Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp đề tài kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ( www.si...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp đề tài kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
77
484
90

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất ra. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng dư - thu lợi nhuận quyết định tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện. Chuyển đổi thành Công ty - có tư cánh pháp nhân - từ năm 1992, trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành, để tồn tại và phát triển Công ty Bút Bi Thiên Long đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú trọng chất lượng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ... Song song với những điều đó bộ phận kế toán của Công ty cũng từng bước phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng như những biến đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công ty Bút Bi Thiên Long, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của Công ty với đề tài: " Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Long" Mục tiêu của bản chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Bút Bi Thiên Long, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty. 1 Đề tài được trình bày với kết cấu gồm ba phần chính: Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả trong các doanh nghiệp thƣơng mại. Chƣơng II: Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở Chi nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long- Hà Nội ChƣơngIII: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở Công ty Bút Bi Thiên Long. Đề tài được nghiên cứu và triển khai theo một hệ thống lôgíc. Với ý tưởng, phần I nhằm đưa ra cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả, là căn cứ để so sánh đối chiếu với phần II, để từ đó có những nhận xét biện chứng và lý giải về những kiến nghị ở phần III. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của PGS. TS Đặng Thị Loan cùng các cô, chú, anh, chị ... cán bộ phòng Tài chính kế toán Chi nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long. Tuy nhiên do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự chỉ đạo giúp đỡ của thày cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2 Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI I. Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI . 1. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thƣơng mại. 1.1 . Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả : Nét đặc trưng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại là hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận. Tiêu thụ hàng hoá là một trong hai quá trình và là quá trình cuối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá lao vụ, dịch vụ từ doanh nghiệp này sang khách hàng khác và doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền . Số tiền thu được từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp được gọi là doanh thu bán hàng, ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị giá tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao gồm cả thuế . Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu nhà nước. Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hoá dịch vụ và thu lợi nhuận sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải luôn tính toán, xác định chi phí bỏ ra và thu nhập thu về, hay nói cách khác doanh nghiệp phải xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của mình, trong các doanh nghiệp thương mại đó chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá. Như vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là khoản chênh lệnh giữa doanh 3 thu bán hàng thu về với chi phí kinh doanh bỏ ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. 1.2 . Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với nét đặc trưng nổi bật là từ việc sản xuất tới tiêu thụ hoàn toàn do nhà nước quyết định các doanh nghiệp không cần quan tâm tới sản phẩm của mình sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không mà chỉ quan tâm đến sản xuất cái gì mình sẵn có. Theo chỉ tiêu kế hoạch nước giao cho, doanh nghiệp không quan tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, lãi hay lỗ đã có nhà nước gánh chịu …Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải năng động nhạy bén thích nghi với môi trường kinh doanh với mục tiêu hướng tới là thị trường, thị trường là xuất phát điểm, là đích để các doanh nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trừơng để tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa cực kì quan trọng. Trong doanh nghiệp thương mại hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu cuối cùng và quan trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ sở xác định kết quả kinh doanh sau này. Đối với bản thân doanh nghiệp : Thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh, từ đó doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và tiết kiệm chi phí về vốn. Doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có doanh thu bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và các đối tượng khác có liên quan và cao hơn là thực hiện giá trị thặng dư, từ đó giúp các nhà quản trị biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình và đưa ra các quyết định phù hợp. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu 4 chung của toàn quốc gia. Hàng hoá của doanh nghiệp được lưu thông trên thị trường đồng nghĩa với việc hàng hoá của doanh nghiệp được xã hội chấp nhận hơn thế nữa là doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường Mặt khác thực hiện tốt quá trình bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân . 1.3. Vấn đề quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại Quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá là quản lý hoạt động quản lý theo đúng kế hoạch tiêu thụ, có như vậy mới thực hiện cân đối giữa cung và cầu, đảm bảo cân đối sản xuất trong từng ngành và trong nền kinh tế. Quản lý bán hàng cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau đây - Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng hoá tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường. Bộ phận quản lý hàng hoá xuất bán phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá luân chuyển cũng như như tồn kho. - Về giá vốn của hàng xuất kho : Đây là toàn bộ chi phí cấu thành nên hàng hoá và biểu hiện ở mặt giá trị hàng hoá. Đó là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Vấn đề xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại 2.1. Các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ: Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ có sự khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các chỉ tiêu tạo nên kết quả tiêu thụ như doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí trong quá trình tiêu thụ sẽ không có thuế GTGT đầu ra hoặc được khấu trừ. - Ngược lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các khoản chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và giá bán hàng 5 hóa là giá bán đã bao gồm cả thuế GTGT. Vì thế các chứng từ doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bán trả lại đều bao gồm thuế GTGT đầu ra. * Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ. - Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Doanh thu bán bàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hóa, sản phẩm. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu. - Chiết khấu thanh toán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàngtrước thời hạn quy định. + Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền khấu trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do trong một khoảng thời gian nhất định khachs hàng đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc khấu trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong một đợt. - Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng vì lý do như: Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là tiêu thụ (khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền) nhưng khách hàng trả lại hàng do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Giá vốn hàng bán: Có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá vốn cho phù hợp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán... Tức là việc lựa chọn phương pháp tính giá không được thay đổi trong một thời kỳ hạch toán. 6 - Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa... như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bảo trì, công cụ, dụng cụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bào gồm: chi phí quản lý, chi phí hành chính, chi phí chung khác. 3. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả trong các DNTM Để quản lý tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc loại hình kinh tế nào, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu đều phải sử dụng các loại công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với một doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước . Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở doanh nghiệp có vai trò kế toán rất quan trọng. Các thông tin kế toán đưa ra không chỉ phục vụ cho công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho công tác quản lý của nhiều đối tượng liên quan khác. Để giữ vững vai trò công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể : + Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra . Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng 7 + Lựa chọn phương pháp xác định xác định giá vốn hàng xuất bán và tính toán đúng giá trị hàng xuất bán, xác định chi phí bán hàng từ đó góp phần tính toán xác định kết quả bán hàng đầy đủ chính xác + Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng từ đó cung cấp thông tin cho lãnh đạo về thực hiện tiến độ tiêu thụ hàng hoá để làm công tác lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cho kỳ sau + Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng khi cần, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước + Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời khoản doanh thu theo từng loại hàng hoá kinh doanh, phục vụ cho việc đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh và kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ thể lệ tài chính hiện hành II. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1. Các phƣơng thức tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thƣơng mại. Đặc điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất là: doanh nghiệp thương mại không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau: 1.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hưũ về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. a. Bán buôn hàng hoá 8 Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho mạng lưới bán lẻ, cho sản xuất tiêu dùng. Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng và bằng các hình thức thanh toán khác. * Các hình thức bán buôn hàng hoá: - Bán buôn qua kho: là trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và đựơc thực hiện theo hai cách. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu đối với số hàng đó. Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa, hàng được coi là đã tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng căn cứ trên hợp đồng đã ký. Chứng từ kế toán áp dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ ký của người nhận hàng. - Bán buôn không qua kho (giao thẳng hàng không qua kho): Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hoá không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện. Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán: thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: trường hợp này doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. b. Bán lẻ hàng hoá 9 Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thường là tiền mặt nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiếp cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số lượng và giá trị. Cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn trên quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc cho ngân hàng ( nếu được uỷ quyền ). Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền 1.2 Phương thức bán hàng đại lý , ký gửi : Là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được nhận hoa hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng hoá đó chưa xác định là tiêu thụ. Chỉ khi nào bên đại lý đã thông báo bán được hàng lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận hàng, giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp đã định. 1.3. Phương thức tiêu thụ nội bộ: Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty. Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán sản phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 10 2. Phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ. Để xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, ta phải đánh giá hàng hoá bằng tiền và giá trị hàng hoá theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, hàng hoá được phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể áp dụng 2 cách đánh giá đối với hàng hoá : * Đánh giá theo giá vốn thực tế Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo nguyên tắc giá vốn thực tế - Đánh giá hàng hoá nhập kho Việc đánh giá hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn thu nhập: + Hàng hoá do thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế thi công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, chi phí thủ tục xuất kho cho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho hàng hoá đã hoàn thành gia công. + Hàng hoá nhập kho do mua ngoài nhập kho được đánh giá theo tổng chi phí thực tế (nguyên tắc giá phí thực tế để có hàng hoá bao gồm: trị giá mua ( giá bán không có thuế GTGT-đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế), chi phí vận chuyển bao gói, thuế nhập khẩu...) - Đánh giá hàng hoá xuất kho Việc tính toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp giá trị thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá trị thực tế hàng hoá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hoá nhập kho từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. + Phương pháp thực tế bình quân: theo phương pháp này giá trị thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo đơn giá bình quân và số lượng hàng hoá xuất kho. Công thức: 11 Giá trị hàng hoá thực tế xuất kho = Số lƣợng hàng * hoá xuất kho Đơn giá bình quân Trong đó: Giá bình quân được xác định theo một trong ba phương pháp Trị giá thực tế hàng hoá Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = tồn đầu kỳ Số lƣợng hàng hoá tồn đầu kỳ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc = sau mỗi lần nhập = + Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Số lƣợng hàng hoá nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc) Số lƣợng hàng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc) Trị giá thực tế hàng hoá Giá đơn vị bình quân + tồn trƣớc khi nhập Số lƣợng hàng hoá tồn trƣớc khi nhập + + Trị giá thực tế hàng hoá nhập Số lƣợng thực tế hàng hoá nhập + Phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước bộc lộ những nhược điểm khi thị trường biến động. Giá cả kỳ này tăng (hoặc giảm) đột biến với kỳ trước thì không ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa bán trong kỳ mà ảnh hưởng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, tức là gây tác động đến kỳ sau. Nếu giá cuối kỳ trước rất cao so với kỳ này thì việc áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước tỏ ra không hợp lý. Tuy nhiên phương pháp này cũng có ưu điểm là khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ. - Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật kịp thời. Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. - Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): 12 Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất, số nhập của lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau. Như vậy giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ chính là giá trị thực tế của hàng hóa nhập kho thuộc lần nhập sau cùng. + Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, cần xác định đơn giá từng lần nhập. Khi xuất sẽ căn cứ vào từng số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho cuối cùng, sau đó lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá trị thực tế hàng hóa xuất kho. Như vậy giá trị thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ là quá trình thực tế tính theo đơn giá lần nhập đầu kỳ. * Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán: Việc đánh giá trị giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà việc nhập, xuất hàng hóa lại diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó người ta còn sử dụng giá trị hạch toán để ghi chép kịp trị giá hàng hóa nhập, xuất. Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ do doanh nghiệp chọn. Nó có thể là giá thành thực tế, giá kế hoạch tại một thời điểm nào đó hoặc giá nhập kho thống nhất quy định ... đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách: Trị giá hàng hoá xuất kho = Trị giá hạch toán thành phẩm * Hệ số giá Trong đó: Hệ số giá = Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ 13 + Trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán hàng hoá nhập kho trong kỳ 3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại: 3.1 . Chứng từ kế toán sử dụng trong việc nhập-xuất kho hàng hoá Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều được phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung qui định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập-xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc kiểm tra tính cần thiết và tính hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ sử dụng trong kế toán hàng hoá là: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ. - Thẻ kho - Biên bản kiểm kê... Các chứng từ này phải được luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn, chính xác và đầy đủ. Căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại, tổng hợp ghi sổ kế toán thích hợp. 3.2 . Kế toán chi tiết hàng hoá Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng, giá trị hàng hoá theo từng thứ, từng loại, từng kho hàng hoá, từng thủ kho.. Tuỳ đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế toán chi tiết hàng hoá được tiến hành theo một trong những phương pháp sau: * Phương pháp ghi thẻ song song 14 - Ở kho: hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập-xuất kho hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Định kỳ thủ kho gửi (hay kế toán xuống lấy) toàn bộ chứng từ nhập, chứng từ xuất hàng hoá đã được phân loại. Cuối kì tiến hành tổng cộng trên thẻ kho. - Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, các chứng từ xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối kì hạch toán kế toán tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ thẻ kho với sổ kế toán chi tiết hàng hoá đã được tổng cộng trên cột hiện vật (số lượng) số liệu phải khớp nhau. Ngoài ra để có sự theo dõi chặt chẽ hơn kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Nội dung trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất 15 Sổ kế toán chi tiết hà ng hoá :Ghi hàng ngày :Ghi cuối kỳ :Quan hệ đối chiếu Bảng kê tổng hợp N-X-T hà ng hoá Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy: Ƣu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, nghiệp vụ nhập xuất không thường xuyên, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán không cao. * Phương pháp đối chiếu luân chuyển. - Ở kho : Thủ kho cũng dùng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá dựa trên các chứng từ nhập-xuất-tồn hàng hoá. - Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ do thủ kho gửi lên, kế toán lập các bảng kê nhập - xuất - tồn (Theo dõi cả hiện vật và giá trị). Cuối tháng lấy số liệu trên bảng kê nhập, Sổ đối chiếu luân chuyển dùng để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo từng loại hàng hoá ở từng kho theo cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị. Sổ này dùng cho cả năm, mỗi tháng ghi một lần vào cuối tháng. Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho 16 Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất :Ghi hàng ngày Sổ đối chiếu luân chuyển :Ghi cuối kỳ :Quan hệ đối chiếu Nghiên cứu phương pháp này ta thấy : Ƣu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt( chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Nhƣợc điểm : Việc ghi chép vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên vẫn hạn chế kiểm tra trong công tác quản lý. Phạm vi áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết hàng hoá và không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. * Phương pháp sổ số dư : - Ở kho : Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuấttồn kho hàng hoá về mặt số lượng, định kỳ gửi các chứng từ nhập, chứng từ xuất lên phòng kế toán. Sổ số dư là do thủ kho nhận được từ kế toán vào đầu tháng, gồm cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Ở phòng kế toán : Đầu tháng kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng cho cả năm gửi cho thủ kho. Sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập, chứng từ xuất lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. Lập bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo từng loại hàng hoá, theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu cột số lượng trên sổ số dư với bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn, ghi đơn giá hàng hoá lên sổ số dư để tính số tồn kho trên sổ số dư, hoàn thiện cột chỉ tiêu giá trị trên sổ số dư. 17 Sơ đồ 3 : Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp sổ số dƣ Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ số dƣ Bảng luỹ kế xuất Bảng luỹ kế nhập Bảng kê tổng hợp N-X-T hàng hoá Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy : Ƣu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng, việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý. Nhƣợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi giá trị nên qua số liệu kế toán không biết thực tế số hiện có và tình hình tăng giảm từng loại hàng hoá mà phải xem qua số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn. Phạm vi áp dụng : Thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, nghiệp vụ xuất thường xuyên nhiều chủng loại. Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán, trình độ quản lý, trình độ kế toán cao. 3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại: 3.3.1. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên. 18 - Khái niệm : Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp hạch toán mà các nghiệp vụ nhập-xuất kho hàng hoá được thể hiện trên các tài khoản kế toán một cách thường xuyên, theo từng chứng từ nhập, chứng từ xuất. - Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng hoá trong doanh nghiệp Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng hàng hoá, mua, biếu tặng Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng hoá xuất kho, xuất bán Số dư bên nợ: Phản ánh hàng hoá tồn kho cuối kỳ + Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa bán, đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành giao cho bên đặt hàng, bên mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị tài khoản này được mở chi tiết theo từng mặt hàng. Bên nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán Bên có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại Số dư: gía trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại + TK 511 - Doanh thua bán hàng: TK 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doan nghiệp và các khoản khấu trừ doanh thu. từ đó, tính ra doanh thu thuần về việc tiêu thụ trong kỳ. Bên nợ: Số thuế phải nộp ( thuế dịch vụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ Bên có: Giá bán hàng hoá doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thanh toán +TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: 19 TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữ các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, một tổng công ty. Ngoài ra TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như: sử dụng sản phẩm hàng hóa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên nợ: Giá trị hàng hoá trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ) khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ phần vào tài khoản sử dụng kết quả Bên có Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ TK 152 Không có số dư cuối kỳ + TK 531 - Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để theo dõi khoản doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu thuần. Bên nợ: Doanh thu của số hàng giá tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại được tiền cho người mua hoặc tính trừ và nợ phải thu. Khách hàng với số sản phẩm hàng hoá được bán ra. Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ TK 531 Cuối kỳ không có số dư + TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp. được hạch toán vào TK này bao gồm các khảon bớt giá, hồi khấu, và các khoản giảm giá đặc biệt. Bên nợ: Của các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng hoá trừ vào doanh thu TK không có số dư + TK 632 - Giá vốn hàng bán: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan