Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
BÁO CÁO TỔNG HỢP
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng kịp thời sự nghiệp đổi mới trong quản lý kinh tế, với việc phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, quản trị kinh doanh thương
mại với cơ chế độc lập, tự chủ, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật
và thông lệ thị trường nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. Công ty TNHH Sông Công
Hà Đông - Một doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải tự chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động của mình, phải tổ chức sao cho có hiệu quả. Đồng thời nền kinh tế thị
trường mở cửa này cho phép Doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Đây là thuận lợi, là thời cơ đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trên thị trường nói chung và Công ty TNHH Sông Công Hà Đông nói riêng.
Theo yêu cầu của giai đoạn một trong đợt thực tập tốt nghiệp. Trong năm tuần
vừa qua (từ 03 tháng 03 năm 2008 đến ngày 06 tháng 04 năm 2008), em đã cố gắng
tìm hiểu, học hỏi và thu thập tài liệu về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông. Sau đây em xin trình bày Báo cáo khảo sát tổng
hợp về các mặt hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà
Đông.
Báo cáo tổng hợp này chỉ trình bày những nét chủ yếu nhất trong hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông. Báo cáo tổng hợp gồm ba phần:
• Phần 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Sông Công
Hà Đông.
• Phần 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công
Hà Đông.
• Phần 3: Mục tiêu, phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Sông
Công Hà Đông trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do điều kiện và thời gian có hạn nên báo cáo
tổng hợp này không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Kính mong các thầy cô tận tình
chỉ bảo,
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
2
bổ sung để em có thể hoàn thiện hơn những kiến thức đã học trong nhà trường và
hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp này.
Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo khoa
Thương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Hoè
thầy đã trực tiếp hướng dẫn em làm báo cáo này và ban giám đốc, phòng kinh doanh,
phòng kế toán, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Sông Công Hà
Đông đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
3
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
* Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông nằm gần Quốc lộ 6A, km số 3 đường đi Hà
Đông. Với một quy mô nhà xưởng khang trang trên khu Công nghiệp đang hình thành
với các nhà máy công ty như: Công ty Bitis, Công ty Bao bì,…và xung quanh là khu
dân cư tập trung. Có thể nói Công ty TNHH Sông Công Hà Đông có rất nhiều điều
kiện về mặt địa lý trong công cuộc xây dựng và phát triển công ty lớn mạnh.
Bên cạnh đó, với nền kinh tế của nước ta như hiện nay. Đảng và nhà nước ta đã
có chính sách khuyến khích thành phần kinh tế độc lập ngoài quốc doanh như các
Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Tư Nhân,…Công ty TNHH Sông Công
Hà Đông cũng nằm trong sự khuyến khích ưu đãi đó.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn
trong sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để tồn doanh nghiệp, là
điều kiện tiên quyết , tất nhiên và vĩnh viễn của sự sống còn và phát triển của một
doanh nghiệp, và có quan hệ rất chặt chẽ với nền kinh tế trong nước. Công ty TNHH
Sông Công Hà Đông đã tìm được cho mình một mặt hàng kinh doanh rất cần thiết
cho thị trường có tính đặc trưng ở nước ta, đó là sản xuất và kinh doanh phụ tùng xe
gắn máy, một thị trường rất nhiều tiềm năng và có nhu cầu lớn.
Với những thuận lợi trên, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã từng bước
phát triển trong suốt những năm qua, và đã đạt được nhiều thành tựu cũng như uy tín
trên thị trường. Có thể nói Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một trong những
điển hình năng động trong nền kinh tế nước ta, đóng góp một phần rất quan trọng nền
Công nghiệp sản xuất phụ tùng xe gắn máy nước ta nói riêng và nền công nghiệp của
nước ta nói chung.
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
4
* Cơ sở pháp lý thành lập Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
- Công ty TNHH Sông Công Hà Đông được thành lập trên giấy phép thành lập
số 19 DPUP cấp ngày 12 tháng 01 năm 1995, do UBND Tỉnh Hà Tây cấp.
- Số đăng ký kinh doanh: 040425, cấp ngày 21 tháng 01 năm 1995 do Uỷ Ban Kế
Hoạch Tỉnh Hà Tây cấp.
* Quá trình phát triển Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông mà tiền thân là Tổ Hợp Cơ Khí Điện Máy
Tháng Tám thành lập vào tháng 01 năm 1995 với mô hình nhỏ. Do việc sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển và với sự tham gia góp vốn của năm thành viên, doanh
nghiệp đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Trong những năm đầu mới thành lập:
+ Tổng vốn đầu tư : >500.000.000 VND
+ Diện tích nhà xưởng : >1.000 M2
+ Số lượng Công nhân viên: 37 người
+ Tổng doanh thu: 1.100.000.000 VND/Năm
+ Nộp thuế Ngân sách Nhà nước: >30.000.000 VND/Năm
+ Tiền lương bình quân: 550.000 VND/Người
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ
nhu cầu tiêu dùng cho thị trường trong nước. Toàn bộ máy móc thiết bị đều thô sơ,
công nghệ lạc hậu.
Trong những năm đầu, sản phẩm cơ khí bị cạnh tranh gay gắt bởi các hàng nhập
ngoại tràn lan. Bởi vậy doanh thu những năm này chỉ đạt 1.100.000.000 VND/năm.
Trong tình thế đó, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã sớm nhận ra:Công ty
muốn đứng vững và phát triển trên thị trường thì chỉ có con đường duy nhất là: Nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty TNHH Sông Công Hà Đông còn mở
rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty như: sản xuất kinh doanh công nghiệp,
kinh doanh thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, tự chủ liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong 13 năm qua Công ty có mức tăng trưởng bình quân năm đạt 30% nộp
nghĩa vụ cho Nhà nước đầy đủ, đúng quy định. Đến nay Công ty đã đạt được:
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
5
+ Tổng vốn đầu tư: 57 tỷ
+ Diện tích nhà xưởng: 35.000 M2
+ Số lượng công nhân viên: 455 người
+ Tổng doanh thu: 84 tỷ
+ Nộp thuế ngân sách nhà nước gầm 5 tỷ
+ Tiền lương bình quân: 1.600.000 VND/người
Như vậy Qua 13 năm hoạt động liên tục, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã
không ngừng phát triển và lớn mạnh. Từ một Tổ Hợp Cơ Khí Điện Máy Tháng Tám
với quy mô sản xuất nhỏ và phạm vi hẹp đến nay đã trở thành một Công ty TNH
Sông Công Hà Đông có quy mô sản xuất rộng và thị trường phong phú hơn.
II. BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được bố trí theo kiểu trực
tuyến chức năng, Đây là một cơ cấu tổ chức liên hợp. theo đó người lãnh đạo doanh
nghiệp sẽ được sự giúp sức của những lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết
định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Người lãnh đạo doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm
vi doanh nghiệp, còn những người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra lệnh
trực tiếp cho những người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới.
* Ban lãnh đạo của Công ty bao gồm:
o 1 Giám đốc: Phụ trách chung
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách về điều hành sản xuất kỹ thuật
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách về khâu kinh doanh
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách vê nhân sự
* Giúp việc cho ban giám đốc là 6 phòng chức năng, nghiệp vụ.
o Phòng kinh doanh
o Phòng tài vụ kế toán
o Phòng tổ chức lao động
o Phòng kỹ thuật sản xuất
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
6
o Phòng bảo vệ
o Văn phòng Công ty
Ở mỗi phòng đều bố trí một trưởng phòng và các chuyên viên, nhân viên thừa
hành nhiệm vụ.
Bộ phận trực tiếp sản xuất của Công ty bao gồm 08 phân xưởng sản xuất và 01
phòng kiểm tra chất lượng KCS. Mỗi phân xưởng phụ trách từng khâu, từng công
đoạn và được bố trí thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm trong từng thời kỳ. Các phân xưởng đó là:
o Phân xưởng tạo phôi
o Phân xưởng tiện
o Phân xưởng phay
o Phân xưởng mài
o Phân xưởng nguội
o Phân xưởng sửa chữa
o Phân xưởng nhiệt luyện
o Phân xưởng mạ
o Phòng kiểm tra chất lượng KCS
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
7
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIÁM
ĐỐC NHÂN SỰ
VĂN PHÒNG
P.TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG
P.GIÁM ĐỐC
PT KINH DOANH
P.KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P.KINH
DOANH
P.TÀI VỤ
P.BÁN HÀNG
P.GIÁM ĐỐC
PT ĐIỀU HÀNH
P.KỸ THUẬT
P.BẢO VỆ
CÁC PHÂN
XƯỞNG SX
CÁC ĐẠI LÝ
TẠO PHÔI
TIỆN
PHAY
MÀI
NGUỘI
SỬA CHỮA
NHIỆT LUYỆN
MẠ
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
8
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
+ Phó giám đốc phụ trách điều hành có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất
kinh doanh phải thiết kế, hoạch định và tổ chức hệ thống sản xuất của Công ty nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra để biến đổi, chuyển hoá các yếu tố đầu ra đáp
ứng nhu cầu khách hàng: Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các yếu tố đầu vào – Rút
ngắn chu kỳ sản xuất – Xây dựng có hệ thống sản xuất linh hoạt, nâng cao khả năng
cạnh tranh, bán được nhiều hàng hoá chiếm lĩnh thị trường, lợi nhuận gia tăng. Khi
điều hành về sản xuất phải đảm bảo đủ về lượng, mạnh về chất, bố trí hợp lý cân đối
lực lượng lao động, quan hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng,
hoàn thành tốt nhiệm vụ đã dự kiến.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh phải tìm đủ mọi cách để kiếm đủ số
khách hàng cần thiết và bán được toàn bộ sản phẩm hàng hoá do Công ty sản xuất ra.
Ngoài ra còn phân tích, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra các hoạt động tiếp thị bán
hàng, đồng thời tạo lập duy trì, trao đổi với người tiêu dùng sản phẩm, qua đó thực
hiện được mục tiêu của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách về nhân sự có nhiệm vụ quản lý và điều hành
nhân sự hành chính quản trị điều hành tổ chức thực hiện đầy đủ quyền lợi cho cán bộ
công nhân viên theo quy định của bộ luật lao động chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho cán bộ công nhân viên.
* Khối gián tiếp của đơn vị:
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc
thực hiện tốt công tác tổ chức nhân sự, đoàn thể, các chế độ cho công nhân lao đông.
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thường xuyên của bộ phận và ban giám
đốc.
+ Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc xây
dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch ngày, quý, năm, của Công ty và thực hiện tốt
công tác điều độ sản xuất kinh doanh.
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
9
+ Phòng bán hàng: bao gồm các bộ phận đi tìm hiểu thị hiếu của khách
hàng, giới thiệu sản phẩm, nắm bắt thị trường khi giá cả biến động thì phải có giải
pháp cho phù hợp. Phát triển một tổ chức bán hàng có hiệu quả, phối hợp nỗ lực bán
hàng cá nhân với biến số khác của hoạt động quảng cáo, chào hàng. Duy trì đường
dây liên lạc giữa lực lượng bán hàng, khách hàng và phần kinh doanh tương ứng khác
như: Quảng cáo, sản xuất,…. Những người bán hàng thiết lập duy trì và tổ chức bán
hàng tích cực nhất. Bộ phận vận chuyển, cung ứng hàng hoá đến cho khách hàng kịp
thời, đầy đủ. Bộ phận quản lý hàng tồn kho, thành phẩm đáp ứng kịp thời như cầu sản
xuất. Khâu tiếp thị bán hàng còn giải quyết công nợ, thu tiền bán hàng về cho Công
ty.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: Đây là một đơn vị chuyên sản xuất hàng cơ khí,
muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào sản xuất. Công ty có thành lập một bộ phận chuyên môn nghiên cứu về chất
lượng sản phẩm bằng cách đi học công nghệ sản xuất tiên tiến từ nước ngoài để đưa
vào ứng dụng, nghiên cứu thiết bị, cải tiến đưa vào sản xuất, bảo đảm năng suất quy
trình kỹ thuật. Nhiệm vụ bảo đảm số lượng kịp thời, đúng chất lượng, thời gian và địa
điểm, kiểm tra chất lượng của sản phẩm có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Nhưng nhiệm vụ cơ bản là dự kiến nguyên nhân đó và đề ra những biện pháp khắc
phục kịp thời. Tìm hiểu kỹ thuật công nghệ mặt hàng mới để đưa vào sản xuất.
+ Văn phòng Công ty là nơi làm việc của cán bộ và nhân viên phòng hành
chính. Đồng thời cũng là nơi để Công ty giao dịch giữa Công ty và đối tác kinh
doanh.
+ Phòng bảo vệ có chức năng giám sát, bảo vệ các hoạt động ra vào của
nhân viên trong Công ty và của khách hàng, nhằm đem lại sự yên tâm cho các hoạt
động trong Công ty.
+ Các phân xưởng được bố trí, phân chia thành quá trình sản xuất theo các
bước nhỏ, những bước công việc này thường được chia ra cho từng công nhân viên
thực hiện.
Sau khi chia ra người ta phải nhóm những bước công việc để giao cho từng
người công nhân. Đây gọi là bước cân đối dây chuyền sản xuất có ưu điểm tận dụng
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
10
được thiết bị làm cho hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp với nhau tạo cho người công
nhân làm việc được thoải mái hơn.
Ngoài ra Công ty còn có những phân xưởng sản xuất một số chi tiết sau đó mua
một số chi tiết khác từ nước ngoài để lắp ghép tạo ra sản phẩm của Công ty.
III. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG
CÔNG HÀ ĐÔNG.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một đơn vị ngoài quốc doanh với chức
năng, nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
Từ những ngày đầu mới thành lập, với những máy móc thiết bị còn thô sơ, công
nghệ sản xuất còn lạc hậu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cán bộ công nhân lao động
Công ty quyết tâm: Đầu tư sản xuất các sản phẩm cơ khí, mà tập trung chủ yếu vào
các chi tiết, phụ tùng xe máy để đáp ứng nhu cầu thay thế sửa chữa của người tiêu
dùng và cung cấp cho các hãng lắp ráp xe máy tại Việt Nam.
Trong thực tế tình hình thị trường, các sản phẩm cơ khí bị cạnh tranh gay gắt bởi
các hàng nhập ngoại tràn lan, nhất là hàng của Trung Quốc, lãnh đạo Công ty xác
định: Muốn đứng vững và phát triển trên thị trường chỉ có một con đường duy nhất là
nâng cao chất lượng sản phẩm - Chất lượng sản phẩm là mục tiêu của sự phát triển, là
sự sống còn của Công ty.
Với quyết tâm đó, Công ty đã nhiều lần cử cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu, học
tập các công nghệ tiên tiến của nước bạn để ứng dụng vào thực tế sản xuất các sản
phẩm của Công ty - đồng thời tập trung suy nghĩ, cải tiến các thiết bị điện có tính
năng chuyên dùng, có độ chính xác và năng suất như các thiết bị của nước bạn. Nhiều
máy móc thiết bị đã được chế tạo, cải tiến lại, nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến đã
được ứng dụng vào sản xuất. Dần dần, Công ty đã hoàn thiện các dây chuyền sản xuất
khép kín để sản xuất các sản phẩm như: vòng găng, suppap, sơ mi, bộ giảm sóc, bộ
côn,… hệ thống mạ, hệ thống nhiệt luyện…bằng chính những máy móc có trong
nước, tiết kiệm rất nhiều vốn đầu tư so với nhập dây chuyền thiết bị ngoại. Nhưng
điều kiện quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm được nâng cao, năng suất lao động
tăng, đồng thời hạ giá thành sản phẩm - đủ sức cạnh tranh lành mạnh với các mặt
hàng nước ngoài cùng loại đang bày bán tràn ngập thị trường cả nước.
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
11
Trong hoàn cảnh khó khăn về mặt hàng, nhà xưởng, tiền vốn. Công ty khắc phục
vươn lên bằng chính khả năng của mình. Với phương châm: lấy ngắn nuôi dài, phát
triển từng bước vững chắc, Công ty đã tự huy động nguồn vốn cá nhân và gia đình,
của anh chị em công nhân lao động để đầu tư xây dựng và phát triển. Công ty đã biết
quay vòng vốn hợp lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích và sử dụng số lãi hàng năm
để đầu tư vào sản xuất nên đã hạn chế tới mức thấp nhất vốn vay ngân hàng. Đến nay
Công ty đã xây dựng hoàn thiện khu vực nhà sản xuất, khu nhà ăn, nhà ở của công
nhân lao động đủ điều kiện và sinh hoạt của 200 cán bộ công nhân viên với gần 200
đầu máy móc thiết bị và phương tiện. Trong 8 năm qua, mức tăng trưởng doanh số
hàng năm trung bình đạt 35%, mức nộp nghĩa vụ cho nhà nước cũng càng ngày càng
tăng theo sự phát triển. Riêng năm 2001, Công ty đạt doanh số bán hàng 50 tỷ đồng,
nộp nghĩa vụ cho nhà nước gần 5 tỷ đồng. Các sản phẩm của Công ty đã được khách
hàng cả nước biết đến với những sản phẩm truyền thống như: vòng găng, supap, xi
lanh và nhiều chi tiết khác đa dạng về chủng loại và kích thước. Chất lượng ngày
càng được nâng cao, phù hợp với thị hiếu và thực tế sử dụng của người tiêu dùng. Từ
năm 2000, Công ty đầu tư hoàn thiện 02 sản phẩm mới là bộ giảm sóc và bộ côn xe
máy để cung cấp cho các dây chuyền lắp ráp xe máy Trung Quốc tại Việt Nam theo
chương trình nội địa hoá xe máy của Nhà nước. Sản phẩm đã được nhiều đơn vị bạn
sử dụng vào lắp ráp.
Không những vậy, Công ty còn chú trọng cải tiến công nghệ và không ngừng
nâng cao trình độ sản xuất, phát triển sản phẩm có độ chính xác cao chất lượng tốt và
ổn định. Công ty ứng dụng máy móc thiết bị cao, các dây chuyền, công nghệ dần dần
được đổi mới, máy móc thiết bị đầu tư nâng cấp hiện đại kết hợp với việc áp dụng hệ
thống quản lý theo tiểu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 đã tạo ra các sản phẩm có chất
lượng tốt ổn định và năng suất lao động cao, thương hiệu Công ty Sông Công càng
ngày có uy tín trên thị trường toàn quốc.
Với sự phát triển đó, Công ty đã duy trì được việc làm ổn định cho công nhân lao
động với mức thu nhập bình quân ngày càng tăng, đời sống công nhân lao động ngày
càng được cải thiện và nâng cao. Người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ, tiêu
chuẩn và quyền lợi theo luật định của Nhà nước. Do đó anh chị em công nhân lao
động yên tâm gắn bó với Công ty, hăng hái thi đua lao động sản xuất và tích cực tham
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
12
gia các hoạt động xã hội đặc biệt là phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động, đã thực
sự là một cao trào thường xuyên, sâu rộng trong Công ty. Rất nhiều sáng kiến đã
được áp dụng, nhiều máy móc thiết bị đã được nghiên cứu chế tạo ngay tại Công ty
để đưa vào sử dụng đạt kết quả - đã có ba đồng chí được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng
07 bằng khen và huy hiệu lao động sáng tạo. Chính phủ cũng đã tặng thưởng huân
chương lao động hạng 3 khen thưởng quá trình hoạt động hiệu quả của Công ty.
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
13
PHẦN II:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SÔNG CÔNG HÀ
ĐÔNG.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông qua 2 năm hoạt động đã có những bước
phát triển rất bền vững về mọi mặt được thể hiện như sau:
BẢNG TỶ TRỌNG MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ LỰC CỦA CÔNG TY.
Tên mặt hàng
Năm 2006
Năm 2007
Vòng găng các loại
237.671
784.966
Xi lanh các loại
30.452
Supap các loại
163.650
715.157
Bộ giảm sóc
11.999
18.620
Bộ ly hợp
18.545
10.530
Nhận xét: Các mặt hàng của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã từng bước được
mở rộng, phát triển và đều thu được hiệu quả cao. Sản phẩm mới được khai thác là bộ
giảm sóc và bộ ly hợp xe máy đã đem lại một hiệu quả rất cao đóng góp vào sự thành
công của Công ty trong năm 2007.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2006 và 2007.
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
14
So sánh
TT
Các chỉ tiêu
2006
2007
1
2
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận trước thuế
Nộp ngân sách Nhà nước
- Thuế GTGT bán hàng nội địa
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu
- Thuế nhà đất
- Thuế thu nhập doanh nghịêp
Tổng mức lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân
68.183.302.070
67.300.030.070
4.497.376.681
4.153.188.341
3.916.338
879.355.662
3.873.203.814
3.407.999.360
54.472.087
163.416.261
0
246.219.585
633.136.076
1.696.708
84.343.902.607
82.870.688.772
5.894.337.331
4.227.668.665
4.233.119
1.468.980.716
4.865.099.929
4.216.053.390
59.573.160
178.719.481
13.557.245
411.314.600
1.057.666.116
2.005.250
3
4
5
6
Số tiền
16.160.600.537
15.570.658.702
1.396.960.650
74.480.324
316.781
589.625.054
991.896.115
808.054.030
5.101.073
15.303.220
13.557.245
165.095.015
424.530.040
308.542
Tỷ lệ
(%)
23,7
23,1
31,1
1,8
8,1
67,1
25,6
23,7
9,4
9,4
67,1
67,1
18,2
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007
Xem xét bảng trên ta thấy năm 2007 của Công ty tăng cao và các khoản thuế nộp
Ngân sách nhà nước tăng rõ rệt so với năm 2006 như: Thuế GTGT tăng 808.054.030
VND tương ứng với 23,7%; thuế GTGT hàng nhập khẩu tăng 5.101.073 VND tương
ứng tăng 9,4%; thuế nhập khẩu tăng 15.303.220 VND tương ứng 9,4%, thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng 165.095.015 VND tương ứng 67,1%. Doanh thu của Công ty tăng
đáng kể 16.160.600.537 VND tương ứng 23,7%.
Nhìn chung năm 2007, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông hoạt động rất có
hiệu quả so với năm 2006 làm cho thu nhập bình quân của người lao động tăng từ
1.696.708 VND lên tới 2.005.250 VND. Điều này cho thấy sự phát triển bền vững
của Công ty luôn gắn liền với yếu tố con người.
Phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới: “Không ngừng phát
triển mọi phương diện tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Để đạt được
điều đó Công ty đã không ngừng phát triển về tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, phát triển các mối quan hệ bạn hàng, giữ vững uy tín của Công ty trên thị trường.
II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
với quy mô vừa và nhỏ, được tổ chức dưới dạng Công ty TNHH. Nguồn vốn của
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
15
Công ty được hình thành do 5 thành viên tham gia góp vốn là được bổ sung từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn của mình. Để
biết được tình hình phát triển của Công ty ta cần xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu
về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty.
* Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
Cơ cấu tài sản của Công ty được thể hiện qua biểu sau:
Stt
Các chỉ tiêu
2006
Số tiền
1
2
2007
Tỷ
Tổng tài sản
Tài sản lưu động và
55.619.603.833
34.889.062.268
đầu tư ngắn hạn
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
591.151.159
10.527.765.937
23.165.395.653
Tải sản lưu động khác
Tài sản cố định và đầu
604.749.518
20.730.541.530
trọng
100
62,7
37,3
Số tiền
Tỷ
Số tiền
1.833.951.712
3.417.650.998
(%)
3,3
9,8
936.254.736
15.733.496.350
20.813.130.716
345.103.577
5.205.730.413
-
58,4
49,4
-10,2
823.831.463
19.146.842.244
2.352.264.937
219.081.945
-1.583.699.286
36,2
-7,6
57.453.555.510
38.306.713.266
trọng
100
66,7
So sánh
Tỷ lệ
33,.3
Tỷ
trọng
0,00
3,88
-3,88
tư dài hạn
Biểu 2: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
Căn cứ vào biểu ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2007 tăng 1.833.951.712
VND so với năm 2006. Việc đầu tư cho tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ ở cả năm
2006 và 2007 trong cơ cấu tài sản.
Nhìn chung, tổng tài sản tăng chủ yếu do các khoản phải thu tăng 5.205.730.413
VND thuộc tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 3.417.650.998 VND chiếm tỷ
trọng 9,8%. Tài sản của Doanh nghiệp sẽ tăng nhiều hơn nếu mức đầu tư cho tài sản
cố định và đầu tư dài hạn tăng. Doanh nghiệp đã khắc phục được tình trạng hàng tồn
kho giảm 2.352.264.937 VND tương ứng 10,2%.
Doanh nghiệp cần có sự quản lý đầu tư và sử dụng hợp lý để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trường.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn tại Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty thể hiện:
Stt
Các chỉ tiêu
NGUYỄN THỊ HẢI
2006
2007
So sánh
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
16
Số tiền
Tổng nguồn vốn
55.619.603.833
Tỷ
Số tiền
trọng
100
57.453.555.51
2
Nợ phải trả
38.920.192.345
Nợ ngắn hạn
38.920.192.345
Nguồn vốn chủ
16.699.411.459
sở hữu
Nguồn vốn kinh
15.949.697.400
doanh
Quỹ doanh
nghiệp
Lợi nhuận chưa
70,0
Số tiền
lệ
1.833.951.71
(%)
3,3
trọng
100
0
1
Tỷ
Tỷ
trọng
0,00
2
1.105.847.48
2,8
40.026.039.82
69,7
4
1.105.847.48
2,8
4
728.104.192
4,4
1
17.088.531.20
1.138.833.80
7,1
26.120.574
0
33.499.374
0
7.378.800
28,2
723.593.485
305.485.107
-418.108.408
-57,8
9
40.026.039.82
30,0
Tỷ
9
17.427.515.68
30,3
-0,31
0,31
phân phối
Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là:
1.833.951.712 VND tương ứng với 3,3%. Trong đó, tăng chủ yếu do vốn chủ sở hữu
tăng: 728.104.192 VND, tương ứng với 4,4%. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty có hiệu quả, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 30,0% trong tổng
số nguồn vốn vào năm 2006 và 30,3% vào năm 2007.
Nợ phải trả tăng 1.105.847.485 VND tương ứng 2,8%
Nguồn vốn kinh doanh tăng 1.138.833.800 VND tương ứng với 7,1%
Nguồn kinh phí quỹ tăng 28,2% tương ứng 7.378.800 VND.
Ta thấy rằng, tổng nguồn vốn của Công ty năm 2007 tăng lên rõ rệt sơ với năm
2003 thể hiện việc tăng quy mô sản xuất cũng như khối lượng vốn để mở rộng kinh
doanh. Điều này thể hiện sự tăng trưởng và phát triển của Công ty.
2. Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
với quy mô vừa và nhỏ, được tổ chức dưới dạng Công ty TNHH, có tư cách pháp
nhân, có con dấu, hạch toán độc lập. Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ 02
nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
Quản lý tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là quản lý tập trung
hoạt động tài chính của Doanh nghiệp được thực hiện theo các văn bản pháp luật, các
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
17
chính sách chế độ Nhà nước quy định, thể hiện sự lãnh đạo của Nhà nước. Điều đó có
nghĩa là tất cả các hoạt động tài chính từ khâu huy động vốn (vốn chủ sở hữu, vốn
vay…) đến khâu phân phối kết quả sản xuất kinh doanh đều thể hiện tính tập trung,
đó là chấp hành luật pháp. Trong Công ty, Ban giám đốc điều hành có quyền đưa ra
các quyết định tài chính bao gồm các quyết định cơ chế hình thành và sử dụng các
quỹ trong doanh nghiệp, chọn nguồn vốn huy động.
3. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Hệ thống kế hoạch tài chính bao gồm:
- Kế hoạch vốn là nguồn vốn
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
- Kế hoạch khấu hao tài sản lưu động
- Kế hoạch về chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm
- Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
- Kế hoạch xây dựng và các quỹ của Doanh nghiệp
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp doanh
nghiệp có thể chủ động đưa ra giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường.
Nội dung: Việc xây dựng kế hoạch tài chính là định hướng cho hoạt động của
Doanh nghiệp trong tương lai gần đây, trong đó có các kế hoạch có thể thực hiện mục
tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, đồng thời giúp Doanh nghiệp đưa ra một số giải
pháp nhằm thực hiện các kế hoạch đó đảm bảo hiệu quả cho hoạt động của Doanh
nghiêp. Trong cơ chế thị trường, việc xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện các kế
hoạch đó là rất khó khăn. Do đó, việc thực hiện kế hoạch tài chính phải gắn liền với
thực tiễn thị trường, lấy thị trường làm trung tâm, lấy thị trường làm căn cứ để xây
dựng kế hoạch tài chính mới mang lại tính khả thi.
Phòng kế toán tài vụ lập các kế hoạch về nguồn vốn, khấu hao tài sản cố định,
chi phí kinh doanh và phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thanh toan
với Ngân hàng nhà nước….
Giám đốc giám sát việc thực hiện, cuối mỗi kỳ kế hoạch giám đốc tổng kết tình
hình và có những biện pháp kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
18
Cuối kỳ, kế toán lập báo cáo quyết toán để Cục thuế Hà Tây tiến hành xét duyệt quyết
toán tình hình hoàn thành kế hoạch tài chính trong năm.
4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Tình hình tài chính của Công ty được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau:
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ (theo giá vốn)
- Vòng quay của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
68.183.302.070
+ Năm 2006: Vòng quay của vốn kinh doanh =
= 3,3
20.661.606.723
84.343.902.607
+ Năm 2007: Vòng quay của vốn kinh doanh =
= 3,02
27.923.552.487
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
68.183.302.070
+ Năm 2006: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh =
= 3,3
20.661.606.723
84.343.902.607
+ Năm 2007: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh =
= 3,02
27.923.552.487
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
19
- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
879.355.662
+ Năm 2006: Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh =
= 0,043
20.661.606.723
1.468.980.716
+ Năm 2007: Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh =
= 0,053
27.923.552.487
* Hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh:
Tổng chi phí kinh doanh
- Tỷ suất chi phí trong năm =
x 100%
Tổng doanh thu
67.300.030.070
+ Tỷ suất chi phí trong năm 2006 =
x 100 = 98,7%
68.183.302.070
82.870.688.772
+ Tỷ suất chi phí trong năm 2007 =
x 100 = 98,3%
84.343.902.607
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
- Hệ số phục vụ của chi phí =
Tổng chi phí
68.183.302.070
+ Năm 2006: Hệ số phục vụ của chi phí =
= 1,013
67.300.030.070
84.343.902.607
+ Năm 2007: Hệ số phục vụ của chi phí =
= 1,017
82.870.688.772
Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận của chi phí =
NGUYỄN THỊ HẢI
x 100%
LỚP TMK36
BÁO CÁO TỔNG HỢP
20
Tổng chi phí thực hiện trong kỳ
879.355.662
+ Năm 2006: Hệ số lợi nhuận của chi phí =
x 100 = 1,31%
67.300.030.070
1.468.980.716
+ Năm 2007: Hệ số lợi nhuận của chi phí =
= 1,77%
82.870.688.772
Từ số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 so
với năm 2006 như sau:
Vòng quay của vốn kinh doanh giảm đi tỷ lệ là 0,28% đồng thời hệ số phục vụ
của vốn kinh doanh cũng giảm, hệ số lợi nhuận tăng với tỷ lệ 0,01 tỷ suất chi phí
giảm 0,4 hệ số phục vụ của chi phí tăng, hệ số lợi nhuận của chi phí tăng 0,46%. Như
vậy là năm 2007 so với năm 2006 Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Công
ty cần có những biện pháp cụ thể để điều chỉnh hoạt động kinh doanh và chi phí kinh
doanh để làm cho vốn tăng trưởng cao hơn.
* Tình hình thanh toán với Ngân sách nhà nước:
So sánh
Stt
1
2
Các chỉ tiêu
2006
2007
Thuế
3.873.203.814
4.865.099.929
Thuế GTGT bán hàng nội địa
3.407.999.360
4.216.053.390
Thuế GTGT bán hàng nhập
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
991.896.115
808.054.03
0
25,6
23,7
54.472.087
59.573.160
5.101.073
9,4
3
4
khẩu
Thuế nhập khẩu
Thuế nhà đất
163.416.261
178.719.481
13.557.245
9,4
-
5
Thuế thu nhập doanh nghiệp
246.219.585
411.314.600
15.303.220
13.557.245
165.095.01
5
67,1
Biểu 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Trong năm 2007 Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn so với
năm 2006 nên đóng góp cho Ngân sách Nhà nước tăng đáng kể 25,6% tương ứng với:
991.896.115 VND. Việc đóng góp cho Ngân sách Nhà nước tăng chủ yếu do thuế
GTGT hàng nội địa tăng 808.054.030 VND tương ứng với 23,7%.
NGUYỄN THỊ HẢI
LỚP TMK36
- Xem thêm -