Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng ...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng – chi nhánh bình dương

.PDF
50
1
141

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KINH TẾ *********** BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nhƣ Ý Lớp : D17TC03 Khoá : 2017 – 2021 Ngành : Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Võ Hoàng Oanh Bình Dƣơng, tháng 12/2020 TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KINH TẾ *********** BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nhƣ Ý Lớp : D17TC03 Khoá : 2017 – 2021 Ngành : Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Võ Hoàng Oanh Bình Dƣơng, tháng 12/2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện có sự hỗ trợ từ giảng viên hƣớng dẫn, Các dữ liệu thông tin đƣợc sử dụng trong bài báo cáo là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Ngƣời cam đoan Sinh viên Nguyễn Thị Nhƣ Ý ii LỜI CẢM ƠN Việc hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này đã giúp cho tôi tiếp thu đƣợc những kiến thức bổ ích không những thuộc phạm vi đề tài mà còn giúp tôi bổ sung những kiến thức rộng khác về mặt kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, thông qua việc nghiên cứu này, tôi đƣợc củng cố lại những kiến thức về lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng nhƣ thấu hiểu hơn về đề tài của mình. Hơn nữa, những kiến thức, phƣơng pháp mà tôi tiếp thu đƣợc từ các môn học của Chƣơng trình đào tạo Tài chính Ngân hàng tại trƣờng Đại học Thủ Dầu Một đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này cũng nhƣ giải quyết những công việc của tôi trong thời gian tới. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trƣởng Đại học Thủ Dầu Một đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn tới Th.S Võ Hoàng Oanh đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên của VPBank chi nhánh Bình Dƣơng đã nhiệt thành hợp tác và hỗ trợ tôi trong thời gian tôi thực hiện báo cáo tốt nghiệp này. Song trong quá trinh thực hiện báo cáo tốt nghiệp, do kiến thức vẫn còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và quý hội đồng để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Nhƣ Ý iii iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. x DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... xii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. xiii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu (bổ sung sau khi hoàn thành phân tích số liệu) . 2 5. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2 6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP ............................................................................................ 4 1.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP .............................................. 4 1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại ........................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm........................................................................................... 7 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng thƣơng mại ........................................................................ 9 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng thƣơng mại ...................................................................... 13 1.2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 15 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG ..................................................... 19 1.3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG .................................... 19 1.3.1. Lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣơng – chi nhánh Bình Dƣơng ............................................................................. 19 1.3.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Bình Dƣơng .............................................................. 19 1.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019 ............... 22 viii 1.4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG ....................................................................................................... 23 1.4.1. Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – CN Bình Dƣơng ................................. 23 1.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG BẰNG PHÂN TÍCH SWOT (Strengths – Weaknesses Opportunities – Threats) .............................................................................. 25 1.5.1. Phân tích swot dƣới dạng bảng ...................................................... 25 ĐIỂM MẠNH (S - Strengths)...................................................................... 25 1.5.2. Phân tích cụ thể 4 nhóm SWOT ..................................................... 26 1.5.3. 4 chiến lƣợc mở rộng từ mô hình phân tích SWOT ....................... 28 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG ................... 32 1.6. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CN BÌNH DƢƠNG TRONG 5 NĂM TỚI ....... 32 1.6.1. Định hƣớng chung của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣơng .................................................................................................................. 32 1.6.2. Định hƣớng về thị trƣờng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Bình Dƣơng ......................... 33 1.7. CÁC GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CN BÌNH DƢƠNG ...................................................................................................................... 34 1.7.1. Giải pháp ........................................................................................ 34 1.7.2. Kiến nghị ........................................................................................ 35 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38 ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBNV CIC CMND CMQD CN CO CLTD CV PDTD CV QHKH CV TĐ ĐVKD DVKH GĐ chi nhánh GDV HĐQT HĐLĐ HĐTD KH KHCN KHDN Khối KHCN Khối QTRR KSV NH NH TMCP NHNN NHTM P.HTTD P.XLTD PB TBP TCTD Cán bộ nhân viên Trung tâm thông tin tín dụng Chứng minh nhân dân Chứng minh quân đội Chi nhánh Cán bộ thẩm định Chất lƣợng tín dụng Chuyên viên phê duyệt tín dụng Chuyên viên quan hệ khách hàng Chuyên viên thẩm định Đơn vị kinh doanh Dịch vụ khách hàng Giám đốc chi nhánh Giao dịch viên Hội đồng quản trị Hợp đồng lao động Hợp đồng tín dụng Khách hàng là chủ thể đứng tên vay vốn và ký kết hợp đồng với VPBank Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Khối Khách hàng cá nhân Khối Quản trị rủi ro Kiểm soát viên Ngân hàng Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngân hàng nhà nƣớc Ngân hàng thƣơng mại Phòng Hỗ trợ tín dụng – CPC CA Phòng Xử lí tín dụng – CPC CA Chuyên viên tƣ vấn tài chính cá nhân tại chi nhánh Trƣởng bộ phận Tổ chức tín dụng x TD TDNH TGĐ THN KHCN TMCP TSĐB UBND VPBank Tín dụng Tín dụng ngân hàng Tổng giám đốc Thu hồi nợ Khách hàng cá nhân Thƣơng mại cổ phần Tài sản đãm bảo Ủy ban nhân dân Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng xi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank - CN Bình Dƣơng (giai đoạn 2017 - 2019) ............................................................................................... 22 Tình hình dƣ nợ và nợ xấu của hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại VPBank - CN Bình Dƣơng (giai đoạn 2017 – 2019) ................................. 24 Mô hình phân tích SWOT .................................................................. 25 xii DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank – CN Bình Dƣơng ...................... 19 xiii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tình hình xã hội hiện nay, ta có thể dễ dàng nhận thấy giữa các Ngân hàng nói chung hay giữa các chi nhánh thuộc Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank) nói riêng đang có sự cạnh tranh gay gắt. Về phía VPBank chi nhánh Bình Dƣơng, theo quan sát từ các dữ liệu thu thập đƣợc (lấy thông tin số liệu trong báo cáo để đẫn chứng), chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tỷ trọng cho vay tín chấp trong VPBank – Bình Dƣơng chƣa cao và điều này một phần nào đó làm ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của Ngân hàng, trong khi cho vay tiêu dùng tín chấp đã và đang là một sự lựa chọn đem lại lợi ích lớn cho khách hàng, khi nhu cầu của khách hàng tăng, trong khi sự phát triển về cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng lại chƣa cao, đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ mất đi một cơ hội phát triển. Ngƣợc lại, về phía khách hàng, ngày nào Ngân hàng còn chƣa cải thiện về hiệu quả cho vay tiêu dùng tín chấp thì ngày đó nhu cầu của khách hàng còn hạn chế, tức thiếu nguồn lực để phục vụ cho nhu cầu của mình, trong khi nếu Ngân hàng (VPBank) tiến hành cải thiện và ngày một nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ dịch vụ liên quan đến cho vay tiêu dùng tín chấp, giúp khách hàng có nguồn lực và nguồn lực phong phú để phục vụ mục đích của mình thì cuộc sống của khách hàng sẽ ngày càng đƣợc nâng cao và không bị hạn chế nhƣ trƣớc đây. Hiện tại ở Bình Dƣơng hay trung tâm thành phố Thủ Dầu Một, nhận thấy đây đang là khu vực phát triển mạnh, tình hình dân cƣ và kinh tế - xã hội ngày càng đƣợc nâng cao, ổn định về vị trí địa lý, cùng với đó, ở đây cũng là nơi tập trung dân cƣ tại nhiều nơi về làm việc nên việc cho vay thế chấp là điều hết sức khó khăn, vì vậy việc phát triển các dịch vụ của Ngân hàng nói chung hay dịch vụ cho vay tiêu dùng tín chấp nói riêng là hết sức cần thiết, và vô cùng hợp lý đối với tình hình của khu vực này. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Bình Dƣơng” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình, và nhằm tìm ra hƣớng đi mới để có những bƣớc phát triển mạnh mẽ hơn cũng nhƣ khắc phục những hạn chế hiện tại. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo này là nhằm phân tích tình hình và thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng thƣơng 1 mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Bình Dƣơng. Ngoài ra báo cáo còn đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại VPBank với mục tiêu đáp ứng tối đa nhu cầu của con ngƣời cũng nhƣ về kinh tế - xã hội tại Bình Dƣơng hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của báo cáo này là “Hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp” tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Bình Dƣơng, trong phạm vi giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu (bổ sung sau khi hoàn thành phân tích số liệu) Để phân tích và nghiên cứu đƣợc thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp, thì cần những số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, dƣ nợ để khái quát đƣợc chung nhất tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cùng với cụ thể là tình hình dƣ nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp. Trƣớc tiên là phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh, để có đƣợc số liệu này tôi đã sƣu tầm một số bảng kết quả kinh doanh của VPBank – CN Bình Dƣơng qua các năm từ kết quả kinh doanh của ngân hàng, sau đó tổng hợp lại để cho ra bảng số liệu cuối cùng chính xác nhất có thể cùng với việc tính tỷ trọng từng năm và tỷ trọng qua các năm để phân tích 3 năm. Sau khi phân tích xong về kết quả hoạt động kinh doanh, để có cái nhìn khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp, tác giả đã sử dụng bảng kết quả kinh doanh của VPBank – CN Bình Dƣơng rồi sau đó lấy ra những kết quả về dƣ nợ để tính toán các chỉ số nhằm đƣa ra kết quả và tỷ trọng theo từng năm. Để có những số liệu này tôi đã thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh đó là dựa theo tình hình hoạt động cũng nhƣ trị giá các hợp đồng riêng lẻ, từ đó quy ra những thông tin số liệu phù hợp nhất. Tƣơng tự nhƣ thông tin trên, để có kết quả khách quan nhất về số liệu cũng nhƣ đánh giá, tôi đã tính tỷ trọng từng năm và theo các năm để có sự so sánh giữa từng năm, từ đó đƣa ra những nhận xét và kết luận cho từng chỉ số. 5. Ý nghĩa đề tài Kết quả nghiên cứu của báo cáo giúp Ngân hàng nhìn ra đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ nhƣợc điểm về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp, bên cạnh 2 dó là những chiến lƣợc nhằm giúp Ngân hàng biết phƣơng hƣớng để theo đuổi những cơ hội phù hợp với điểm mạnh của công ty; Vƣợt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội; Xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để giảm thiểu rủi ro do môi trƣờng bên ngoài xảy ra; Thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh cho những điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trƣờng bên ngoài đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp. Và đƣa ra những giải pháp nằm cải thiện cũng nhƣ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp. 6. Kết cấu của đề tài Chƣơng 1: Cơ sở ;ý thuyết về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Bình Dƣơng. Chƣơng 2: Phân tích thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Bình Dƣơng. Chƣơng 3: Giải pháp – kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Bình Dƣơng. 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP 1.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về cho vay Theo nghiên cứu của PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2011) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.1.1.2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng Theo nghiên cứu của T.S Nguyễn Minh Kiều (2011) thì “Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định”. 1.1.1.3. Khái niệm cho vay tín chấp “Vay tín chấp là hình thức cho vay vốn không cần tài sản đảm bảo. Các tổ chức tín dụng xét duyệt khoản vay dựa vào uy tín và mức thu nhập của ngƣời vay. Các yếu tố đƣợc các tổ chức tín dụng thẩm định khi cho vay tín chấp gồm: Uy tín của khách hàng; lịch sử tín dụng khách hàng; thu nhập; uy tín của đơn vị, tổ chức, công ty nơi khách hàng đang làm việc. Dựa vào những yếu tố trên, ngân hàng, các tổ chức tín dụng sẽ đƣa ra số tiền, thời gian vay vốn cụ thể và quyết định có cho khách hàng vay hay không.” 1.1.1.4. Cho vay tiêu dùng tín chấp Cho vay tiêu dùng tín chấp là quan hệ kinh tế mà trong đó Ngân hàng chuyển cho cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền dựa trên uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng cùng với những điều kiện đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng. (Phan Thị Thu Hà, 2004) 1.1.2. Phân loại Cho vay tiêu dùng tín chấp là một hoạt động đa dạng hình thức, để thuận tiện cho việc hoạt động và quản lý, các Ngân hàng thƣơng mại đã phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp ra nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại này giúp cho Ngân hàng có phƣơng pháp quản lý các khoản vay hiệu quả, 4 theo nghiên cứu “luận văn thạc sĩ” của Phạm Việt Đức (2015) – học viên Đai học Quốc Gia Hà Nội trƣờng Đại học Kinh Tế, hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp đƣợc phân loại nhƣ sau: 1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích cƣ trú: Là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của các nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay lớn. Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cƣ trú. 1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý: Sản phẩm đƣợc thiết kế dành cho cán bộ cấp quản lý (từ cấp Phó trƣởng phòng trở lên) vay tín chấp – không cần tài sản đảm bảo, số tiền vay lên đến 500 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân. Cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên: Sản phẩm đƣợc thiết kế dành cho cán bộ nhân viên vay tín chấp – không cần tài sản đảm bảo, số tiền cho vay tối đa 10 tháng lƣơng và tối đa 200 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân. Cho vay tín chấp đối với khách hàng truyền thống (chƣơng trình TOPUP): Đây là sản phẩm đƣợc thiết kế dành cho khách hàng truyền thống – những ngƣời trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng, xây dựng đƣợc uy tín cao với Ngân hàng, nhƣng khách hàng phải cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng theo đúng hợp đồng, số tiền vay có thể lên đến 200 triệu để phục vụ mục đích chi tiêu mua sắm vật dụng, tiêu dùng,…. 1.1.2.3. Căn cứ vào các phương thức hoàn trả Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn đƣợc thanh toán làm hay hoặc nhiều lần liên tiếp (thƣờng theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay đƣợc 5 trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phƣơng thức này đƣợc dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền nhƣ ô tô, nhà,… Nhìn chung, các khoản cho vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến. Thƣờng thì trong tổng khối lƣợng cho vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì hơn 80% đƣợc thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất, thêm vào đó, việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lƣơng là thuận lợi hơn. Hình thức cho vay này lại đƣợc chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hằng tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc hằng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dƣ gốc (niên kim không cố định), hoặc trả lãi hằng kỳ còn gốc trả cuối kỳ. Cho vay tín chấp đối với cá nhân trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và đƣợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Quy mô của món vay là tƣơng đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thƣờng ngắn hạn và đƣợc dùng để chỉ trả cho mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở, ... Rủi ro các món vay này là không lớn lắm. Cho vay thông qua thẻ: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng nhƣ các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng đƣợc chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thƣờng xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những ngƣời sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình. Trong tƣơng lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những ngƣời sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lƣợng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tải khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng nhƣ hạn mức tín dụng. 1.1.2.4. Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay tín chấp trong ngắn hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền nhƣ nhà cửa, phƣơng tiện vận chuyển,... Cho vay tín chấp tiêu dùng có thể gồm tín dụng trực tiếp đối với ngƣời tiêu dùng, hoặc tín dụng giản tiếp thông qua việc ngân hàng mua lại 6 các phiếu hoá đơn bán hàng của các nhà bán lẻ hàng hoá. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp còn đƣợc gọi là tài trợ bán hàng trả góp. Cho vay trung và dài hạn: Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng cho khách hàng vay để sửa sang và xây dựng nhà cửa, hoặc các mục đích đầu tƣ. 1.1.3. Đặc điểm Cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân là một hoạt động không thể thiếu đối với một ngân hàng. Đây là hoạt động mang tính rủi ro cao nhƣng lại đƣợc chú trọng phát triển, nhất là trong bối cảnh các sản phẩm truyền thông đang ngày càng bão hòa. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Dờn (2011), vay tín chấp có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác nhƣ sau: 1.1.3.1. Quy mô khoản vay Quy mô khoản vay nhỏ: hầu hết các khoản vay tín chấp của khách hàng cả nhân có quy mô nhỏ và khối lƣợng cũng không lớn lắm, do cho vay đối với khách hàng cá nhân đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ nên quy mô của một khoản vay tƣơng đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lƣợng các khoản vay cũng không lớn bởi khoản vay này đƣợc ngân hàng duyệt dựa vào sự uy tín của khách hàng. Do đặc thù của khoản vay tín chấp đã giới hạn số lƣợng của các khoản vay. Tuy nhiên, đổi tƣợng là cá nhân và các hộ gia đình cũng nhiều, nhu cầu tiêu dùng đa dạng nên khoản vay này đôi khi cũng có những bƣớc chuyển biến đáng kể. 1.1.3.2. Mục đích vay Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của ngƣời đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trƣởng cao và ít biến động, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tƣơng lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tƣơng lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chỉ tiêu cho tiêu dùng. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế suy thoải, giá trị của đồng tiền biến động. Do đó, ngƣời dân thƣởng có xu hƣởng giảm tiêu dùng, thay vào đó là sẽ tăng cƣờng tiết kiệm và hạn chế vay mƣợn tử Ngân hàng. 7 1.1.3.3. Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất Nhu cầu vay của khách hàng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất: thông thƣờng khách hàng vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của ngƣời đi vay. 1.1.3.4. Rủi ro đối với cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân Rủi ro đối với cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân cao: cho vay tiêu dùng tín chấp có mức độ rủi ro lớn và đƣợc coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc,... Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Đặc biệt ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên sự tin tƣởng của cả đôi bên và không có tài sản đảm bảo cũng nhƣ bảo đảm nào nếu rủi ro xảy ra. Ngoài ra, để có đƣợc khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tƣơng lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thƣờng xem xét rất kỹ lƣỡng trƣớc khi đồng ý ký kết hợp đồng. 1.1.3.5. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay cao: do quy mô của các khoản vay thƣờng nhỏ, dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân thƣởng cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM. Tử trƣớc đến nay, cho vay tin chấp đổi với khách hàng cá nhân vẫn đƣợc các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận tƣơng đối cao với lãi suất "cứng nhắc". Điểu đó có nghĩa là nó có thể bù đắp một phần khá lớn chi phí huy động vốn của ngân hàng, không nhƣ hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trƣờng, nhƣ vậy với cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thƣờng đƣợc định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất đến mức mà bản thân 8 lãi suất vay vốn trên thị trƣởng lần tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay tín chấp đối với khách hàng cả nhân mới không mang lại lợi nhuận. Nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của ngƣời vay cũng nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phƣơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả, là khách hàng truyền thống có quan hệ thân thiết với ngân hàng, lý lịch trong sạch, là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thƣơng mại quyết định cho vay. 1.1.3.6. Hạn mức cho vay tín chấp KHCN Hạn mức cho vay tin chấp KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay. Hạn mức cho vay tín chấp KHCN đƣợc xác định dựa trên các yếu tố nhƣ: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, sự uy tín của khách hàng. Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thƣờng quy định các hạn mức khác nhau dựa mức độ tín nhiệm hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thƣờng, cho vay đối với cán bộ quản lý và cho vay cán bộ công nhân viên đang làm việc tại chính ngân hàng đó thƣờng có hạn mức cao nhất, bởi chính nơi làm việc và việc kiểm soát tài khoản của ngân hàng đổi với nhân viên của mình là yếu tổ đảm bảo cho ngân hàng giải ngân. Để có thể xác định đƣợc hạn mức tín dụng dựa trên sự uy tín của khách hàng, các ngân hàng cần phải xem xét các nguồn trả nợ của khách hàng. Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Nhƣ vậy sẽ vừa thỏa mãn nhu cầu vay của khách hàng, vừa để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng thƣơng mại Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tín chấp của NHTM, bao gồm các yếu tố chủ quan lẫn các yếu tố khách quan. Ở đây, Nguyễn Đăng Đờn (2013) cũng có một số nghiên cứu về các yếu tố khách quan cũng nhƣ chủ quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp cùng với một số nhìn nhận từ tác giả và rút ra đƣợc nhƣ sau: 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan