Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Địa điểm thực tập: Công ty trách nhiệm hữu hạn Phúc Tấn
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng
Mã số sinh viên: CQ534405
Lớp: Quản trị Doanh nghiệp B – K53
Giảng viên hướng dẫn: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Kim Thoa
Hà Nội, tháng 2 năm 2014
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
1
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
Chương 1: Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty…………………………………………………………….2
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………………
2
1.2.
Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ từng bộ
phận…………………….4
1.3.
Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh
doanh...................................6
Chương 2: Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của công ty…………………..10
2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường- khách hàng…………………………..10
2.1.1. Sản phẩm…………………………………………………………………10
2.1.2. Thị trường- Khách hàng………………………………………………….11
2.1.2.1. Khái quát đặc điểm thị trường- khách hàng…………………………11
2.1.2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ khách hàng……………………………..13
2.2. Nguyên vật liệu………………………………………………………………14
2.3. Trang thiết bị và cơ sở vật chất……………………………………………...15
2.4. Lao động và điều kiện lao động……………………………………………..16
2.5. Vốn kinh doanh……………………………………………………………...19
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..21
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
2
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014……………………….7
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014………….8
Bảng 3: Cơ cấu nhân viên theo độ tuổi…………………………………………….17
Bảng 4: Cơ cấu nhân viên theo giới tính…………………………………………...17
Bảng 5: Bảng lương nhân viên……………………………………………………..18
Bảng 6: Danh mục nguồn vốn năm 2014…………………………………………..20
Biểu 1: Cơ cấu tổ chức công ty……………………………………………………..5
Biểu 2: Quy trình cung ứng dịch vụ khách hàng…………………………………..13
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
3
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
4
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa là xu thế phát triển hiện tại và tương lai của thế giới vì thế tri thức
sẽ định hướng sự phát triển của đất nước và sẽ phân chia quyền lực,giai cấp trong
xã hội. Các tầng lớp tri thức cần nâng cao năng lực, kinh nghiệm và kiến thức cho
mình để có thể tham gia vào quá trình toàn cầu hóa hiện nay.Đặc biệt, sinh viên
đang tham gia hoạt động thực tập cần tìm hiểu quá trình vận hành của nền kinh tế
hay sự hoạt động kinh doanh cụ thể của từng công ty.
Chính vì muốn gia tăng sự hiểu biết thực tế hoạt động kinh doanh mà em đã
đăng kí thực tập Công ty trách nhiệm hữu hạng Phúc Tấn. Công ty đã hoạt động lâu
năm trong ngành vật liệu xây dựng đóng góp chung vào hoạt động nền kinh tế, sứ
mệnh của Công ty là cung cấp chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất đến khách
hàng. Điều này, đã được khẳng định và công nhận bởi khách hàng. Công ty luôn đổi
mới quy trình hoạt động, giảm thiểu chi phí và cố gắng gia tăng sự hài lòng của
khách hàng ở hiện tại và tương lại.
Trong quá trình thực hiện vì còn thiếu kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế
dẫn tới những hạn chế ở bài viết mong cô thông cảm và có ý kiến đóng góp để em
hoàn thiện bài luận tốt hơn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Thoa đã hướng dẫn tận
tình và toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạng Phúc Tấn đã giúp đỡ trong quá trình
thực tập tại Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
5
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC, TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạng Phúc Tấn được thành lập năm 2006 vào thời
điểm nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Qua thời gian, công ty khẳng định được
thương hiệu ở tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận, là lực chọn hàng đầu của khách
hàng.
Dưới đây là thông tin khái quát về Công ty TNHH Phúc Tấn:
-
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phúc Tấn.
-
Tên giao dịch doanh nghiệp: Công ty TNHH Phúc Tấn.
-
Địa chỉ: Xã Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
-
Điện thoại: 02113838150.
-
Email:
[email protected]
-
Máy Fax: 02113838150.
-
Mã số thuế: 2500466829.
-
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm 2 thành viên.
-
Người đại diện pháp luật: Giám đốc công ty.
-
Logo:
-
Slogan: “ Thiết lập sự vĩnh cửu qua thời gian”.
-
Lĩnh vức chính : Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Phúc Tấn được khái quát làm
trong 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 2006 – 2012:
Giai đoạn này công ty được thành lập với tên gọi “Doanh nghiệp tư nhân
thương mại Nguyễn Xuân Tùng”, kinh doanh nhiều mặt hàng như sắt xây dựng, các
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
6
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
loại ống hộp, xi măng, tôn lợp,… nhưng sắt thép xây dựng là mặt hàng chủ yếu
chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất.
Ở giai đoạn này, cơ sở vật chất sơ sài chưa có hệ thống chuẩn mực và khấu quản
lý còn nhiều hạn chế, hoạt động mua và bán diễn ra đơn giản lợi nhuận chủ yếu dựa
trên sự chênh lệnh giá. Vì công ty thành lập vào thời điểm ngành xây dựng đang
phát triển mạnh mẽ nên hoạt động kinh doanh ngày càng tốt và quy mô cũng lớn
dần tạo được uy tín trong khu vực. Cuối giai đoạn thị trường bắt đầu đi xuống do sự
khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như Việt Nam mà hoạt động kinh doanh trong
những năm này chững lại, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng chậm chạp.
Giai đoạn 2012 – 2014:
Mặc dù thời gian này, hoạt động kinh doanh đã ổn định và có quy trình nhưng sự
cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn vì xuất hiện nhiều doanh nghiệp hoạt động
cùng lĩnh vực, đặc biệt sự khủng hoảng kinh tế vẫn tiếp tục kéo theo ngàng xây
dựng đi xuống nên tốc độ phát triển của ngành xây dựng chậm xuống. Để tránh sự
tụt dốc, công ty tăng quy mô bằng cách đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp
tư nhân lên thành công ty trách nhiệm hữu hạng 2 thành viên lấy tên là Công ty
TNHH Phúc Tấn và định hướng mặt hàng chủ lực là sắt thép xây dựng,chuyển sang
làm đại lý phân phối cho Công ty Thép Việt- Đức. Do điều chỉnh kịp thời và kinh
doanh đúng hướng nên kết quả kinh doanh năm 2014 có bước phát triển đột phá,
cuối năm 2014 Công ty TNHH Phúc Tấn lọt vào top những nhà đại lý phân phối có
doanh thu cao nhất khu vực miền Bắc. Cơ sơ vật chất được mua sắm bổ sung và
trang thiết bị cũng như nhân công tăng lên để đáp ứng với sự phát triển của doanh
nghiệp.
Trải qua 2 giai đoạn đầu, Công ty đã rút ra cho mình những bài học quý báu
tránh sai lầm trong tương lai và hiểu được những yếu kém còn tồn tại, biết được
hướng đi sắp tới. Công ty cần phân tích mô hình SWOT để biết cơ hội và thách thức
sắp tới cần những giải pháp đối phó với sự thay đổi. Một tổ chức kinh doanh cần
chú trọng vào 5 yếu tố: sản phẩm, thị trường, công nghệ, nhân sự, tài chính. Công ty
cần đổi mới liên tục, ứng dụng công nghệ vào hoạt động sản xuất, hệ thống thông
tin dịch vụ khách hàng hay cần sự tiếp thị sáng tạo tới những thị trướng mới tiềm
năng; gia tăng nguồn vốn để mở rộng quy mô; tuyển dụng những nhân viên có năng
lực, nhiệt huyết, sáng tạo … tất cả những điều đó sẽ giúp Công ty tồn tại và phát
triển lâu dài.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
7
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Công ty TNHH Phúc Tấn thuộc loại hình công ty TNHH 2 thành viên, vì công ty
có cấu trúc đơn giản nên không có Hội đồng thành viên và chức vụ Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Ban Kiểm Soát, người góp vốn nhiều nhất làm chức vụ Giám Đốc
người còn lại làm chức vụ Phó Giám Đốc. Công ty được chia làm 3 bộ phận chính
cũng là 3 hoạt động chủ yếu của công ty: bộ phận Kế toán và Bộ phận quản lý đội,
nhóm; bộ phận bán hàng.
Bộ máy quản trị của Công ty TNHH Phúc Tấn được tổ chức theo kiểu trực tuyến
- chức năng với người đứng đầu, có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm cho
các quyết định đó là chức vụ Giám đốc, ông Nguyễn Văn Lẫm. Nhiệm vụ đưa ra
mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh nghiệp, có quyền bổ hành và bãi nhiệm
bất cứ một nhân viên nào. Các hợp đồng kinh doanh hay bất cứ một dự án đầu tư sẽ
do Giám đốc kí kết và ủy quyền cho nhân viên cấp dưới thực hiện. Các bộ phận
nhận sự điều hành trực tiếp từ Giám đốc và thực thi công việc được giao.
Phó Giám Đốc là ông Nguyễn Xuân Tùng, người dưới quyền của Giám Đốc có
nhiệm vụ, chức năng chính là điều hành và giám sát hoạt động kinh doanh hàng
ngày của doanh nghiệp làm sao hoàn thành được mục tiêu của Giám Đốc đề ra.
Hoạt động mua bán, phân bổ nhân viên,tiền bạc,… do Phó Giám Đốc đảm nhiệm,
kết quả kinh doanh cuối ngày cần báo cáo cho Giám đốc xem sét, bất cứ vấn đề nào
nảy sinh sẽ phải báo ngay Giám Đốc để đưa ra hướng giải quyết.
Bộ phận Bán Hàng có chức năng chính là bán sản phẩm và mang về doanh thu
cho công ty, công ty chỉ có 1 nhân viên bán hàng. Hoạt động bán hàng diễn ra đơn
giản, đối với mỗi người mua hàng nhân viên ghi lại vào hóa đơn bán hàng hàng
ngày sau đó tổng kết vào cuối ngày và phải báo lại cho Phó Giám Đốc kiểm tra.
Nhiệm vụ khác như ghi lại các chi phí phát sinh; kiểm kê số lượng hàng hóa trong
kho; tiếp thị hàng hóa công ty đến khách hàng; theo dõi và chăm sóc khách hàng. Vì
bộ phận Bán Hàng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận nên Phó Giám
Đốc kiểm soát rất chặt chẽ.
Bộ phận quan trọng tiếp theo là Kế toán của Công ty. Do quy mô của công ty
thuộc vào doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chỉ có một nhân viên kế toán. Nhiệm vụ
của nhân viên kế toán là thực hiện nghiệp vụ kế toán sổ sách đối với các hoạt động
của Công ty; quản lý các công cụ, dụng cụ trong kho; quản lý chi tiêu các hoạt động
đầu vào, đầu ra; làm việc với cơ quan quản lý thuế; tính toán các chỉ số tài chính
cần thiết.
Biểu 1: Cơ cấu tổ chức công ty
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
8
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ phận Kế
Toán
Nhân viên Lái
Xe
Bộ phận quản
lý đội, nhóm
Nhân viên Phụ
Xe
Bộ phận Bán
Hàng
Nhân viên bốc
dỡ, xếp hàng
Bộ phận nhân viên quản lý đội, nhóm có số lượng người lớn nhất gồm 5 nhân
viên trong đó có 1 nhân viên là Phụ Xe; 2 nhân viên là Lái Xe; 2 nhân viên bốc dỡ,
xếp hàng. Nhận viên Lái Xe có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa trên xe đến khách
hàng đúng giờ đúng địa điểm, theo dõi và kiểm tra hoạt động của xe tải. Nhân viên
Phụ Xe thường đi cùng nhân viên Lái Xe có nhiệm vụ thu tiền bán hàng, chịu trách
nhiệm việc giao hàng. Nhân viên bốc dỡ, xếp hàng có mặt ở kho hàng bất cứ khách
hàng nào đến mua hàng thì nhân viên bốc dỡ sẽ vận chuyện hàng hóa; xếp hàng lên
trên xe tải. Nhân viên Phụ Xe, Lái Xe và nhân viên bốc dỡ, xếp hàng cần phối hợp
chặt chẽ tạo thành 1 quy trình vận chuyển hàng hóa sẽ tiết kiệm được thời gian,
công sức, tiền bạc gia tăng hiệu quả hoạt động bán hàng.
Bộ máy vận hành cần có sự liên thông từ cấp Giám Đốc đến nhân viên. Mỗi
phòng bàn đều có những nhiệm vụ và công việc khác nhau nhưng vẫn có sự phối
hợp để đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ đến khách hàng được tốt nhất. Quản lý
hiệu quả hoạt động nội bộ chính là sự đảm bảo hiệu quả cung cấp dịch vụ, gia tăng
doanh thu cho Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
9
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển tốt trước giai đoạn khủng hoảng
nền kinh tế nhưng bộ máy quản trị công ty cần thay đổi để thích ứng được sự thay
đổi nhanh chóng của thị trường, yếu tố công nghệ đang tác động mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ; xu hướng sắp tới là mở rộng hoạt động thiết kế,
tiếp thị, bán hàng thu hẹp bộ phận nhân sự, nhân viên bốc dỡ sẽ bị thay thế bởi hệ
thống robotics. Dự báo này xuất phát từ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý sẽ làm giảm lượng công việc của bộ phận nhân sự và mọi thứ sẽ được tự
động hóa, sắp xếp hợp lý. Đây cũng là hướng đi của các doanh nghiệp hiện tại để
tinh giảm chi phí và gia tăng hiệu quả hoạt động.
1.3. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần kiểm tra và giám sát chặt chẽ yếu tố tài
chính như doanh thu, lợi nhuận, chi phí,… vì 1 doanh nghiệp tồn tại nhờ có lợi
nhuận đem lạị và được thể hiện thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
từng năm. Đánh giá và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình
hoạt động doanh nghiệp như thế nào tốt hay xấu và nguyên nhân nằm ở đâu.
Nhìn vào Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2012-2014 nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty tốt lên. Doanh thu
năm 2013-2014 luôn ở mức cao và lợi nhuận sau thuế của Công ty đều tăng qua các
năm và tăng rất cao.
Trong năm 2013, nền kinh tế Thế giới và Việt Nam dần dần thoát khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế, không ít các doanh nghiệp đã phải phá sản. Tuy nhiên, Công
ty TNHH Phúc Tấn vẫn tăng trưởng và phát triển ở mức cao. Tổng Doanh thu tăng
trưởng 98%, lợi nhuận trước thuế tăng 125%. Mặc dù chi phí quản lý tăng cao 86%
nhưng doanh thu tăng đột biến nên bù đắp cho lượng chi phí tăng.
Trong năm 2014, lượng hàng bán giảm nhưng tăng trưởng doanh thu vẫn ở mức
cao 90%, chi phí quản lý kinh doanh giảm 61% và chi phí tài chính giảm 7% đồng
thời doanh thu tài chính tăng thêm 1 cách đột biến (tăng 38.454.099 đồng) làm cho
lợi nhuận trước thuế tăng 164%. Điều này, chứng tỏ Công ty đã có những chính
sách kinh doanh đúng đắn và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
Năm 2013
Năm 2014
10
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
1
Tổng doanh thu
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
3
Doanh thu thuần
17.994.884.038
35.809.615.422
68.147.011.734
-
-
-
17.994.884.038
35.809.615.422
68.147.011.734
34.404.810.958
66.940.693.809
4
Giá
vốn
hàn
g
bán
17.596.116.136
5
Lợi nhuận gộp
398.767.902
1.404.804.464
1.206.317.925
6
Doanh thu hoạt
động tài chính
1.097.697
907.069
39.361.168
7
Chi phí tài chính
556.382.043
490.387.934
456.735.080
Chi phí quản lý
kinh doanh
723.273.664
281.261.955
(753.439.059)
192.049.935
507.682.058
8
596.922.615
9
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
10
Thu nhập khác
367.342.533
-
-
11
Chi phí khác
396.729.935
-
-
12
Lợi nhuận khác
(29.387.402)
-
-
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
13
(782.826.461)
14
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
15
Lợi nhuận sau
thuế
192.049.935
507.682.058
-
-
-
(782.826.461)
192.049.935
507.682.058
(Nguồn: Bộ phận Kế Toán)
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
11
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014
STT
Năm 2013/2012
Chỉ tiêu
Chênh lệch
Năm 2014/2013
+/-
Thay
đổi
%
Chênh lệch
+/-
Thay
đổi
%
1
Doanh thu bán hàng
+17.814.731.384
98
+32.337.396.312
90
2
Giá vốn hàng bán
+16.808.694.822
96
+32.535.882.851
95
3
Lợi nhuận gộp
352
198.
486.
539
+1.015.036.562
14
4
Doanh thu hoạt động tài
chính
-190.628
17
+ 38.454.099
4239
5
Chi phí tài chính
-65.994.109
11
-33.652.854
-7
6
Chi phí quản lý kinh doanh
+126.351.049
86
-442.011.709
-61
7
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+945.488.994
125
+315.632.124
164
8
Lợi nhuận trước thuế
+974.876.396
125
+315.632.124
164
( Lưu ý: lấy năm 2012 làm mốc tính năm 2013)
Nguyên nhân năm 2012 có lợi nhuận âm vì tình hình kinh tế Việt Nam gặp nhiều
khó khăn,ngành xây dựng phát triển chậm, lượng hàng bán được không cao cộng
thêm tiền mặt không đủ mua hàng hóa nên Công ty huy động vốn bằng cách thế
chấp các tài sản Công ty để vay tiền ngân hàng và thường xuyên mua hàng hóa chịu
trước trả sau. Đồng thời, chi phí tài chính và chi phí quản lý cao dấn tới lợi nhuận
âm, lỗ 782 826 461 đồng.
Công ty nhận thấy tình hình doanh không hiệu quả cứ tiếp tục hoạt động kinh
doanh thua lỗ kéo dài có thể dẫn tới phá sản nên Ban Giám đốc nhận thấy, cần điều
chỉnh chính sách ngay lập tức, giảm nguồn tiền đi vay tức chi phí tài chính giảm;
tăng tiếp thị, quảng cáo thương hiệu Công ty, ký kết thêm các hợp đồng có giá trị,
tìm kiếm những khách hàng mới, thị trường mới tạo nên lượng hàng bán năm 2013
tăng đột biến (tăng 98%), lợi nhuận trước thuế tăng 125% vượt kế hoạch đề ra.
Chi phí năm 2013 tăng so với năm 2012. Cụ thể, dù chi phí tài chính giảm
11,86% do chi phí lãi vay năm 2013 là 468 811 532 đồng giảm so với năm 2012 là
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
12
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
535 143 507 đồng nhưng chi phí quản lý kinh doanh lại tăng 21%. Chi phí kinh
doanh tăng đáp ứng chính sách mở rộng quy mô thị trường, điều này là hợp lý trong
kinh doanh. Qua phân tích, Công ty phát hiện nguyên nhân chi phí quản lý kinh
doanh tăng là do các chi phí cơ bản tăng, cụ thể:
-
Chi phí lương nhân viên quản lý.
Chi phí lương nhân viên bán thời gian.
Chi phí tiếp thị, quảng cáo.
Chi phí đào tạo, huấn luyện.
Chi phí mua sắm trang thiết bị.
-
Chi phí khác như: chi phí cho các hoạt động phúc lợi, chi phí lương thưởng
cho nhân viên hoàn thành tốt công việc,…
Việc phát huy hiệu quả chính sách kinh doanh thay đổi từ năm 2013, năm 2014
công ty cũng ký kết được nhiều hợp đồng giá trị hàng hóa lớn, thương hiệu Công ty
TNHH Phúc Tấn được nâng cao trong khu vực. Đồng thời, Công ty thay đổi nhà
cung cấp chuyển sang làm nhà phân phối cho Công ty thép Việt - Đức, một công ty
có thương hiệu lâu năm trên toàn quốc có sức ảnh hưởng lớn ở thị trường sắt thép.
Vì có sự trợ giúp từ nhà cung cấp, số lượng hàng hóa mua từ Công ty thép Việt-Đức
lớn và được hưởng chiết khấu, giá thấp cộng thời gian giao hàng nhanh nhất tạo 1
lợi thế cạnh tranh đối với đối thủ.
Năm 2014, Công ty cũng đã điều chỉnh chiến lược phát triển để phù hợp với thị
trường, giảm các chi phí tài chính và chi phí quản lý làm hạ giá thành sản phẩm từ
đó lượng hàng bán nhiều hơn, lợi nhuận tăng 164%, 1 con số cao so với các doanh
nghiệp cùng ngành nghề.
Qua đây, ta thấy tầm quan trọng của việc có chiến lược kinh doanh đúng đắn và
sự điều chỉnh kịp thời có tác động như thế nào đối với kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc vào nhóm sản phẩm nguyên liệu
thô, ít sáng tạo, hàm lượng tri thức trong sản phẩm không cao thì lợi thế cạnh tranh
ở giá cả và hệ thống phân phối. Sự cạnh tranh ngày càng ngay ngắt vì thế Công ty
đã có những ưu tiên về giá sản phẩm thấp, hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết
gia tăng khâu vận chuyển luôn đáp ứng dịch vụ một cách nhanh nhất. Công ty cũng
cần áp dụng những triết lý vận hành như Kaizen, 6 xích ma,… tăng hiệu quả việc
kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
13
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường, khách hàng.
2.1.1. Sản phẩm.
Bất cứ Công ty nào cũng cần một sản phẩm kinh doanh, lựa chọn sản phẩm thích
hợp với nhu cầu của khách hàng là công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong kinh
doanh. Tuy nhiên, quy mô khách hàng lớn hay nhỏ hay nhu cầu sản phẩm quan
trọng hoặc ít quan trọng lại phụ thuộc sản phẩm Công ty chọn là gì.
Công ty TNHH Phúc Tấn đã nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng và chính bản
thân Công ty, Công ty quyết định kinh doanh ngành nghề sắt thép. Ngành nghề này
quyết định bởi thị trường bất động sản vì nguyên vật liệu chính xây dựng là sắt
thép. Hoạt động kinh doanh Công ty phát triển khi thị trường bất động sản tăng
trưởng, ngược lại, thị trường bất động sản không tăng trưởng thì kinh doanh sắt thép
rất khó khăn. Hoạt động kinh doanh của Công ty được chia làm 2 mảng.
Đây là danh sách các sản phẩm kinh doanh chính của Công ty:
-
Sản phẩm vật liệu xây dựng: thép cuộn, thép vằn, thép vuông.
-
Sản phẩm thép thanh,cây: sắt phi tròn.
-
Sản phẩm Thép tấm, lá.
-
Sản phẩm Thép ống: ống thép đen mạ kẽm, ống thép mạ kẽm, ống thép đen,
ống thép vuông đen, ống thép vuông mạ kẽm.
-
Sản phẩm Thép hình: Chữ H, chữ I, chữ L, chữ U, chữ V.
-
Sản phẩm Lưới thép.
-
Sản phẩm inox, nhôm.
-
Các sản phẩm khác như: sắt gang, sắt vụn, đồ phế liệu,…
Ngoài ra, Công ty lựa chọn kinh doanh mảng dịch vụ liên quan đến ngành nghề
để tận dụng thời gian, nhân lực, tài chính,… chưa hoạt động hết công suất. Dưới
đây là danh sách hoạt động mảng dịch vụ:
-
Nhận chở thuê các mặt hàng sắt thép trong khu vực.
-
Cho thuê nhà kho.
-
Cho thuê các phương tiện vận tải, máy móc.
-
Hoạt động khác như: nhận tiện ren ống, dịch vụ hỗ trợ,…
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
14
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Doanh thu hàng năm của Công ty chủ yếu là sản phẩm vật liệu xây dựng, chiếm
70-80% tổng doanh thu. Các sản phẩm kinh doanh chính có đặc tính kỹ thuật nhiều
hơn, hàm lượng trị thức trong sản phẩm thấp và trọng lượng cao có thể gây thương
tích cho công nhân lúc bốc dỡ, vận chuyện. Vì vậy, Công ty mua một số máy móc
hỗ trỡ và trang thiết bị bảo vệ cơ thể, các sản phẩm này chiếm nhiều không gian đòi
hỏi diện tích nhà kho lớn nên biết cách sắp xếp, bố trí sản phẩm hợp lý. Các hoạt
động phụ chủ yếu là nhận thuê cho nên Công ty cần sắp đặt thời gian tránh ảnh
hưởng tới công việc chính.
2.1.2. Thị trường- Khách hàng.
2.1.2.1. Khái quát đặc điểm thị trường- khách hàng.
Thép không chỉ là vật liệu xây dựng mà còn là lương thực của các ngành công
nghiệp nặng và quốc phòng. Ngành thép luôn được Nhà nước xác định là ngành
công nghiệp được ưu tiên phát triển trong quá trình phát triển đất nước. Sự tăng
trưởng của ngành thép đi đôi với sự tăng trưởng của ngành công nghiệp và nền kinh
tế. Nhu cầu tiêu thụ thép Việt Nam ngày càng tăng, dự kiến năm 2010 đạt khoảng
10-11 triệu tấn, năm 2015 khoảng 15-16 triệu tấn, năm 2020 đạt khoảng 20-21 triệu
tấn và năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn. Vì vậy, hoạt động kinh doanh sắt thép rất
triển vọng trong tương lai.
Khách hàng tiêu thụ sắt thép của Công ty là các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng
và doanh nghiệp sản xuất máy móc công nhiệp và các đại lý nhỏ. Hiện tại, Công ty
có khoảng 50 khách hàng là các doanh nhiệp, đại lý xây dựng ở khu vực Lâm Thao,
Việt Trì- Phú Thọ, nhóm khách hàng này chiếm phần lớn doanh thu và đa số là
khách hàng lâu năm. Chiến lược kinh doanh lấy nhóm khách hàng này làm trọng
tâm, dành sự ưu tiên về thời gian, nguồn lực doanh nghiệp tận dụng các doanh
nghiệp này Công ty có thể mở rộng thương hiệu lên các tỉnh phía Cao Bằng, Lạng
Sơn, Yên Bái.
Nhóm khách hàng là cá nhân chiếm doanh thu ít nhất nhất, số lượng hàng hóa
trong mỗi hóa đơn nhỏ và mục đích sử dụng cho việc cá nhân nên số lần mua hàng
chỉ 1-2 lần không đáng kể. Tuy nhiên, số lượng các cá nhân mua hàng khá nhiều
Công ty duy trì các khách hàng này để tận dụng lợi nhuận thu được trả tiền lương
nhân viên và các chi phí phát sinh.
Ở mảng kinh doanh dịch vụ, Công ty nhận bất cứ một cá nhân, doanh nghiệp
nào có nhu cầu nhưng công việc không thường xuyên, không có lịch trình cụ thể
doanh thu thấp. Mục đích, Công ty duy trì kinh doanh ở mảng dịch vụ là duy trì
công việc, tạo mối quan hệ với khách hàng hướng tới lâu dài.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
15
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Qua phân tích hoạt động bán hàng hàng ngày, Công ty nhận thấy áp lực từ những
khách hàng cá nhân không lớn do họ không có nhiều thông tin về chất lượng sản
phẩm và giá cả cũng như khả năng đàm phán giá thấp. Ngược lại, khách hàng doanh
nghiệp tạo áp lự lớn do các yếu tố sau:
-
Thép xây dựng: nguồn cung trên thị trường hiện đã dư thừa so với nhu cầu
tiêu thụ. Thép dẹt hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu nhưng từ năm 2015 trở đi có
khả năng nguồn cung thép dẹt cũng thừa đáp ứng nhu cầu.
-
Khách hàng doanh nghiệp thường có nhiều thông tin giá cả, chất lượng sản
phẩm. Do đó, khả năng đàm phán giá cao cũng như việc lựa chọn và thay đổi
nhà cung cấp dễ dàng.
-
Khối lượng đặt mua lớn và việc ký được hợp đồng cung cấp dài hạn với
khách hàng mang lại nhiều lợi ích với doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy sức mạnh của nhóm khách hàng này khá cao, điều nay tạo
áp lực cho công ty trong việc cái tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá bán để có thể thu hút và giữ chân các khách hàng lớn và truyền thống.
Ngoài ra, thị trường sắt thép vẫn đang phát triển nên công ty gặp phải sự cạnh
tranh từ nhiều đối thủ khác, chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
thương mại kinh doanh thép dài. Hiện nay, mảng thép dài có nhiều công ty cạnh
tranh với nhau nhưng không có công ty nào đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp
còn lại, còn thép dẹt chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc nên cạnh tranh không rõ nét,
Nhìn chung cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn thể hiện ở các điểm
sau:
-
Số lượng công ty ngày càng tăng, đặc biệt các công ty có quy mô lớn.
-
Ngành thép là ngành có chi phí cố định cao, do đó các doanh nghiệp có thể
tăng lợi thế nhờ quy mô, quy mô lớn sẽ giảm được chi phí cố đinh/sản phẩm
giảm giá bán tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác.
-
Rào cản ra khỏi ngành cao do việc thanh lý máy móc, phương tiện, tranh thiết
bị không mang lại nhiều giá trị kinh tế. Điều này làm cho nhiều doanh nghiệp
buộc phải ở lại mặc dù hoạt động không hiệu quả như trước, làm tăng tính
cạnh tranh trong ngành.
Vì vậy, công ty xác định cần sáng tạo và đổi mới liên tục luôn đi trước các đối
thủ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Từ đó, tạo cho
mình một lợi thế cạnh tranh mạnh với đối thủ cạnh tranh.
2.1.2.2. Sơ đồ cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
16
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng diễn ra theo quy trình như sau:
Biểu 2: Quy trình cung ứng dịch vụ khách hàng
Tìm kiếm
khách hàng
Tiếp nhận và
xử lý phản hồi
từ khách hàng
Ký kết hợp
đồng
Giao nhận hàng
hóa
Hoạt động đầu tiên và cần thiết là tìm khách hàng tiềm năng, công việc này nhân
viên bán hàng sẽ thực hiện bằng cách lấy thông tin khách hàng ở các nguồn khác
nhau như báo chí, internet, danh sách khách hàng cũ hay công ty tư vấn dịch vụ
khách hàng chuyên nghiệp,… Sau đó, nhân viên bán hàng sẽ liên hệ tới khách hàng
và tư vấn gói sản phẩm, dịch vụ phù hợp kèm theo báo giá sản phẩm. Nếu khách
hàng đồng ý, nhân viên sẽ báo lại Ban Giám Đốc ký kết hợp đồng. Bộ phận quản lý
đội, nhóm sẽ có nhiệm vụ sắp xếp và vận chuyển hàng hóa theo thời gian, địa điểm
ghi trên hợp đồng. Khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản ngân hàng tùy thuộc vào khách hàng nhưng thời gian thanh toán trong vòng
30 ngày nếu vượt quá thời gian thanh toán cho phép công ty sẽ tính lãi số thiền chưa
thanh toán. Những thông tin phản hồi về chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng
có thể điện trực tiếp đến bộ phận bán hàng và bộ phận bán hàng sẽ báo lại cho Ban
Giám Đốc giải quyết nhanh chóng. Chất lượng quy trình dịch vụ không tốt sẽ làm
giảm sự hài lòng khách hàng nên công ty rất quan tâm và luôn cải tiến để chất lượng
dịch vụ ngày càng tốt hơn.
2.2.Đặc điểm nguyên vật liệu.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
17
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Vì Công ty TNHH Phúc Tấn là nhà bán lẻ, hoạt động xuyên suốt là mua và bán
nên lực chọn nhà cung cấp rất quan trọng. Công ty luôn lựa chọn những nhà cung
cấp tốt nhất trong khu vực.
Đối với sản phẩm thép hộp, thép ống công ty lựa chọn Công ty thép Việt- Đức
và công ty thép Nhật Quang là 2 nhà cung cấp chính. Công ty thép Việt- Đức thành
lập ngày 25/12/2002 tại khu công nghiệp Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Công ty thép Việt-Đức đã tạo được uy tín trên thị trường và đạt được
nhiều thành tích, bằng khen của Nhà nước. Công ty TNHH Phúc Tấn ký kết hợp
đồng kinh doanh Công ty thép Việt-Đức năm 2014 và sản lượng tiêu thụ hàng tháng
gần 200 tấn, dự kiến lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng thêm 300 tấn/tháng năm 2015.
Công ty cũng nhận được chính sách hỗ trợ từ nhà cung cấp như:
-
Hưởng chiết khấu tăng khi lượng tiêu thụ tăng như giảm 200 đồng/sản phẩm
nếu tiêu thụ 200 tấn/tháng, giảm 300đồng/sản phẩm nếu tiêu thụ 300
tấn/tháng.
-
Hỗ trợ phương tiện vận chuyển hàng hóa từ nhà máy đến công ty đối với đơn
hàng lớn.
-
Giảm thời gian làm thủ tục,xếp hàng ở nhà máy.
-
Hỗ trợ tài chính, mua trước-trả sau.
-
Giải đáp các thắc mắc cho công ty một cách nhanh chóng,…
Công ty cũng phải thanh toán đúng hạn và cam kết về sản lượng tiêu thụ trong
tháng. Mối quan hệ là 2 chiều, công ty cũng tiếp nhận thông tin từ nhà cung cấp như
sự biến động giá tăng hay giảm, mặt hàng nào hiện tại còn hay hết,… và nhà cung
cấp cũng đáp ứng những thắc mắc, ý kiến trong quá trình giao và nhận hàng.
Công ty thép Nhật Quang ra đời năm 1999 tại Hà Nội, nhà máy sản xuất tại
Hưng Yên- Hà Nội vì địa điểm cách xa gần 300km nên thời gian lấy hàng rất lâu và
tăng chi phí xăng dầu, nghỉ nghơi ăn uống cho Lái Xe và Phụ Xe. Giá thành sản
phẩm cao hơn đối các công ty khác nên số lượng mua hạn chế khoảng 50-100
tấn/tháng. Tuy nhiên, công ty thép Nhật Quang cũng có những chính sách hỗ trợ
như thủ tục vào lấy hàng nhà máy rất nhanh chưa đến 15 phút, không phải thanh
toán ngay lập tức,… và quan trọng, một số khách hàng công ty TNHH Phúc Tấn
vẫn ưu chuộng thép Nhật Quang.
Đối với vật liệu xây dựng và công ty nhập mua từ công ty Gang Thép Thái
Nguyên; còn thép vuông, thép V,… công ty lựa chọn các xí nghiệp sản xuất ở
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
18
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
Đa Hội- Bắc Ninh làng nghề nổi tiếng về cán thép. Ngoài ra, công ty còn kết hợp
các nhà cung cấp khác ít tên tuổi hơn nhưng có chất lượng sản phẩm tốt và giá thấp
hơn.
Qua thống kê các nhà cung cấp của công ty TNHH Phúc tấn, ta thấy số lượng
các nhà cung cấp đa dạng ở nhiều lĩnh vực khách nhau, phân bố ở nhiều nơi nhưng
tập trung ở phía Bắc. Đối với nhà cung cấp, công ty đưa ra tiêu chuẩn chung:
-
Khoảng cách từ công ty đến địa điểm nhà máy sản xuất không quá 300km.
-
Hệ thống đường giao thống thuận lợi tránh ùn tắc, xảy ra sự cố làm mất thời
gian.
-
Tạo mối quan hệ làm ăn lâu năm, ít nhất trên 5 năm.
-
Lựa chọn những nhà cung cấp thương hiệu có chất lượng sản phẩm và giá
thành hợp lý, luôn luôn ổn định trong kinh doanh.
-
Có những chích sách hỗ trợ tài chính, phương tiện vận chuyển, tranh thiết bị,..
2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Vì công ty TNHH Phúc Tấn có cấu trúc tổ chức và hoạt động kinh doanh đơn
giản nên số lượng trang thiết bị không nhiều và giá trị không quá lớn.
Cơ sở vật chất liên quan đến hàng hóa:
-
2 nhà kho trong đó 1 nhà kho chính diện tích 400m 2 là nơi để hàng hóa và
thực hiện các giao dịch bán hàng, 1 nhà kho phụ khoảng 100m 2 có chức năng
là dự trữ hàng hóa.Mỗi nhà kho đều trang bị 1 cần cẩu ngang trên cao thuận
tiện cho việc bốc dỡ và xếp hàng. Ngoài ra, 2 nhà kho đều được lợp mái tôn
và xây dựng vững chắc có khả năng chịu được trọng tải nặng của hàng hóa và
xe ô tô.
-
Máy móc hỗ trợ: có 1 máy tiện ren, 1 máy cắt.
-
Phương tiện vận chuyển chính: gồm 2 xe ô tô, 1 xe 5 tấn và 1 xe 8 tấn.
-
1 xe lôi chuyên chở số lượng hàng dưới 1 tấn xung quanh địa bàn.
Thiết bị văn phòng gồm:
-
1 máy in.
-
1 máy photo.
-
1 máy fax.
-
1 máy tính để bàn.
-
2 tủ đựng tài liệu.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
19
Khoa Quản trị kinh doanh- Báo cáo tổng hợp
-
2 bàn làm việc.
-
1 laptop.
Dự kiến năm 2015 Công ty sẽ mở rộng quy mô hoạt động đồng nghĩa trang thiết
bị sẽ tăng thêm như mua sắm 1 xe ô tô tăng lượng hàng, 1 máy tính để bàn phục vụ
ở nhà kho, xây dựng thêm 1 văn phòng nhỏ cạnh nhà kho chính thuận tiện cho việc
thực hiện giao dịch hợp đồng và thanh toán.
Công ty cũng rất chú trọng đến công tác bảo quản trang thiết bị, ban hành một số
quy tắc mà nhân viên cần tuân thủ như:
-
Trong quá trình làm việc nếu nhân viên làm hỏng sẽ phải đền bù trực tiếp
bằng cách mua mới hoặc trừ vào lương.
-
Trước khi ra về cần tắt các thiết bị và kiểm tra lại số lượng trang thiết bị ở nhà
kho.
-
Luôn luôn bảo dưỡng, bảo trì máy móc hàng tháng.
-
Gặp phải sự cố cần phải báo lại cho Ban Giám Đốc đưa ra phương án giải
quyết.
Ngoài ra, công ty còn lắp đặt hệ thống còi báo khi xảy ra hỏa hoạn, hệ thống
camera đảm bảo an ninh.
2.4. Lao động và điều kiện lao động.
Do đặc thù sản phẩm của Công ty là sản phẩm sắt thép cần sức người nên lực
lượng nhân viên có trình độ không cao, duy nhất 1 người tốt nghiệp cao đẳng
còn lại dừng ở trình độ phổ thông. Hiện tại công ty có 9 nhân viên tất cả, Ban
Giám Đốc có 2 nhân viên; 1 nhân viên kế toán; 1 nhân viên bán hàng; 2 nhân
viên Lái Xe,1 nhân viên Phụ Xe, 2 nhân viên bốc dỡ, xếp hàng với các tiêu chí
phân chia như sau:
Bảng 3: Cơ cấu nhân viên theo độ tuổi
STT
Độ tuổi
Tỷ lệ
1
18-25
11%
2
25-39
56%
3
Trên 40
33%
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng- CQ534405
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thoa
20