Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tổng hợp tại công ty cồ phần chế biến thực phẩm kinh đô miền bắc...

Tài liệu Báo cáo tổng hợp tại công ty cồ phần chế biến thực phẩm kinh đô miền bắc

.DOC
26
553
74

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào tiềm năng, sức mạnh của bản thân nền kinh tế mỗi nước và chính sách của Chính Phủ. Trong những năm qua, bộ mặt đất nước ta có nhiều thay đổi, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp thời chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu mưa sắm hàng hóa cũng phát triển theo. Do vậy mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép của thị trường đã không đứng vững được, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với đường lối kinh doanh đúng đắn đã thích nghi được với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một trong những doanh nghiệp đó có Công Ty cồ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc (NKD): Với kiến thức lý thuyết của một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp chưa đủ để vào công việc thực tế. Vì vậy tôi đã chọn công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc để củng cố và mở rộng kiến thức tiếp xúc thực tế với thị trường làm nơi thực tập tốt nghiệp với sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa và của các anh chị trong công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn. 1 Báo cáo tổng hợp bao gồm: I. Khái quát về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc. II. Một số kết quả hoạt động của công ty. III. Một số hoạt động quản trị của công ty. 2 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CPCBTP KINH ĐÔ MIỀN BẮC I. Khái quát về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc (NKD) 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Được thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô khởi đầu là phân xưởng sản xuất nhỏ tại Phú Lâm, Quận 6 với tổng số vốn đầu tư là 1.4 tỷ VND và lượng công nhân viên khoảng 70 người có chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh Snack, một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước. Năm 1993 và 1994 là một cột mốc cho sự trưởng thành và phát triển của công ty, qua việc thành công trong việc sản xuất kinh doanh bánh Snack (thị trường bánh snack tại thời điểm đó chủ yếu là của Thái Lan). Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát nhu cầu thị trường, ban giám đốc công ty đã quyết định tăng vốn pháp định lên 14 tỷ VND, nhập dây chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ của nhật bản trị giá trên 750,000 USD. Năm 1996 công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng tại số 6/134 Quốc Lộ 13 Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh với diện tích 14,000 m2. Đồng thời công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghệ và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD. Năm 1997, 1998 công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mỳ, bánh bông lan công nghiệp với tổng giá trị trên 1.2 triệu USD. Đây là các sản phẩm mang tính dinh dưỡng cao, vệ sinh và giá cả thích hợp cho nhiều tầng lớp người tiêu dùng. Năm 1999 công ty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 40 tỷ VND, cùng với sự kiện nổi bật là sự ra đời của trung tâm thương mại SAVICO- Kinh Đô, với những cửa hàng sang trọng phục vụ du khách thăm quan mua sắm, 3 góp phần tạo bề mặt văn minh sạch đẹp cho thành phố. Cùng với thời gian đó hệ thống Kinh Đô Bakery lần lượt ra đời. Được thiết kế và xây dựng theo mô hình của cao cấp hiện đại của các nước phát triển, Kinh Đô bakery là kênh bán hàng trực tiếp của công ty Kinh Đô, với hàng trăm loại bánh kẹo và các sản phẩm bánh tươi, với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh tiện lợi và đẹp mắt, là nơi khách hàng có thể lựa chọn một cách tự do và thoải mái. Cũng qua hệ thống này công ty đã tiếp nhận rất nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hoàn thiện và cải tiến sản phẩm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Năm 2000, công ty Kinh Đô tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỷ VND, mở rộng nhà xưởng lên gần 60,000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 40,000 m2 và để đa dạng hóa sản phẩm, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker từ Châu âu với trị giá trên 2 triệu USD là một trong số những dây chuyền sản xuất bánh cracker lớn trong khu vực.. Là một trong số những công ty thuộc hệ thống Kinh Đô, công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền bắc (NKD) chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/09/2001, trụ sở chính tại km 22, Quốc Lộ 5 thị trấn Bần, Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên. Văn phòng chi nhánh tại: 200 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội. Công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định số 139/QD-UB ngày 19/8/1999 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hưng Yên và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 050300001 ngày 28/1/2000 của Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Hưng Yên với tổng số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ VND. Hoạt động chính của công ty là sản xuất, chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh kẹo cao cấp các loại, mua bán lương thực, thực 4 phẩm rượu bia các loại, thuốc lá điếu sản xuất trong nước và cho thuê nhà xưởng. Công ty bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8 năm 2001. Công ty có trụ sở chính tại thị trấn Bần, Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên, và một chi nhánh tại 200 Thái Hà- Quận Đống Đa – Hà Nội. Chi nhánh của công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số CN 0103000154 do Sở Kế Hoạch và đầu tư của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp ngày 21/6/2002. Hoạt động của chi nhánh là sản xuất, chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh cao cấp các loại, mua bán lương thực và thực phẩm. Chi nhánh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ tháng 11 năm 2002 với số vốn là 2 tỷ VND. Công ty có một công ty con là Công ty Cổ phần Thương Mại và Hợp Tác Quốc tế Hà Nội trong đó công ty chiếm 75.73% quyền sở hữu. Hoạt động chính của công ty Cổ Phần Thương Mại và Hợp Tác Quốc Tế Hà Nội là cho công ty thuê lại mặt bằng và nhân viên để kinh doanh. Tên giao dịch của công ty: Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô Miền Bắc Tên tiếng Anh: (KIDO FOOD JOINT STOCK CO.) Địa chỉ: Km 22 QL 5- Thị trấn Bần, Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Với vốn điều lệ trên 122 tỷ, diện tích nhà xưởng trên 10 ha và 2000 cán bộ công nhân, công ty CPCBTP Kinh Đô Miền Bắc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm công nghiệp và bánh cao cấp các loại. Sản phẩm của Công ty Kinh Đô luôn được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Ngoài ra công ty còn nhận được một số bằng khen như: Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, Bằng khen về 5 đơn vị tham gia tích cực trong việc nộp BHXH, Huy chương “vì thế hệ trẻ” của BCHTW Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. - Từ năm 2005 đến nay, sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài gòn tiếp thị tổ chức do người tiêu dùng bình chọn. - Hiện nay công ty có hệ thống phân phối ở: 28 tỉnh từ Cao Bằng đến Hà Tĩnh 51 Nhà Phân Phối 17,000 điểm bán lẻ 2. Vai trò chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc (NKD). 2.1. Vai trò của công ty. NKD phấn đấu đưa hình ảnh công ty trở thành một nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm hàng đầu tại Miền Bắc thông qua việc vươn lên và củng cố vị trí dẫn đầu thị trường cho các dòng sản phẩm chủ lực do công ty sản xuất là Firstpie, Solite, Bun, Crackes, Bakery, Chocolate đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu ra các thị trường trong khu vực nhằm khẳng định vị thế cạnh tranh và sự phát triển bền vững của công ty trong môi trường hội nhập quốc tế, tạo ra sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ổn định, góp phần gia tăng giá trị cho cổ đông. 2.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty. Công ty cổ phần bánh kẹo kinh Đô là một công ty thuộc tập đoàn Kinh Đô thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại ngân hàng Đông Á. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Kinh Đô bao gồm. - Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh, kẹo. - Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm nước giải khát, rượu bia 6 - Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng công ty được phép kinh doanh như: nguyên vật liệu của ngành bột mỳ sữa, và bánh kẹo các loại. - Tính đến thời điểm này công ty không còn kinh doanh các loại sản phẩm nước giải khát rượu bia mà thay vào đó là những mặt hàng được thị trường chấp nhận bao gồm. - Bánh bông lan các loại. - AFC, MARIE, IDO. - Kẹo các loại. - Bánh mỳ tươi. Với hướng đi là những sản phẩm trên, hàng năm công ty sản xuất và kinh doanh không ngừng phát triển, đều nộp đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. 3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc. 3.1. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần chế biến thực phẩm kinh đô miền bắc. 7 Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty. Hội đồng cổ đông Tổng Giám Đốc Phó TGĐ KD Phó TGĐ KD Quốc Tế Phó TGĐ Điều Hành Phó TGĐ Tài Chính Phó TGĐ Kế Hoạch Phó TGĐ C.Ứ Vật tư Phó TGĐ Sản xuất Phòng PT Kinh doanh Phòng kinh doanh Q. tế Phòng nhân sự P. Kế toán tài chính Phòng Kế Hoạch Phòng Quản trị và Cung ứng Vật tư P. R&D Phòng market ing Phòng hành chính P. Quảng cáo P. Kế toán Quốc tế P. Kỹ thuật X.Snack Phòng PR Phòng Tín dụng X. Cookies X. Cracker Phòng thiết kế X. Bun X.Candy 8 3.2. Chức năng nhiệm vụ của ban tổng giám đốc 3.2.1 Phó tổng giám đốc - Các Phó Tổng Giám Đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau: + Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương… ( phòng tổ chức) + Công tác kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (Phòng kế hoạch) + Công tác vật tư (Phòng vật tư) + Công tác tiêu thụ hàng hóa (Phòng bán hàng) + Công tác tài chính thống kê kế toán (Phòng kế toán- tài chính- thống kê) Chức năng của tổng giám đốc là giám sát các hoạt động của các phòng ban chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các công việc tại công ty của mình từ khâu nhập hàng tới khâu tiêu thụ hàng hóa, báo cáo với ban quản trị về những mặt làm được và chưa làm được của công ty. 3.2.2. Các phòng ban. - Khối kinh doanh: Do giám đốc kinh doanh phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh của công ty giúp việc cho ban tổng giám đốc các mặt sau: + Phụ trách vê công tác mua săm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, điều độ sản xuất của phòng kế hoạch vật tư, theo dõi thưc hiện các xây dựng cơ bản, qua đó năm bắt được nhu cầu thị trường, thông báo cho ban Tổng giám đốc từ đó có quyết định điếu chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động điều chỉnh hệ thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cấu đó + Bộ phận Marketing: Nghiên cứu, điều phối, PR, thiết kế sản phẩm. + Bộ phận phát triển kinh doanh (GT): Phụ trách hệ thống nhà phân phối sản phẩm Kinh Đô. + Kênh Key Account: phụ trách hệ thống siêu thị (CM) và xuất khẩu + Bộ phận hệ thống gồm: Hệ thống số liệu, Trade Marketing và bộ phận kiểm tra thị trường. 9 - Khối sản xuất: gồm các phòng ban: Phòng nghiên cứu và phát triển (R&D). Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (QC) phòng kỹ thuật và các phân xưởng sản xuất như Bun, Snack, Cookies, Bánh trung thu. + Phòng kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì. Phòng kỹ thuật quản lý toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, lý lịch máy móc thiết bị, liên hệ với phòng kế hoạch vật tư và ban giam đốc chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản xuất + Các phân xưởng: Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản đốc, các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất - Khối hỗ trợ: Gồm các phòng ban: Phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán, phòng cung tiêu, phòng IT và phòng Logistic. + Phòng hành chính đời sống: quản lý công tác hành chính quản trị, tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khỏe, quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu + Phòng cung tiêu: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị + Phòng tổ chức: phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương giúp giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ, quản lý,dề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trính sản xuất, 10 tổ chức các khóa học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề của người công nhân cũng như của các cán bộ quản lý + Phòng tài vụ: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mưu cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kế quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công ty, tổng hợp đế xuất giá bán cho phong kế hoạch vật tư + Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác bảo vệ nọi bộ, tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quan sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự + Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng tham mưu cho giám đốc vế công tác thực hiện kiến thiết xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc dể nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ II. Môi trường kinh doanh của công ty cổ phần CBTP Kinh Đô Miền Bắc (NKD). 1. Môi trường chung- Môi trường bên ngoài. 1.1. Vị trí địa lý. Công ty CPCBTP Kinh Đô Miền Bắc (NKD) đặt tại km 22, Quốc Lộ 5, Thị trấn Bần, Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên với diện tích nhà xưởng trên 10 ha thuận lợi cho việc lưu thông và dự trữ hàng hóa. 1.2. Về kinh tế. Yếu tố này tác động lớn đến mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề kinh doanh như lạm phát, lãi suất… Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị 11 trường thì có sự ồ ạt hàng ngoại khiến cho doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn. Với sự nhạy bén của ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn vay vốn đầu tư để củng cố và phát triển mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh và ngày càng đứng vững trên thị trường. 1.3. Về chính trị, pháp luật. Yếu tố này tác động lên cách nhận thức hoạt động của các đơn vị kinh tế, nó là công cụ điều chỉnh kinh tế. Các chủ trương, chính sách, pháp luật nhất là các chính sách về tài chính, tín dụng và thuế… tác động rất nhanh và mạnh đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong đó có công ty. Sự ổn định về chính trị của nước ta đã tạo điều kiện tốt cho nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên hệ thống pháp luật nước ta chưa ổn định luôn có sự thay đổi nên đã có tác động đến hoạt động của công ty. 1.4. Về xã hội. Yếu tố này thay đổi chậm, khó nhận ra, có thể đem lại những đe dọa hoặc cơ hội đối với doanh nghiệp. Mức sống của người dân ngày càng cao. Do đó công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng năng suất tiêu thụ hàng hóa. 1.5. Tình hình trang thiết bị kỹ thuật. Hiện nay công ty có các dây chuyền sản xuất tự động các công đoạn bao gói thủ công. - Dây chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ của Nhật. - Dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker nhập từ Châu Âu. - Dây chuyền sản xuất bánh ngọt ALOHA, SCOTTI. - Dây chuyền sản xuất kẹo KOKOCHOCO, TOPCHOCO. - Dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghẹ của Đan Mạch. 2. Môi trường đặc thù- Môi trường bên trong. 2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. 12 Sản phẩm bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên và có tính thời vụ rõ nét, thời gian nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng tháng 9 dương lịch đến tết nguyên đán, phần lớn lượng tiêu thụ trong thời gian này, do đó các hợp đồng được ký kết chủ yếu trước tháng 8. Mặt hàng này phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng mọi lứa tuổi, sự phát triển của thị trường bánh kẹo cùng hướng với sự phát triển của xã hội. Thu nhập tăng, con người có nhu cầu nhiều hơn về các loại sản phẩm mang tính thưởng thức, do đó các loại hàng có hình thức mẫu mã đẹp, tiện dụng, chất lượng cao…sẽ được người tiêu dùng ưa chuộng nhiều hơn. Những đặc điểm quan trọng này có ảnh hưởng rất nhiều đến phương thức sản xuất king doanh của các đơn vị trong nghành. Tổng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trương trong nước ước tính là khoảng 100,000 tấn/năm, tương đương tổng giá trị trên một nghin tỷ đồng, với mức tiêu thụ bình quân đầu người là khoảng 1,30kg/người/năm. Trong giai đoạn đổi mới (trước năm 1986), chung loại sản phẩn bánh kẹo do các đơn vị trong nước sản xuất còn rât nghèo nàn. Nhưng đến những năm 1990, thị trường bánh kẹo đã trở lên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng như tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ. Hiện tại trên thị trường có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi (không thống kê chính xác các cơ sở sản xuất nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 70% nhu cầu thị trương trong nước. Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu khoảng 30% sản lương bánh kẹo tiêu thụ 2.2. Các đối thủ cạnh tranh của công ty. Có thể nói tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo ở Việt Nam hiện nay khá quyết liệt. Nền kinh tế với sự tham gia vào lĩnh vực kinh doanh của các thành phần kinh tế đã xuất hiện khá nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Các doanh nghiệp này được thành lập từ các thành phần kinh tế khác nhau. Ngoài ra, trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay 13 còn có rất nhiều bánh kẹo nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, công ty không những phải cạnh tranh với các đối thủ sản xuất bánh kẹo trong nước mà còn với bánh kẹo nước ngoài. Mặc dù trong những năm gần đây thị phần của công ty đều tăng đáng kể, 30% thị trường, nhưng các đối thủ cạnh tranh cũng rất quyết liệt, đặc biệt là Hữu Nghị, Bibica, Hải Hà, Hoàng Mai…. 2.3. Khách hàng của công ty tại thị trường miền Bắc. Nhu cầu tiêu dùng khách hàng về mặt hàng bánh kẹo rất phong phú, đa dạng. Có thể phân loại nhu cầu khách hàng theo một số tiêu chí sau: Cường độ sử dụng thì có nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Ví dụ các loại bánh Snack, bánh ngọt và nhu cầu tiêu thụ chỉ trong các dịp đặc biệt như lễ Tết. Ví dụ các loại bánh quy bánh, bông lan, IDO, KẸO Động cơ mua thì có nhiều nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hay biếu tặng Yêu cầu về thành phần dinh dưỡng, độ mặn ngọt, mùi vị màu sắc Yêu cầu về hàng chất lượng cao hay bình dân Trên cơ sở tổng hợp các nhu cầu khác nhau đó có thể phân ra rất nhiều mảng thị trường khác nhau để các công ty có thể khai thác. Với hệ thống sản phẩm hiện có, Công ty Kinh Đô nói riêng đã khai thác nhiều mảng thị trường. Đối với mảng thị trường sản phẩm bánh kẹo cao cấp, bao bì đẹp, công ty có các sản phẩm socola, bông lan các loại. Với hệ thống phân phối có mặt tại 28 tỉnh từ Cao Bằng đến Hà Tĩnh với 51 Nhà phân phối và 17000 điểm bán lẻ công ty phần nào đã giảm được sức ép từ phía người mua. Hơn nữa các đại lý đều rất muốn hợp tác với công ty trong việc phát triển, mở rộng thị trường, đây là 1 yếu tố góp phần nâng cao uy tín và mở rộng sản phẩm của công ty trên thị trường. 2.4. Nhà cung ứng nguyên vật liệu. Sản xuất bánh kẹo cần có một số nguyên liệu vật liệu chính như bột mỳ, đường, sữa, dầu ăn, muối và một số hương liệu khác. 14 Nguyên vật liệu sử dụng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có tốt, cung cấp kịp, đúng đủ, về số lượng và chất lượng, chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Thấy rõ được vấn đề đó công ty luôn coi trọng vấn đề mua, cung cấp và bảo quản nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất  Bột mỳ: là loại vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong sản phẩm của công ty (chủ yếu là các loại bánh).Nguyên liệu này chủ yếu được nhập từ các nước Pháp, Nga, ấn Độ, Trung Quốc. Việc nhập được thực hiện thông qua công ty thương mại thứ ba. Do phải nhập ngoại nên chịu sự biến động của thị trường.Để duy trì sản xuất ổn định, công ty cần chủ động nhập trực tiếp của nước ngoài hoặc qua phòng xuất nhập khẩu của tổng công ty Kinh Đô  Đường kính: đứng sau bột mỳ, nó chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất bánh kẹo, nguồn cung cấp chủ yếu là trong nước, nên giá thành tương đối ổn định, sản lương dồi dào, nhà máy cung cấp chủ yếu là nhà máy mía đường Lam Sơn, Quảng Ngãi.  Dầu ăn: được sử dụng ít nhưng cũng đóng vai trò đáng kể và rất cần thiết, thường là Margarin, Shoterning, dầu Shoterning thường dược sử dụng khi sản xuất các sản phẩm cao cấp. Dầu ăn chủ yếu được nhập từ các cơ sở dầu Tân Bình(tp.HCM), dầu ăn Margarin nhập từ Malaxia thông qua công ty Vinamex.  Bao bì: mặc dù bao gói đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đây là một khó khăn của công ty, hiện nay công ty vẫn phải nhập bao bì của Nhật, Singapo, công ty dấy Lam Sơn, mua túi PP,PE của công ty bao bì xuất khẩu Phú Thương, xi nghiệp in 27-7 15  Hương liệu: là nguyên liệu quan trọng vì nó quyết định chất lượng của sản phẩm. Loại nguyên liệu này chủ yếu là nhập vì nguồn cung ứng trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu. Các loại nguyên vật liệu này được nhập chủ yếu từ nước ngoài và một số khác có sẵn trong nước. Đối với một số nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài như: bột mỳ, dầu ăn, hương liệu công ty phải nhập qua khâu trung gian và chịu ảnh hưởng khá lớn về sự biến động của thị trường mua trực tiếp từ người sản xuất và ký hợp đồng lâu dài trong nước. Công ty thường mua trực tiếp từ người sản xuất và ký hợp đồng với họ, nguyên liệu trong nước thường có tính ổn định cao hơn loại nhập ngoại. Đối với nguyên liệu hoàn toàn nhập ngoại như: bột mì, hương liệu thì sức ép của những người cung ứng càng cao. Sự phụ thuộc vào người cung ứng ở nước ngoài sẽ gây những khó khăn cho công ty trong một số kế hoạch sản xuất như kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng sản phẩm ra thị trường. III.Một số kết quả hoạt động của công ty. 1. Mặt hàng kinh doanh: chủ yếu bao gồm -Nhóm sản phẩm Cookies -Nhóm sản phẩm Snack -Nhóm sản phẩm bánh mỳ, ALOHA, SCOTTI -Nhóm sản phẩm Crackers -Nhóm sản phẩm kẹo các loại -Nhóm sản phẩm bánh Bông Lan công nghiệp (Solite) -Nhóm sản phẩm bánh Trung Thu. 2. Phương thức tiêu thụ Với một thị trường tương đối lớn, trong những năm qua công ty đã có một chính sách tiêu thụ hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong cả nước. Để đạt được điều đó công ty đã áp dụng biên 16 pháp kịp thời, giải quyết tốt các vấn đề vận chuyển, bảo quản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, công ty đã thực hiện hàng loạt các công việc. -Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở trao đổi thông tin, mua bán trên cơ sở tin cậy lẫn nhau. 3 hình thức áp dụng: + Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng +Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo giá vận chuyển +Công ty thuê ô tô ngoài để chở cho khách. - Quá trình phục vụ và thực hiện phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng. Đặc biệt với khách hàng có mối quan hệ làm ăn chính, lâu dài. 3. Nguồn nhân lực của công ty. Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn đề lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, xấp xỉ khoảng 2000 người. Do đó vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ khoảng ½. Các lao động nam chủ yếu đảm bảo những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi đóng hộp đòi hỏi khả năng chịu đựng bền bỉ cao. Trong cơ cấu lao động của công ty Kinh Đô cũng đã xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Bộ phân kinh doanh chỉ chiếm một phần mười trong cơ cấu lao động. Bộ phận này được bố trí hợp lý một mặt giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt khác giuos công ty không phải chịu gánh nặng trả lương. Bên cạnh xây dựng cơ cấu lao động hợp lý, công ty không ngừng có những biện pháp nâng cao trình độ của của người lao động. Người lao động thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề kỹ năng quản lý. Sơ đồ 2: tổng số cán bộ công nhân viên: 17 2000 181 5 1500 1000 500 102 7 954 183 7 149 4 0 2004 2005 2006 2007 2008 Kết quả hoạt động của công ty: 18 Sơ đồ 3: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chủ yếu năm 2008. ĐVT: Tấn STT S¶n phÈm 1 Cookies - I Do - B¬ c©n - Xèp 2 Craker - AFC - Markie - C¸ 3 Candy - KÑo 4 Snack - Kitto 5 Bun - Aloha -Scotti KÕ ho¹ch ThùchiÖn 850 780 600 920 830 750 2820 3050 900 2930 3650 1020 850 970 220 250 2570 1520 3280 1780 19 Sơ đồ 4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Doanh thu 2006 2007 KH 2008 Tỉ lệ TH 2008 TH/KH 718.506 798.617 1,050,000 998,149 95.06% 535.877 568.943 784.980 716.853 91% 202.629 229.674 265.020 281.296 106% CP BH 61.473 67.219 83.790 76.308 91% CPQL 40.039 51.234 67.410 73.107 108.45% LNTT 88.785% 107.612 N/A 170.031 N/A 7.759 12.856 N/A 635 N/A 81.025 94.759 130.000 170.666 131% Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Khấu trừ TTNDN LNST Tỉ lệ Tỉ lệ 2008/ 2008/20 2007 06 125 % 126 % 122 % 114 % 143 % 158 % 5% 139% 139% 139% 124% 183% 192% 8% 180 % Năm 2008 công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc vẫn đảm bảo mức tăng trưởng 20% đối với doanh thu và đạt 50 tỷ lợi nhuận trước thuế theo kế hoạch phát triển dài hạn đến năm 2010. + Năm 2008 doanh thu thuần 998.149 tỷ đạt 120% so với năm 2007. + Lợi nhuận sau thuế 170.666 tỷ đạt 180% so với năm 2007. Vốn của công ty: 20 211%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan