TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU TRƯỜNG PHÁT.
Họ và tên sinh viên: Lê Mai Khánh Duyên
Mã số sinh viên:
Lớp:
1723403010045
D17KT01
Ngành:
KẾ TOÁN
GVHD: ThS.Phạm Bình An
Bình Dương, tháng 10 năm 2020
Mục lục
Lời mở đầu ..........................................................................................................1
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 7
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................7
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu................................................7
Ý nghĩa đề tài............................................................................................ 8
Kết cấu đề tài ............................................................................................ 9
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ...............
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập ................................ 16
1.1.1Giới thiệu sơ lược về công ty ............................................................. 16
1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh ........................................... 16
1.2Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 18
1.3Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 20
1.4 . Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị thực tập
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CAO SU TRƯỜNG PHÁT .
2.1. Nội dung ................................................................................................. 24
2.2. Nguyên tắc hạch toán .............................................................................. 28
2.3. Tài khoản sử dụng................................................................................... 29
2.4. Chứng từ sử dụng .................................................................................... 38
2.5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ..................................................................... 58
2.6. Phân tích biến động của 152.................................................................... 59
Chương 3: NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP
2
3.1.
NHẬN XÉT ............................................................................................ 60
3.2.
GIẢI PHÁP ............................................................................................ 63
3
4
5
6
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Để nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp thì kế toán Công ty là một trong những
công cụ đắc lực trong công tác tổ chức quản lý, tính toán kinh tế và kiểm tra giám sát toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Kế toán giữ vai trò quan trọng giúp
các nhà quản lý biết được các thông tin về chi phí đầu vào của quá trình sản xuất cũng như
kết quả đầu ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên
vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn
có thông tin về chi phí nguyên vật liệu đầy đủ và chính xác thì công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu là rất cần thiết. Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, có khả năng
cung cấp và xử lý các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
cách hợp lý chính xác đầy đủ và hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cung cấp và xử lý nguyên vật liệu trong việc
quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tạ Công ty Gỗ Trường PhátCông ty Cổ phần cao su Phước Hòa em đã đi tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “ Kế toán Nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần cao su Trường Phát”
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích nghiên cứu đề tài là: nhằm tìm hiểu công tác kế toán
nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý NVL đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng
từ báo biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về tình hình xuất tồn NVL. Qua đó, đánh
giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và
nghiên cứu hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán NVL tại Công ty góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp.
7
3.
Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cao su Trường
Phát.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: dữ liệu kế toán từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018
Không gian: nghiên cứu và phân tích dữ liệu tại phòng kế toán công ty Cổ
phần cao su Trường Phát.
4.
Phương pháp nghiên cứu & nguồn dữ liệu
Tham khảo tài liệu: tham khảo thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Phỏng vấn: tìm kiếm thông tin thông qua phỏng vấn bộ phận kế toán và các phòng
ban khác của công ty.
Thu thập, phân tích và xử lý thông tin: thu thập và phân tích dữ liệu kế toán của
công các phòng ban khác của công ty.
5.
Ý nghĩa của đề tài
Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được
nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của sản
phẩm được xuất ra. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu phải
đầy đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách, phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc nếu
thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Việc đảm bảo nguyên vật liệu
cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc đến NVL mà không nhắc đến tầm quan trọng
của kế toán NVL. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản phẩm so với
8
các mục chi phí sản xuất khác nên việc quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
6.
Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương:
Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU TRƯỜNG
PHÁT.
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU TRƯỜNG PHÁT.
Chương 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ
9
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1
. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty CP cao su Trường Phát
Tên viết tắt: TRURUCO
Địa chỉ: ấp 1, xã Hưng Hòa, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 0274 2201 234
Mã số thuế: 3700827249
Số Fax: 0274 3563 268
Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng
Ngày 31/5/2007, chủ tịch HĐQT Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam đã phê
duyệt chủ trương thành lập Công Ty CP Cao Su Trường Phát và Khu Công Nghiệp Tân
Bình – Bình Dương. Trên cơ sở đó, Đại hội cổ đông sáng lập Công ty CP Cao Su Trường
Phát ngày 17/8/2007 (gồm 3 cổ đông là Cty Cao su Phước Hòa, Cty CP Đầu Tư XD Cao
Su, và Cty TNHH sản Xuất-Thương Mại- Dịch Vụ Hữu Nghị) đã quyết định phương án
thành lập công ty với tổng vốn điều lệ là 50 tỷ đồng; bầu hội đồng quản trị gồm 5 thành
viên, trong đó ông Nguyễn Văn Ngọc – Phó tổng giám đốc Công ty CP cao Su Phước Hòa
- làm chủ tịch HĐQT, bầu ban kiểm soát, và đề cử ông Lê Minh Đức làm tổng giám đốc
Công ty Cổ Phần Cao Su Trường Phát; xác định ngành nghề kinh doanh chính của công ty
là: Khai thác và chế gỗ cao su và gỗ rừng trồng; Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu gỗ nguyên liệu, đồ gỗ xây dựng, bao bì bằng gỗ, đồ gỗ nội thất, gỗ gia dụng, vv…
Ngày 06/9/2015 Công ty CP Cao Su Trường Phát đã được UBND tỉnh phê duyệt
chủ trương chấp thuận địa điểm đầu tư tại ấp 1, xã Hưng Hòa, huyện Bến Cát (nay là huyện
10
Bàu Bàng) tỉnh Bình Dương; 12/9/2007 được Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau 2 năm kể từ ngày thành lập, Công Ty CP Cao Su Trường Phát mới được UBND
tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh
Bình Dương ký hợp đồng cho thuê 5,8 ha đất tại ấp 1, xã Hưng Hòa và khẩn trương triển
khai dự án giai đoạn 1. Sau 10 tháng thi công vất vả trên vùng đất bàu trũng ngập nước,
cường độ đất yếu, … cuối cùng Dự án nhà máy chế biến gỗ - Công ty CP Cao Su Trường
Phát cũng đã hoàn thành và khánh thành giai đoạn 1 - với công suất 20.000m3 gỗ phôi/năm
(vào ngày 09/8/2010) đúng vào dịp cả nước đã đang tổ chức sự kiện trọng đại chào mừng
Đại lễ 1.000 năm Thăng Long, Đảng Bộ Công ty CP Cao Su Phước Hòa tổ chức Đại hội
lần thứ 9 thành công tốt đẹp, chào mừng Đại hội tỉnh Đảng bộ Bình Dương lần thứ 9 và
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11.
Ngay sau lễ khánh thành, công ty bắt đầu hoạt động sản xuất cưa xẻ tẩm sấy gỗ phôi
từ các vườn cây cao su thanh lý và cây gãy đổ. Tổng số lao động ban đầu là 175, trong đó
chỉ có hơn 30 lao động thạo việc, còn lại là lao động học việc, tay nghề kinh nghiệm còn
non yếu. Năng suất thực hiện 5 tháng đầu tiên của cuối năm 2010 là: 6.994m3 gỗ phôi. Từ
năm 2011 đến 2015 sản lượng gỗ phôi sản xuất và gia công đã tăng đều từ 16.314m3/năm
đến 27.360m3/năm, lao động cũng tăng dần theo qui mô sản xuất từ 175 lao động lên 361
lao động.
Năm 2013 Công ty triển khai dự án giai đoạn 2 – xây dựng xưởng gỗ ghép công
suất 7.000m3/năm và nhà kho thành phẩm sức chứa 4000m3 gỗ. Tháng 8 năm 2014 xưởng
gỗ ghép đã được hoàn thành đưa vào hoạt động, bước đầu đã sản xuất được sản phẩm ván
ghép các loại đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Mới bước vào ngành cưa xẻ gỗ cao su, công ty đã gặp phải những khó khăn về
nguyên liệu, là phải tập trung tổ chức cưa dọn cây thanh lý kịp thời (từ tháng 12 đến tháng
7) để kịp trả mặt bằng cho các công ty cao su trồng mới tái canh, trong khi cũng phải tìm
đủ nguồn nguyên liệu để duy trì sản xuất bảo đảm việc làm cho người lao động trong các
11
tháng mùa mưa (từ tháng 7 đến tháng 11). Chi phí sản xuất mùa mưa thường tăng cao do
giá mua cây cao su tăng lên và chi phí phát sinh để bốc vác vận chuyển gỗ lóng ra khỏi
vườn cây ngập nước.
Học hỏi kỹ thuật từ các đơn vị trong ngành gỗ sơ chế, tiếp thu ý kiến phản ánh của
khách hàng và rút kinh nghiệm từ quản lý thực tế qua các năm, công ty ngày càng quản lý
chặt chẽ định mức, kỹ thuật, chất lượng cưa cắt cây thanh lý, cưa dọn cây gãy đổ, cưa xẻ
sấy gỗ và chế biến gỗ ghép ngày càng tốt hơn về định mức, kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiều khách hàng trong nước và quốc tế.
1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ,khai thác gỗ sản xuất đồ gỗ
xây dựng, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế, sản xuất bao bì bằng gỗ.
Quy trình sản xuất gỗ ghép
Nguyên liệu gỗ
12 phôi
Bào lướt (nếu có)
Cắt chọn
Bào sạch 4 mặt phôi
Bào hạ size
Kiểm tra phôi bào
Phân loại phôi
sót cạnh, sót
mặt
Phân loại theo màu và cấp hạng
Cắt tái chế
Ghép dọc(ghép thanh)
Kiểm tra thanh ghép
Bào thanh dạng ngang
Bào hạ size
Xử lý khuyết tật
Kiểm tra thanh
ghép sau bào
Chà nhám sau xử lý
Ghép ngang(ghép tấm)
Chà nhám (phẳng mặt ván)
Chà nhám khắc
phục lỗi
Kiểm tra mặt ván
13
Kiểm tra độ bóng nhám
Xử lý hoàn thiện
Đóng gói
Gỗ ghép nhập kho
Nguyên liệu gỗ phôi: xem tiêu chuẩn gỗ phôi cao su thành phẩm(Thái Lan) và Tiêu
chuẩn gỗ phôi cao su thành phẩm (nội bộ). Thực hiện kiểm tra theo Kế hoạch kiểm soát
quá trình chế biến gỗ ghép KHNM02
Bào lướt: đối với phôi nguyên liệu có dung sai khi có nhu cầu thì tiến hành cho phôi
nguyên liệu vào bào lướt. Khi không có nhu cầu thì bỏ qua khâu này.
Cắt chọn: cắt phôi nguyên liệu thành đoạn ngắn dài 250-500mm, loại bỏ các khuyết
tật không cho phép (nứt tét, mắt cứng, mắt chết to,...)
Bào sạch 4 mặt phôi: phôi sau cắt chọn được đưa vào máy để bào sạch 4 mặt.
Kiểm tra phôi bào: kiểm tra chất lượng phôi sau bào. Nếu:
-
Phôi sạch các mặt thì chuyển qua khâu kế tiếp
-
Phôi không sạch mặt/cạnh thì phân loại phôi sót mặt/cạnh/mặt cạnh và chuyển trả
về khâu trước. Khi số lượng phôi bào không sạch đủ nhiều để chạy chuyền thì tiến
hành cho bào hạ size lượng phôi này.
Phân loại theo màu và cấp hạng: phôi được phân loại theo màu và cấp hạng phù hợp
với tiêu chuẩn/ yêu cầu sản xuất. Xem Tiêu chuẩn ván ghép TCCL02 hoặc tiêu chuẩn chất
lượng theo yêu cầu khách hàng/chỉ thị sản xuất.
Ghép dọc (ghép thanh): phôi được đưa vào máy đánh mộng ghép (finger/butt-joint).
Sau đó tự động chuyển qua trục lăn keo. Tiến hành dùng phôi đã lăn keo đưa vào máy ghép
dọc để ghép thành những thanh phôi dài theo quy cách yêu cầu.
Kiểm tra thanh ghép: sau khi ghép phải tiến hành kiểm tra thanh ghép: kiểm tra mộng,
lệch mí, gãy, nứt toét,... theo kế hoạch kiểm soát quá trình chế biến gỗ ghép KHNM02.
Nếu:
-
Thanh ghép đạt yêu cầu thì chuyển qua khâu kế tiếp
-
Thanh ghép không đạt yêu cầu thì xử lý ngay những mối ghéo bị lỗi, cuối giờ sản
xuất sẽ tiến hành cắt tái chế các thanh ghép bị lỗi và cho phép mới lại.
14
Bào thanh ghép ngang: phôi sau ghép thanh được chuyển qua bào sạch các mặt/cạnh,
vỡ mộng,... theo kế hoạch kiểm soát quá trình chế biến gỗ ghép KHNM02, nếu:
-
Thanh ghép đạt yêu cầu thì chuyển qua khâu ghép tấm;
-
Thanh ghép bị lỗi, không đạt yêu cầu thì loại ra để tiến hành sửa chữa lỗi mộng hoặc
bào hạ size.
Ghép ngang (ghép tấm): thanh ghép sau bào sẽ được chuyển sang khu vực ghép ngang
để ghép thành tấm ván thao quy cách yêu cầu: tiến hành bôi keo các thanh ghép và ghép
ngang bằng máy thủy lực/cao tần.
Chà nhám (phẳng mặt ván): tùy theo yêu cầu của sản phẩm mà sử dụng loại nhám có
độ bóng nhám phù hợp.
Kiểm tra mặt ván: ván sau chà nhám (phẳng mặt ván) phải kiểm tra, nếu:
-
Ván đạt yêu cầu thì chuyển qua xử lý khuyết tật
-
Ván không đạt yêu cầu thì tiến hành chà nhám lại lần nữa để khắc phục lỗi (nếu
không còn đủ size theo yêu cầu thì chà nhám hạ size ván)
Xử lý khuyết tật: tùy theo yêu cầu chất lượng ván để xử lý ván cho phù hợp. Xem Tiêu
chuẩn ván ghép TCCL02 hoặc tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu khách hàng/chỉ thị sản
xuất.
Chà nhám sau xử lý: ván sau xử lý được chà nhám lần 2. Sử dụng độ bóng nhám theo
yêu cầu khách hàng.
Kiểm tra độ bóng nhám: kiểm tra mặt ván theo Kế hoạch kiểm soát quá trình chế biến
gỗ ghép KHNM02. Nếu:
-
Ván đạt yêu cầu thì chuyển sang cắt đầu ván theo quy cách yêu cầu và chuyển lên
khu vực kiểm tra, đóng kiện hoàn thiện.
-
Ván không đạt yêu cầu thì cho xử lý chà nhám lại lần 2. Trường hợp ván không còn
đủ size theo yêu cầu thì loại ra và cho xử lý chà nhám hạ size ván.
15
Xử lý hoàn thiện: ván được đóng kiện và bao gói theo yêu cầu cụ thể cửa từng đơn
hàng ( theo Chỉ thị sản xuất).
Nhập kho kiện phôi phô: sau khi kiểm tra chất lượng kiến ván đạt yêu cầu và nghiệm
thu, cuối mỗi ngày Nhân viên kiểm soát chất lượng gỗ ghép bàn giao số liệu nghiệm thu
cho Thủ kho theo Quy trình nhập xuất khi thành phẩm QTKT03.
16
1.2
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU TRƯỜNG PHÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN ISO
Ghichú :
Trưởng
phòng KHKD
Kế toán
trưởng
Trưởng
phòng
TCHC-LĐTL
Trưởng
phòng QL
CL-KT
Đội trưởng
KHAI
THÁC GỖ
Trực tuyến
------ :Hội đồng/Ba
Tổng giám đốc: là chủ tài khoản của công ty, là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành tổng thể quá trình hoạt
động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.
Phó tổng giám đốc: là người trợ giúp tổng giám đốc trong công tác chỉ đạo, điều hành công việc khi tổng giám đốc đi
vắng, kiểm tra báo cáo cho tổng giám đốc toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho tổng giám đốc
17
phương hướng, giải pháp để mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chỉ đạo phòng kỹ thuật,
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.
Ban ISO: Thiết lập, vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong toàn tổ chức.
Trưởng phòng KH-KD: Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm, quản lý, theo dõi thực hiện kế hoạch dự án, đảm
bảo các chỉ tiêu xuất suất phù hợp với thị trường.Đánh giá, phân tích tình hình thị trường về sản phẩm, dịch vụ kinh
doanh của công ty, dự báo về kế hoạch sắp tới. Tham mưu, cố vấn cho ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến kế
hoạch, lựa chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Kế toán trưởng: quản lý hoạt động của bộ phận kế toán, giám sát việc quyết toán, đảm bảo tính hợp pháp trong sổ sách
kế toán, lập báo cáo tài chính.
Trưởng phòng TCHC-LĐTL: nhận và giao các loại thông tin, công văn, thông báo đúng địa chỉ đi và đến, đảm bảo
nhanh chóng, bí mật an toàn đúng với quy định của nhà nước và nhà máy.
Trưởng phòng QLCL-KT: Thực hiện hoàn thành mục tiêu của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm, chức năng và
hoạt động của cả phòng. Đề xuất chương trình, chính sách, kế hoạch đảm bảo chất lượng. Xây dựng và thiết lập quy
trình, tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật chất lượng của công ty. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến chức vụ, quản lý công
cụ, tài sản QA. Quản lý, lãnh đạo, hướng dẫn cho nhân viên QA thực hiện tốt vai trò của mình, công việc hàng ngày.
Trao đổi, giải thích, tư vấn cho khách hàng, đối tác, nhà đầu tư. Đảm bảo sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, tiêu chuẩn chất lượng của công ty. Giám sát hiệu suất bằng cách thu thập dữ liệu liên quan, tạo báo cáo
thống kê. Quản lý tài nguyên, ngân sách cần thiết để thực hiện các chức năng của bộ phận. Thực hiện các yêu cầu khác
của cấp trên bàn giao.
Đội trưởng khai thác gỗ: chỉ đạo công tác khai thác gỗ
18
1.3
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
lương và thuế
Kế toán tài
sản và công
nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và các cơ quan hữu quyền của nhà nước
về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Lập kiểm tra hệ thống
chứng từ kế tóa, xây dựng hệ thống chứng từ kế toán áo dụng tại công ty, đảm
bảo tuân thủ các quy định hieenj hành và đáp ứng yêu cầu quản lý, cung cấp thông
tin kế toan cho Ban Giám Đốc.
Kế toán tiền lương và thuế
Theo dõi và lập bảng tính phân bổ, hạch toán lương, BHYT, BHXH. KPCĐ đã
nộp và phải nộp. Đối chiếu số liệu với bảng lương, lập bảng phân bổ và hạch toán
chi phí tiền lương và các khoản theo lương. Nhập số liệu vào phần mềm và phản
ánh vào Nhật ký chung.
Kế toán tài sản-công nợ
Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác chi tiết công nợ
khách hàng để báo cáo Giám Đốc, cuối tháng lập bảng kê gởi cho từng đối tác để
thu nợ, giảm trừ công nợ và báo cho đối tác khi nhận được tiền.
Thủ quỹ
19
Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt
để xuất quỹ tiền mặt, ghi sở phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với
kế toán có liên quan
Kế toán thanh toán
Chịu trách trong việc thanh toán và tình hình thanh toán với tất cả các khách hàng
cộng thêm phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ
gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi, séc, ủy nhiệm chi... Hàng tháng đối
chiếu công nợ với khách hàng và các bộ phận có liên quan.
1.4
. Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị thực tập
Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày
21/03/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
200/2014/TT-BTC.
Chính sách kế toán:
Kỳ kế toán năm của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hàng tồn kho được ghi nhận ban đầu theo giá gốc bao gồm: chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho
ở địa điểm và trạng thái tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Sau ghi nhận ban đầu, tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho được ghi nhận theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
20
- Xem thêm -