Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
1
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN để
đáp ứng được yêu cầu này nước ta cần phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu tất yếu của quá trình sản xuất kinh doanh
sự phát triển của đất nước và nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy việc thu hút những lao động giỏi, có năng lực làm việc quản lý tốt
là một việc làm hết sức khó khăn. Một trong những yếu tố tạo ra sức hút cho người lao
động và các nhà quản lý, nhà đầu tư đó chính là tiền lương cho người lao động.
Do vậy tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Việc quản lý tốt tiền
lương trong doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội, giảm chi phí trong giá
thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên,
tiền lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy
khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề, năng suất chất lượng, mẫu mã
sản phẩm góp phần không nhỏ vào sự phồn vinh của doanh nghiệp nói riêng và của
nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày nay cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển
của nền kinh tế đòi hỏi nhu cầu
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán, đặc
biệt là tiền lương và các khoản trích theo lương trong quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty là vấn đề trọng yếu, vì thế Em chọn đề tài này là: Tổ chức công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên
Đầu tư G&P nhằm mục đích tìm hiểu về vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Đầu tư G&P nói riêng và các công ty khác nói chung.
Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của công nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống hiện tại thì khi
đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
2
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng kế toán về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH 1 thành viên Đầu tư G&P
Chương 3: Thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH 1 thành viên Đầu tư G&P
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
3
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lao động, tiền lương và các hình thức chế độ trả lương trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, vai trò lao động, phân loại lao động.
1.1.1.1 Khái niệm lao động, Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Trong quá trình tiến hoá của nhân loại lao động là hoạt động có bản chất cơ bản
nhất, lao động quyết định sự tồn tại và phát triển của xó hội loài người do đó nó không
chỉ là quyền mà cũn là nghĩa vụ của xó hội, cú thể hiểu lao động như sau: “ Lao động
là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người, nhằm tác động vào giới tự nhiên,
biến chúng thành vật có ích đối với đời sống của mình”
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản là lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang
tính chủ động và quyết định. Người lao động bỏ sức lực kết hợp với tư liệu lao động
tác động lên đối tượng lao động để tạo ra vật chất xã hội. Tuy nhiên sức lao động
không phải là vô tận mà nó phải được tái tạo để đảm bảo cho sự sống của con người
cũng như sự liên tục của quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, người sử dụng sức lao
động phải trả cho người lao động hao phí một khoản thù lao, khoản thù lao này được
gọi là tiền lương.
1.1.1.2. Phân loại lao động.
* Phân loại theo thời gian lao động.
Lao động thường xuyên trong danh sách: là khi hai bên là người lao động và
doanh nghiệp thành lập một hợp đồng mà trong đó không xác định thời hạn, thời điểm
chấm dứt hợp đồng hoặc thời hạn trên 36 tháng.
Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là hợp đồng lao động áp dụng cho
những công việc mang tính chất tạm thời mà thời gian hoàn thành trong một vài ngày,
một vài tháng đến một vài năm hoặc để thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân
sự, làm các nghĩa vụ công dân khác mà nhà nước quy định nghỉ theo chế độ thai sản.
Người lao động tạm giữ. Tạm giam hoặc trong trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động do hai bên thỏa thuận.
* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm, hàng hóa hay thực hiện các lao vụ thuộc loại này bao gồm những
người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
4
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
tiếp sử dụng những người phục vụ quá trình sản xuất, vận chuyển, bốc dỡ nguyện vật
liệu, cơ chế nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất…)
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ
thuật( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân
viên quản lý kinh tế),( trực doanh, cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê,cung
tiêu…),(nhân viên quản lý hành chính, những người làm công tác tổ chức nhân sự, văn
thư,đánh máy).
* Phân loại lao động theo chức năng của người lao trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp.
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch
vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất nhân viên phân xưởng…
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch bụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu
thị trường, marketing…
- Lao động thực hiên chức năng quản lý: là những lao động tham gia vào hoạt
dộng quản trị kinh doanh và quản trị hành chính…
* Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
- Đối với doanh nghiệp: công tác quản lý lao động là bộ phận công việc phức
tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động, từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao động theo yêu cầu công việc tinh
giảm bộ máy gián tiếp. Chính vì vậy quản lý lao động tổ chức lao động có ý nghĩa và
tác dụng vô cùng quan trọng đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với người lao động: việc áp dụng quản lý lao động vào sản xuất kinh
doanh giúp cho người lao động xác định được vị trí của mình trong kinh doanh. Lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được ngày càng cao thì thu nhập của người lao động càng
lớn từ đó thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất tăng năng suất lao động thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp đóng góp một phần lớn cho sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân.
1.1.2. Tiền lương và các hình thức trả lương.
1.1.2.1. khái niệm, vai trò tiền lương và nghiệp vụ trong kế toán tiền lương.) * *
Khái niệm:
Tiền lương là thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng mà người lao động đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
5
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
* Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là
để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động
vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu
nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao
động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao
động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này
cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự
giác và hăng say lao động.
* Ý nghĩa tiền lương.
ở bất kỳ xã hội nào việc tạo ra của cải vật chất đều không thể thiếu lao động, trong quá
trình tạo ra của cải vật chất sức lao động của con người bị hao phí và được doanh
nghiệp bù đắp bằng cách trả lương cho người lao động, như vậy:
Tiền lương hay tiền công là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động
theo số lượng lao động và chất lượng lao động mà họ đòng góp vào doanh nghiệp đảm
bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức hao phí
lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài ra tiền lương do được
thưởng thực tế có được để tái sản xuất sức lao động và đảm bảo cuộc sống lâu dài
người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế… các khoản này góp phần trợ cấp cho người lao động và tăng thêm thu nhập cho
họ trong các trường hợp khó khăn hoặc vĩnh viến mất sức lao động.
Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động hăng
say phấn đấu không ngừng học tập nâng cao trình độ để nâng cao hiệu quả lao động,
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển trước tầm quan trọng của tiền lương
như vậy nên trong mỗi doanh nghiệp đều có bộ phận hạch toán tiền lương.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa hạch toán tốt tiền lương giúp cho việc quản
lý lao động đi vào nề nếp, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, ngoài hạch
toán tốt lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính chính xác chi phí sản xuất
kinh doanh vào giá thành sản phẩm từ đó góp phần thực hiện các chính sách của Đảng
và nhà nước đối với người lao động và ổn định lưu thông tiền tệ trên toàn lãnh thổ.
1.1.2.2. Chế độ tiền lương.
* Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
6
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Các quy định cơ bản của nhà nước về khung lương (bậc lương, hệ số lương) áp
dụng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; các nguyên tắc xây dựng thang lương và bảng
lương:
Thang lương, bảng lương được xây dựng cho lao động quản lý, lao động
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh theo công
việc và ngành nghề đào tạo.
Bội số của thang lương bảng lương là hệ số mức lương cao nhất của người lao
động có trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất so với người có
trình độ thấp nhất.
Số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc
của công việc đòi hỏi. Khoảng cách của bậc lương liền kề phải đảm bảo khuyến khích
nâng cao trình độ, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ các tài năng, tích lũy kinh nghiệm.
Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương do nhà
nước quy định, mức lương của nghề hoặc công việc độc hại nguy hiểm và đặc biệt độc
hại, nguy hiểm phải cao hơn mức lương của nghề hoặc công việc có điều kiện lao động
bình thường.
Chế độ quy định về mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu nghị định số 166/2007/NĐ-Cp ngày 16/11/2007 của chính phủ
quy định về mức lương tối thiểu chung cụ thể như sau:
Áp dụng mức lương tối thiểu chung từ ngày 01/05/2010 đến với người lao động
làm công việc đơn giản nhất ( chưa qua đào tạo) với điều kiện lao động bình thường
trong
doanh
nghiệp
không
thấp
hơn
mức
lương
tối
thiểu
chung
là
1.050.000đồng/tháng.
- Chế độ quy định về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca, làm thêm
trong các ngày nghỉ theo quy định ( ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ…)
- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương của công
việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày
làm việc bình thường.
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% của
tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%.
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương của công việc đang làm ban ngày, nếu làm thêm giờ vào
ban đêm thì người lao động còn được trả lương thêm giờ.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
7
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Nếu người lao động được nghỉ bù vào những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động
chỉ phải trả phần chênh lệch 50% so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương của công việc đang làm giờ của ngày làm việc bình thường, 100% nếu làm
thêm giờ vào ngày nghỉ trong tuần, 200% nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương
- Trả lương cho người lao động theo thời gian như sau:
+ Nếu làm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ:
Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương giờ thực trả x 150% hoặc 200% hoặc
300% x số giờ làm thêm.
Đối với số lao động trả lương theo sản phẩm nếu ngoài giờ tiêu chuẩn doanh
nghiệp có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài định mức
hoặc những công việc phát sinh chưa xác định trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm, mà doanh nghiệp cơ quan cần làm thêm giwof thì đơn giá tiền lương của những
sản phẩm công việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn, nếu làm thêm vào ngày thường, bằng 200% nếu làm
thêm vào ngày nghỉ hàng tuần bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương.
Trả lương làm việc vào ban đêm đối với người lao động trả lương theo thời
gian thì doanh nghiệp trả lương vào ban đêm theo cách sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = tiền lương giờ thực trả x 130% x số giờ làm việc
vào ban đêm
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
đơn giá trả tiền của sản phẩm làm ban đêm = đơn giá tiền lương của sản phẩm làm
trong giờ tiêu chuẩn làm trong giờ vào ban ngày x 130%
Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm
giờ được tính như sau:
- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = tiền lương giờ thực trả x 130% x 150% hoặc
200% hoặc 300% x số giờ làm thêm
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
đơn giá tiền lương theo sản phẩm làm thêm vào ban đêm = đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm vào ban đêm x 150% hoặc 200% hoặc 300%
1.1.2.3. Các hình thức trả lương.
* Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
Khái niệm:
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
8
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian
làm việc cấp bậc và tháng lương theo tiêu chuẩn được nhà nước quy định tùy theo yêu
cầu và khả năng quản lý thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian và trả lương
theo thời gian có thưởng.
Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương.
- Hình thức tiền lương thời gian giản đơn.
- Số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm
việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho người lao động không thể định mức hoặc
công việc của người lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi
hỏi năng suất lao động
Lương tháng áp dụng đối với công nhân viên làm việc gián tiếp:
Mức lương = lương cơ bản + phụ cấp
Lương ngày áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm việc gián tiếp khuyến
khích người lao động đi làm đều.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước làm việc 5 ngày /tuần
Lương tháng
Mức lương =
x Số ngày làm việc thực tế
22 ngày
+ Đối với doanh nghiệp làm việc 6 ngày / tuần:
Lương tháng
Mức lương =
x Số ngày làm việc thực tế
26 ngày
Tiền lương tuần bằng lương tháng chia cho 52 tuần và nhân với 12 tháng trong
một năm. tiền lương giờ bằng lương ngày chia cho 8 giờ làm việc/ ngày và nhân với số
ngày làm việc thực tế.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này áp dụng cho nhân viên phục vụ tiền thưởng khi công nhân vượt
mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định,
Mức lương = lương thời gian giản đơn + tiền thưởng
Một số hình thức được áp dụng đối với từng kết quả sản xuất kinh doanh:
thưởng tăng năng suất lao động thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng theo quý,
thưởng cuối năm.
Ưu nhược điểm của tiền lương thời gian.
- Ưu điểm: dễ làm, dễ tính toán.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
9
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
- Nhược điểm: chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính
đến một cách đầy đủ chất lượng lao động chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người
lao động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Khái niệm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ
vào kết quả lao động và chất lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành và đơn
giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm công việc lao vụ đó.
Tùy theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm tăng nhanh khối lượng sản
phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng cách trả tiền lương sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc
Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm
-Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc và phù hợp
với cấp bậc công nhân ,đảm bảo cải thiện điều kiện làm việc đổi mới kỹ thuật công
nghệ và đảm bảo tiêu chuẩn lao động.
- Mức lao động quy định là mức trung bình tiên tiến đảm bảo số đông người
thực hiện được mà không phải kéo dài quá thời gian làm việc theo tiêu chuẩn của pháp
luật quy định.
- Mức lao động mới hoặc sửa đổi bổ sung phải được áp dụng tối đa không quá 3
tháng sau đó mới ban hành chính thức.
Việc xây dựng định mức lao động được xây dựng như sau:
+ Phương pháp tổng hợp: mức lao động dược xây dựng dựa trên cơ sở tài liệu
thống kê về thời gian hao phí để hoàn thành các bước công việc kinh nghiệm tích lũy
của người giám định mức lao động và tham khảo ý kiến tham gia của các chuyên gia
để xác định.
+ Các phương pháp trả lương theo sản phẩm:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Đây là cách tính được dựa vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành và đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng quy định đơn giá tiền lượng sản phẩm và ngày công tối đa trong
tháng
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
10
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Tiền lương sản
phẩm (L)
Đơn giá tiền lương của một
chi tiết sản phẩm (ĐG)
=
x
Số lượng chi tiết sản phẩm
hoàn thành
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: căn cứ vào kết quả lao động của công nhân
trực tiếp sản xuất và phụ việc đã phục vụ để tính trả lương sản phẩm gián tiếp trương
hợp này chỉ áp dụng cho công nhân phụ việc do đó tiền lương sản phẩm của họ tùy
thuộc vào kết quả sản xuất của các công nhân chính:
đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG
=
L
M xQ
Trong đó ĐG: đơn giá lương tính theo sản phẩm gián tiếp.
L : lương cấp bậc của công nhân phụ
Q: mức sản lượng của công nhân.
M: hệ số mức độ hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩm.
Tiền lương công nhân phụ được tính như sau:
L = ĐG x Q
Trong đó: Q: là sản lượng sản phẩm phục vụ.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: đây là hình thức tiền lương theo sản phẩm
thực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất: thưởng nâng
cao chất lượng của sản phẩm, chất lượng của sản phẩm, thưởng tăng năng suất lao
động, thưởng tiết kiệm vật tư… khi áp dụng chế độ tiền lương này toàn bộ sản phẩm
được áp dụng theo đơn giá cố định còn tiền thưởng căn cứ vào chế độ hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu về số lượng chất lượng mà chế độ tiền thưởng quy định.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
L + Lx(m x h)
Lth =
100
Trong đó:
L: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: là % tiên thưởng cho 1% hoàn thành vượt chỉ tiêu tháng.
h: là % hoàn thành chỉ tiêu thưởng
Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tùy theo
mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
11
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
lũy tiến nguồn tiền để trả thêm theo chế độ để trả thêm này dựa vào tiền tiết kiệm chi
phí sản xuất cố định tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh
mẽ việc tăng năng suất lao động chế độ tiền lương nào áp dụng ở những “ khâu yếu”
trong sản xuất góp phần quyết định vào sự hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp hoặc
cân đối sản xuất hoặc động viên công nhân phá vỡ định mức cũ.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau:
Llt = Qtt x L
Trong đó Ltt tiền lương công nhân hưởng theo sản phẩm lũy tiến
Qtt sản lượng thực tế
Lđg đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Qđm sản lượng sản phẩm định mức
Ktt hệ số kể đến mức độ lũy tiến.
Trong thực tế tính đơn giá còn phải kể đến tỷ lệ phần trăm phụ cấp các loại do
nhà nước quy định.
Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng
và đơn giá tiền lương áp dụng cho những công việc cần phải hoàn thành trong một thời
gian nhất định nhằm khuyến khích lao động cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động.
Chế độ trả lương khỏa tiền chủ yếu áp dụng cho việc xây dựng cơ bản và 1 số
việc trong nông nghiệp có thể thực hiện khoán cho tập thể và khoán cho cá nhân.
Nếu khoán gọn 1 công trình thì tổng tiền lương khoán của công trình ấy chính
là đơn giá khoán.
Định mức và đơn giá tiền lương xây dựng cơ bản thường được ban hành theo
đơn giá vật liệu trong các văn bản của nhà nước tiền lương cho công nhân được ghi
trong phiếu giao khoán theo yêu cầu hoàn thành công việc ( về thời gian, số lượng,
chất lượng công việc..) nếu đối tượng khoán là một tập thể, tổ nhóm thì tiền lương tính
cho từng người trong tổ, nhóm được thực hiên như phương pháp tính theo sản phẩm
tập thể.
Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lương này áp dụng đỗi với những công việc có tính chất tổ, nhóm,
đội, cần 1 tập thể công nhân cùng thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận
theo dây chuyền
Công thức tính tiền lương như sau:
LT = Qtt x Đgt
Trong đó LT: là lượng sản phẩm tập thể.
Qtt: là sản lượng thực tế
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
12
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Đgt: là đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
Công thức tính đơn giá: ĐGT
ĐGT = Tđm x
n
Lgi
i 1
Trong đó:
Tđm: thời gian dịnh mức tính bằng giờ mà cả tổ thực hiện
Lgi: mức lương tăng giờ của thành viên người trong tổ i =1 - n số người của tổ.
Lương của từng thành viên trong tổ được tính như sau:
LT
Li
=
x
Ttti x Lgi
n
LTTi x Lgi
i 1
Trong đó:
Ttti thời gian làm việc thực tế cảu người thứ i theo giờ
Lgi mức lương giờ của người thứ i
1.1.3 Các chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương,
thưởng, trợ cấp.
1.1.3.1 Chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương.
Theo Quy định của bộ tài chính doanh nghiệp được tính 30,5% trên tổng số quỹ
lương thực tế của tập thể đơn vị để lập bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, KPCĐ, trong
đó:
+ 26% là quỹ BHXH( 18% tính vào chi phí, 8% tính vào lương người lao
động).
+ 4,5% Là quỹ Bảo hiểm y tế ( 3% tính vào chi phí, 1,5% tính vào lương người
lao động).
+ 2% là quỹ KPCP( 2% tính vào chi phí).
+ 2% là quỹ BHTN ( 1% tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lương).
Trong 30,5% này thì người lao động sẽ phải chịu 8,5% còn lại 26% là người sử
dụng lao động phải chịu trên tổng quỹ lương.
1.1.3.2. Chế độ tiền thưởng quy định
- Thưởng có tính chất thường xuyên: thưởng tăng năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Thưởng định kỳ ( sơ kết, tổng kết).
1.1.3.3. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Công thức tính tiền lương thời gian:
Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
13
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Mức lương thời gian(T) =
x số ngày LVTT
Số ngày làm việc chế độ (26ngày)
Lương ngày = lương tháng / 26 ngày
Lương giờ = lương ngày / 8 giờ
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương
Khối lượng sản phẩm ngày
=
phải trả
công sản xuất hình thành
x
Đơn giá tiền lương sản xuất
sản phẩm
Trợ cấp bảo hiểm xã hội: Đối với mức trợ cấp ốm đau: quy định hưởng trợ cấp
ốm đau trong 1 năm như sau:
Tại các phòng ban: nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì hưởng 45 ngày /
năm.
Tại các đơn vị sản xuất: nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được hưởng 40
ngày nếu đóng trên 15 năm thì được hưởng 60 ngày.
nghỉ 180 ngày đối với người bị bệnh nặng, trợ cấp tối đa 75% mức lương cơ bản
Mức trợ cấp = lương cơ bản/26 x số ngày nghỉ x 75%
Chế độ trợ cấp thai sản đối với phụ nữ: thời gian nghỉ khám thai 3 lần mỗi lần 1
ngày trường hợp đặc biệt nghỉ 6 ngày, sảy thai nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng
nghỉ 60 ngày nếu thai trên 3 tháng,Nếu sinh đôi được nghỉ 120 ngày đối với phòng ban
nghỉ 150 ngày đỗi với các đội sản xuất nếu sinh con 1 lần.
Còn cứ 2 con trở lên người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày mức trợ cấp 100%
lương cơ bản khi sinh thêm con được thưởng thêm 1 tháng lương.
Đối với người lao động có con ốm được nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi
nghỉ 12 ngày đối với con trên 36 tháng tuổi, mức trợ cấp 75% tính trên lương cơ bản.
1.2. tính lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Quỹ lương và phân loại quỹ lương trong hạch toán.
1.2.1.1. Quỹ lương.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả
tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.2.1.2. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền
lương được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ đã quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên(
phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề,phụ cấp thâm niên, thêm
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
14
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
giờ…) và các loại tiền thưởng trong sản xuất ( tiền thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến…)
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ làm nhiệm vụ xã hội, hội họp, học
tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
1.2.2. Các khoản trích theo lương và nguyên tắc hạch toán tiền lương.
1.2.2.1. Quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ, BHTN.
* Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 26% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản,
tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp,
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4,5%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm
sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định
cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
15
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ
cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
* Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của
công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo luật bảo hiểm thất nghiệp cú hiệu lực từ 01/01/2007, người lao động đang
làm việc theo các hợp đồng lao động khụng thời hạn hoặc cú thời hạn từ 12-36 với
người sử dụng lao động mà cú sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì phải tham gia
bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
Doanh nghiệp đóng theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm và tìm
việc làm. Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng cho người đang đúng bảo hiểm
thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm
được việc làm mới; với điều kiện là: người đó đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng
trở lên trong 24 tháng trước khi thất nghiệp; đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo
hiểm xó hội và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
1.2.2.2. Nguyền tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
16
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Tiền lương có một vai trò rất quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất.
Viêc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo không được kịp thời và chính xác sẽ
làm cho việc tính toán giá thành có phần không được chính xác.
Trước tầm quan trọng đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo nó
phải thực hiện đúng nguyên tắc sau.
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán
với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp
phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi phí
SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh
đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và
kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao
động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt
để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất: tại các doanh
nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động về giá thành sản phẩm kế toán
trưởng thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
đều đặn vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau:
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
17
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
= tiền lương chính thực tế phải tri trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng x tỷ lệ
trích trước
Tổng tiền lương kế hoạch năm của CCTTSX
Trong đó tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của cnttsx
1.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Chứng từ sử dụng.
+ Bảng chấm công ( 01a – LĐTL)
+ Bảng chấm công làm thêm giờ ( 01b-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL)
+ Giấy đi đường (04-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( 05-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07-LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán(08-LĐTL)
+ Biên lai thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( 09-LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL)
+ Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL)
1.4.2 Các tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng Tk 334- phải trả người lao động và các tài
khoản khác có liên quan.
TK 334- phải trả người lao động: phản ánh các khoản phải trả người lao động
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động về: tiền lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc thu nhập của người lao động.
Kết cấu của Tk 334 - phải trả người lao động.
* Bên nợ:
- Các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng có tính chất lượng bảo hiểm xã hội
và các khoản khác đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khác đã kháu trừ vào tiền lương tiền công của người lao động
* Bên có:
Các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng và các khoản khác phải trả phải chi
cho người lao động,
Số dư bên có: các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng có tính chất lượng và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
18
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
Số dư bên nợ ( cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương tiền công
tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
TK 344 phải hạch toán chi tiết hai nội dung : thanh toán và thanh toán các
khoản khác.
Tk 334 có 2 TK cấp 2”
Tk 3441- phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về lương tiền
thưởng có tính chất lượng bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
Tk3348 phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người dân lao đọng khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng ( nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu của tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- Bảo hiểm xã hội phải trả CNV.
- Số BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Doanh thu chưa thực hiện tính theo từng kỳ kế toán.
- Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đưa đI góp vốn liên doanh và các
khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
- KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
- BHYT, BHXH, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ
được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
19
Lớp B6KT3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
TK 3382 – Kinh phí công đoàn.
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội.
TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
TK 3388 – PhảI trả, phải nộp khác.
1.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên:
T141,138
Tk 334
Tk 622,627
Các khoản khấu trừ vào lương Lương và các khoản phải trả
Tk 3383,3384
Đóng góp quỹ
Tk 111,112,512
Thanh toán tiền lương
thưởng BHXH cho CNV
Tk 4311
Tiền lương và phúc lợi
Tk 3383
BHXh phải trả cho
người lao động
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Sinh viên: Nguyễn Huy Cương
20
Lớp B6KT3
- Xem thêm -