợi do Trung Quốc tăng cường quan hệ thương mại gạo với các nước xuất khẩu khác (Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Lào) để tìm cách đa dạng hóa nguồn cung cấp. - Tác động ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến nguồn gạo hàng hóa xuất khẩu. BAÙO CAÙO XUAÁT NHAÄP KHAÅU VIEÄT NAM 2016 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan