TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn
Sinh viên
: Bùi Văn Trinh
Mã sinh viên
: CQ513192
Quản Trị Kinh : Chính Quy
DoanhHệ
Khóa:
: 51
Chuyên ngành
Lớp
: Công Nghiệp và Xây Dựng
51C
Giáo viên hướng : Vũ Hoàng Nam
dẫn
ii
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2012
i
Mục lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ......................................................
LỜI GIỚI THIỆU..............................................................................................
Phần 1 QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU CHÚC SƠN...................................
1.1 Giới thiệu về Công ty................................................................................
1.1.1Thông tin cơ bản về công ty..............................................................
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.............................................................
1.2.1Quá trình hình thành.........................................................................
1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty TNHH Mây Tre
Xuất Khẩu Chúc Sơn.................................................................................
Phần 2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MÂY TRE ĐAN XUẤT KHẨU CHÚC SƠN
.............................................................................................................
2.1 Cơ cấu sản phẩm, tiêu thụ các sản phẩm.................................................
2.1.1Cơ cấu sản phẩm............................................................................
2.2 Kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính.....................................
2.2.1Kết quả kinh doanh trong 5 năm (từ 2007-2011)...........................
2.2.2Một số chỉ tiêu tài chính.................................................................
Phần 3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY TNHH
MÂY TRE ĐAN XUẤT KHẨU CHÚC SƠN....................................
3.1 Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty...................................................
3.2 Chính sách quản trị của công ty..............................................................
3.2.1Chính sách tiêu thụ.........................................................................
3.2.2Chính sách sản xuất........................................................................
3.2.3Chính sách quản trị doanh nghiệp..................................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................
ii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................
PHỤ LỤC........................................................................................................
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Co.,LTD
WTO
Công ty trách nhiệm hữu hạn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Hình 1. Khay giang trắng 3 ngăn
Hình 2. Giỏ tre đan hình ô van
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 2010 và năm 2011.
TÀI SẢN
A
a - Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+15
0)
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
II.Đầu tư tài chính ngắn
hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu
tư tài chính ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
M
Ã
S
Ố
B
THUYẾ
T
MINH
SỐ CUỐI
NĂM
SỐ ĐẦU
NĂM
C
1
1
10
0
11
0
12
0
12
9
13
0
13
1
3,953,041,945 3,614,561,302
(III.01)
2,279,979,098 1,903,338,966
(III.05)
1,506,289,355 1,439,570,049
1,506,289,355 1,439,570,049
v
13
2
13
3. Các khoản phải thu khác
8
4. Dự phòng phải thu ngắn 13
hạn khó đòi (*)
9
14
IV. Hàng tồn kho
0
14
1. Hàng tồn kho
1
76,168,900123,900,300 2. Dự
14
phòng giảm giá hàng tồn
9
kho (*)
1. Thuế GTGT được khấu
15
trừ150
1
V. Tài sản ngắn hạn khác
2. Thuế và các khoản khác 15
phải thu Nhà nước
2
15
5. Tài sản ngắn hạn khác
8
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 20
(200 = 210 + 220 + 230 + 0
240)
I. Tài sản cố định
21
0
1.Nguyên giá
21
1
2.Giá trị hao mòn luỹ kế 21
(*)
2
3.Chi phí xây dựng cơ bản 21
dở dang
3
II. Bất động sản đầu tư
22
0
1. Nguyên giá
22
1
2.Giá trị hao mòn luỹ kế 22
(*)
2
III. Các khoản đầu tư tài 23
chính dài hạn
0
2. Trả trước cho người bán
(III.02)
90,604,592
147,751,987
90,604,592
147,751,987
76,168,900
123,900,300
2,400,26 2,628,886,500
0,318
(III.03.0
2,400,260,318 2,628,886,500
4)
3,963,632,359 3,963,632,359
(1,563,372,04
1)
(III.05)
(1,334,745,85
9)
vi
3. Đầu tư dài hạn khác
23
1
4. Dự phòng giảm giá đầu 23
tư tài chính dài hạn (*)
9
V. Tài sản dài hạn khác
24
0
1. Phải thu dài hạn
24
1
3. Tài sản dài hạn khác
24
8
4. Dự phòng phải thu dài
24
hạn khó đòi
9
25
Tổng cộng tài sản (250 =
0
100 + 200)
NGUỒN VỐN
M
Ã
S
Ố
A
B
a -Nợ phải trả (300 = 310 + 30
0
320)
31
I. Nợ ngắn hạn
0
1. Vay ngắn hạn
31
1
2. Phải trả người bán
31
2
3. Người mua trả tiền trước 31
3
4. Thuế và các khoản phải 31
nộp Nhà nước
4
5. Phải trả người lao động
31
5
6. Chi phí phải trả
31
6
7. Các khoản phải trả ngắn 31
hạn khác
8
8. Dự phòng phải trả ngắn 31
6,353,302,263 6,243,447,802
THUYẾ
T
MINH
C
III.06
SỐ CUỐI
NĂM(3)
SỐ ĐẦU
NĂM(3)
1
45,731,707
1
69,136,821
45,731,707
69,136,821
45,731,707
69,136,821
vii
hạn
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ dài hạn
2. Quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm
3. Phải trả phải nộp dài hạn
khác
6,307,570,5566,174,310,981
9
32
0
32
1
32
2
32
8
32
9
4.Dự phòng phải trả dài
hạn
I. Vốn chủ sở hữu400
41
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 0
(400 = 410 + 430)
1. Vốn đầu tư của chủ sở 41
hữu
1
2. Thặng dư vốn cổ phần
41
2
3. Vốn khác của chủ sở hữu 41
3
5. Chênh lệch tỷ giá hối 41
đoái414
5
4. Cổ phiếu quỹ (*)
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở 41
hữu
6
7. Lợi nhuận sau thuế chưa 41
phân phối
7
II. Quỹ khen thưởng, phúc 43
lợi
0
44
Tổng cộng nguòn vốn (440
0
= 300 + 400)
III.07
6,307,570,556 6,174,310,981
6,000,000,000 6,000,000,000
307,570,556
6,353,30
2,263 6,243,447,802
174,310,981
viii
1
LỜI GIỚI THIỆU
Nước ta đang trên con đường phát triển theo định hướng trở thành một
nước công nghiệp. Bên cạnh việc phát triển các ngành công nghiệp mỗi nhọn
trọng điểm thì cũng cần phải chú ý tới các ngành thủ công nghiệp. Đặc biệt
nước vẫn còn rất nhiều các làng nghề thủ công truyền thống. Việc định hướng
phát triển các làng nghề này, không những tạo công ăn việc làm ổn định cho
người dân mà còn đóng góp to lớn cho nền kinh tế của đất nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường xu hướng hội nhập như hiện nay,
sự cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ giữa công ty quốc ngoại với công ty
quốc nội mà còn cả sự cạnh tranh giữa công ty quốc nội. Việc hình thành nên
các công ty sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ là điều rất
cần thiết. Do đó, em đã chọn Công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn
để tiền hành thực tập.
Dưới đây là báo cáo tổng hợp về Công ty TNHH Mây Tre Chúc Sơn.
Nội dung của báo được chia ra các phần như sau:
Phần I: Quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu
Chúc Sơn
Phần II: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mây Tre
Xuất Khẩu Chúc Sơn.
Phần III: Đánh giá hoạt động quản trị của công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu
Chúc Sơn
2
Phần 1
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU CHÚC SƠN
1.1 Giới thiệu về Công ty
1.1.1 Thông tin cơ bản về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn
Tên viết tắt: Chuc Son Co.,LTD
Địa chỉ công ty: Km24 + 500m quốc lộ 6A, Khu công nghiệp Phú Nghĩa,
Chương Mỹ, Hà Nội.
Số điện thoại: 0433. 866054/868700
Fax: 0433 867010
Website: Chucson.com.vn
Email:
[email protected]
Đại diện lãnh đạo cơ sở: Nguyễn Đăng Nùng.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1 Quá trình hình thành
Công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn được thành lập vào năm
1993. Nhưng phải tới tháng 4 năm 2003 công ty mới chính thức đi vào hoạt
động sản xuất theo hình thức công ty TNHH. Công ty nhận giấy chứng nhận
kinh doanh: 0302000090 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 03/01/2008.
1.2.1 Quá trình phát triển
Công ty Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn phát triển qua ba giai đoạn.
3
- Giai đoạn thứ nhất từ năm 1993 tới năm 2003. Đây là giai đoạn hình
thành và hoàn thiện về các công tác quản lý sản xuất. Và cũng ở trong giai
đoạn này, nhờ tình hình kinh tế thế giới đang phát triển theo chiều hướng tốt
nên việc xuất khẩu của công ty gặp được rất nhiều thuận lợi và đã hình thành
nên những thị trường truyền thống của công ty. Ở trong giai đoạn này công ty
được hình thành và có tên là Xí Nghiệp Mây Tre Đan Xuất Khẩu Chúc Sơn
do ông Nguyễn Đăng Nùng làm chủ.
- Giai đoạn thứ hai từ năm 2003-2008. Trong giai đoạn này, công ty đổi
tên thành Công Ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn. Ở giai đoạn này,
nhà nước liên tục ban hành các bộ luật về công ty, nhằm đưa ra một khung
pháp lý để quan lý công ty trước khi gia nhập vào WTO (1). Do đó, công ty đã
có những điều chỉnh để tuân thủ đúng theo các định của luật công ty lúc đó.
- Giai đoạn thứ ba từ năm 2008 đến nay, trong giai đoạn này công ty
gặp phải khó khăn rất nhiều. Trước hết, đó là bị ảnh hưởng từ cuộc suy thoái
kinh tế từ năm 2008. Với việc xuất khẩu mây, tre và các sản phầm thủ công
mỹ nghệ được làm bằng từ mây tre là hoạt động doanh thu chủ yếu. Việc bị
ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế thế giới là điều không thể tránh khỏi.
1.3 Lĩnh Vực hoạt động của công ty.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty đó là xuất khẩu các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ được làm từ mây và tre. Ngoài hoạt động xuất khẩu, công
ty còn nhận những đơn đặt hàng từ trong nước, đây cũng là một nguồn thu
đáng kể cho công ty. Từ ngày thành lập, công ty luôn giữ chữ tín, giao hàng
đúng hẹn, đảm bảo chất lượng hàng hóa nên đã hình thành được rất nhiều các
bạn hàng, thị trường truyền thống.
4
Được xây dựng gần làng nghê mây tre đan Phú Nghĩa, ngoài việc sản
xuất hàng hóa thủ công mỹ nghệ mây tre, doanh nghiệp còn tăng cường mua
các sản phẩm được làm từ các hộ gia đình. Khi có đơn đặt hàng, doanh nghiệp
cũng liên hệ với các hộ gia đình, đưa mẫu sản phẩm để họ sản xuất. Sau đó,
các hộ gia đình đem sản phẩm tới công ty và nhận tiền công theo sản lượng
mình làm ra. Điều này đã giúp các hộ gia đình có thêm thu nhập, ổn định cuộc
sống.
1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty TNHH Mây Tre
Xuất Khẩu Chúc Sơn
Công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn là công ty sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Vì vây, đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của công ty cũng có nhiều sự khác biệt với các ngành khác.
1.4.1 Các loại sản phẩm của công ty và máy móc thiết bị.
1.4.1.1 Các loại sản phẩm.
Sản phẩm của công ty là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu được
sản xuất dựa trên việc trang trí và làm hàng tiêu dùng phục vụ các nhu cầu
trong cuộc sống.
Thủ công mỹ nghệ trang trí là mặt hàng ưa chuộng, được rất nhiều các
đối tác nước ngoài đặt hàng xuất khẩu. Cụ thể như giỏ hoa để làm lãng hoa.
Giỏ hoa cũng có nhiều kiểu dáng đẹp để làm vật phẩm trang trí trong nhà
(được minh họa như hình 2). Giỏ cũng có thể được đan bằng mây, hoặc cũng
có thể được đan bằng tre. Các sản phẩm cũng còn phụ thuộc nhiều về bên
phía khách hàng yêu cầu sản phẩm như thế nào.
5
Hàng thủ công mỹ nghệ dùng để dựng đồ, sản phẩm cũng là các loại
khay được các nhân công thiết kế với nhiều kiểu dáng để phục vụ mục đích
như đựng đồ đạc nhỏ gọn. Ngoài ra cũng có một số mặt hàng như túi sách đi
mua đồ. Các sản phẩm này được nước ngoài ưa chuộng hơn Việt Nam bởi ý
thức tiêu dùng của họ. Do đây là các sản phẩm được làm thiên nhiên, nên khi
không dùng nữa, các sản phẩm này bị đào thải ra môi trường thì việc phân
hủy của chúng cũng không độc hại như dùng túi milong.
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ phần lớn được làm bằng tay. Nên các
sản phẩm tốt hay xấu đều phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, cũng như tay nghề
của người lao động.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ phụ thuộc vào các nguyên liệu như mây,
tre và cói. Với những năm trước đây, khi nguồn nguyên liệu còn rồi rào thì
việc tìm nguyên liệu cũng không gặp khó khăn như hiện nay. Việc khai thác
quá mức, không có kế hoạch đã làm các nguồn nguyên liệu cho ngành thủ
công mỹ nghệ gặp khó khăn chung và ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của
công ty.
Với nhiều mẫu mã đa dạng, có lợi thế sản phẩm được làm từ thiên
nhiên. Công ty luôn phấn đấu hết mình, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Luôn đảm bảo chữ tín đó là phương châm kinh doanh của công ty.
1.4.1.2 Máy móc thiết bị.
Các mặt hàng mây tre đan xuất khẩu được làm chủ yếu bằng tay nên
máy móc thiệt bị của công ty là không nhiều. Các thiết bị máy móc có giá trị
trung bình hoặc thấp.
Để đáp ứng các yêu cầu sản xuất và xuất khẩu công ty đã trang bị hai
máy phun sơn, một bình nén khí, một nồi hơi, một nồi hấp. Tất cả đều trong
trạng thái hoạt động tốt và luôn được kiểm tra theo định kỳ.
6
Các phòng ban làm việc hành chính và kế toán được trang bị máy tính,
máy tin, máy scan, máy fax để liên lạc trong nội bộ, hay liên lạc với khách
hàng thuận lợi và chuyên nghiệp hơn.
1.4.2 Khách hàng và thị trường.
Được thành lập từ những năm đầu của thập niên 90. Công ty liên tục nỗ
lực hết mình để sản xuất và cung cấp các sản phẩm theo đúng yêu cầu, kì hạn
của đối tác. Đã tạo ra được sự uy tín và tín nhiệm của đối tác. Dần dần, đã trở
thành nhà một nhà cung cấp tin cậy về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây
tre đan. Và đã hình thành nên những mỗi làm ăn lâu năm.
Một trong những khách hàng quan trọng và cũng là một trong những
thị trường xuất khẩu chính của công ty đó là Nhật Bản. Với Nhật Bản là một
thị trường khó tính, các sản phẩm khi đem xuất khẩu sang thị trường này
thường được kiểm tra một cách chặt chẽ sau đó mới được đưa vào các hệ
thống siêu thị của Nhật Bản. Ngoài ra, khi xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản còn có một vấn đề nữa đó là giá cả. Mức chênh lệch giữa giá bán với giá
thành phẩm là không cao. Họ thường đưa ra mức giá cố định, và có ít có xu
hướng thay đổi. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Nhưng
đổi lại, rủi ro về mặt thanh khoản lại rất thấp.
Thị trường xuất khẩu lớn thứ hai sau nhật đó là Italya. Đây cũng là một
thị trường truyền thống của công ty. Ở Italia, họ kiểm tra đầu vào kĩ lưỡng và
nghiêm ngặt hơn ở Nhật Bản. Sở dĩ vì họ là một nước phát triển, các sản
phẩm thường được sản xuất và lắp ráp theo dây truyền. Trong khi các sản
phẩm của công ty thường là những sản phẩm làm bằng tay. Do đó, không thể
tránh khỏi những sai sót nhất định. Nên họ thường trả lại những sản phẩm bị
lỗi. Nhưng về mặt giá cả, họ chấp nhận mức triết khấu thấp hơn. Và tạo lợi
thế cho công ty khi xuất khẩu sang thị trường này.
Ngoài ra còn các thị trường mới khác như Đan Mạch, Thụy Điển. Đây
là những thị trường công ty mới tạo được mối quan hệ trong vài năm trở lại
đây. Và còn có xu hướng hợp tác phát triển trong tương lai.
7
Bên cạnh các thị trường xuất khẩu chính, công ty TNHH Chúc Sơn còn
tạo dựng được những mối quan hệ với các khách hàng nội địa. Khách hàng
nội địa được phân theo hai loại:
Loại thứ nhất khách hàng nội địa đặt hàng để xuất khẩu sang một thị
trường khác, loại khách hàng này còn có một tên khách là nhà buôn trung
gian. Công ty vẫn có các chính sách quan hệ với các khách hàng trung gian,
nhưng không đặt vào trọng tâm phát triển. Vì công ty sẽ bị mất đi phần triết
khấu cho khách hàng trung gian này. Và thường bị thất thế trên bàn đàm phán
do họ có nhiều lợi thế hơn trên bàn đàm phán.
Loại thứ hai đó là khách hàng nội địa đặt hàng để sử dụng luôn tại thị
trường Việt Nam. Với loại khách hàng, doanh nghiệp cũng đang rất muốn tìm
kiếm nhiều bạn hàng làm ăn, nhưng loại khách hàng này thường hiếm, chỉ
chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4.3 Nguồn nhân lực và điều kiện tại công ty
1.4.3.1 Nguồn nhân lực
Công ty TNHH Chúc Sơn hiện đang có 50 nhân công làm việc và sản
xuất trong khu phân xưởng có diện tích khoảng 4000 m2 . Các công nhân được
chia và phân thành từng tổ, ngồi riêng tại các khu vực được bố trí trong phân
xưởng. Các tổ được phân công làm một công đoạn để hoàn thành sản phẩm.
Công ty có bảy quản lý cấp trung và cấp cao, cùng với 3 nhân viên
văn phòng được phân bố vào các phòng tổng hợp, phòng kế toán và xưởng
sản xuất.
1.4.3.2 Điều kiện làm việc tại công ty.
8
Các công nhân được việc trong một phân xưởng có diện tích rộng,
thoáng mát. Mỗi tổ công nhân được thiết kế một quạt cây giúp công nhân có
thể thoải mái làm việc. Tôn lợp mái được làm bằng tôn cách nhiệt, chống
nắng nóng vào mùa hè. Tại phân xưởng, còn được thiết kệ hệ thống thông gió,
giúp cho không khí luôn thông quá. Tránh tình trạng ẩm mốc, bởi các sản
phẩm may tre, phải giữ được đổ ẩm cũng nhiệt độ hợp lý mới bảo quản được
khi chưa gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Các nhân viên văn phòng và quản lý được bố trí ngồi ở phòng riêng,
tùy theo các nhiệm vụ mà họ được phân công vào làm. Ở phòng kế toán,
được trang bị đầy đủ các thiết bị máy tính, máy fax, điện thoại. Mỗi nhân
viên được sử dụng một máy riêng do công ty cung cấp.
Cả nhân viên văn phòng và nhân viên lao động đều được dùng cơm
trưa tại công ty. Đây là cũng một chính sách khuyến khích tăng năng suất cho
người làm việc. Nhưng ai làm ở xa, không tiện về nhà nấu cơm có thể dùng
bữa trưa tại chính công ty.
1.4.4 Nguồn vốn, tài sản
Nguồn vốn và tải sản của công ty từ năm 2007 tới năm 2011 được biểu
thị trên bảng 1 mục iii. Qua đó ta thấy được chênh lệch giữa nguồn vốn giữa
các năm là không có nhiều. Chứng tỏ doanh nghiệp chưa đầu tư mạnh để làm
tăng nguồn vốn hay tăng tài sản để mở rộng quy mô sản xuất. Quy mô công ty
không có thay đổi nhiều từ năm 2007 -2011. Do vốn chủ sở hữu không biến
đổi từ năm 2007 tới năm 2011.
Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Các khoản
vốn vay của doanh nghiệp là không có, nên trong cơ cấu tỉ trọng vốn, vốn chủ
sở hữa chiếm tỉ trọng nhiều nhất và không đổi qua các năm. Vốn chủ sỡ hữu
chiếm 6 tỷ đồng trong trên tổng số vốn chủ hữu.
Công ty sử dụng vốn chủ sở hữu vào các mục đích chuyên dụng khác
như tiền lương, tiền thưởng hàng tháng và vào các dịp cuối năm nhằm khích
lệ tinh thần làm việc của nhân viên.
9
Bảng 1: Tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp từ năm 2007-2011
Năm
Tài Sản
Nguồn vốn
2007
6.293.655.570
6.293.655.570
2008
6.029.801.785
6.029.801.785
2009
6.243.447.802
6.243.447.802
2010
6.353.302.263
6.353.
302.2
63
2011
6.399.325.913
6.399.325.913
10
Từ bảng 2: Bảng cân đối kế toán của 2 năm 2010 và năm 2011 ta thấy
tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là tài sản dài hạn bao gồm nhà xưởng, văn
phòng và một số loại máy móc thiết bị chuyên dùng trong sản xuất.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ tài sản cố đỉnh =
Tài sản cố định
Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn trang trải tài sản
cố định, và cũng dựa vào chỉ số này có thể thấy được doanh nghiệp có thể tiếp
tục chi mua các tài sản cố định để mở rộng công việc kinh doanh và sản xuất
của mình.
1.4.5 Môi Trường kinh doanh
1.4.5.1 Môi trường ngành.
Hiện nay, chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội có khoảng 75 doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng thủ công mĩ nghệ mây tre đan, với hơn 50.000
hộ gia đình làm mây tre đan truyền thống. Theo số liệu thống kê năm 2011.
Phần lớn các doanh nghiệp mây tre đan có hoạt động chủ yếu là nhờ xuất
khẩu, một số khác khai thác ngay chính trong địa bàn trong nước. Mặc dù
vậy, vẫn chưa có một doanh nghiệp mây tre đan đủ lớn, đủ mạnh thực sự để
chi phối tới các doanh nghiệp khác cùng ngành trên địa bàn.