Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tại công ty tnhh cán thép việt – nga...

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tại công ty tnhh cán thép việt – nga

.DOC
51
79
134

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tại Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga LỜI MỞ ĐẦU Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong công tác quản trị thông tin tài chính một cách đáng tin cậy và an toàn. Kế toán giúp doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; cung cấp nguyên vật liệu…; theo dõi thị trường để sản xuất, tích trữ hàng hóa nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Kế toán còn cung cấp tài liệu giúp doanh nghiệp hoạch định chương trình hành động cho từng giai đoạn, từng thời kỳ để doanh nghiệp có những bước phát triển vững chắc. Mọi sinh viên năm cuối của các Trường ĐH – CĐ nói chung và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trước khi tốt nghiệp đều phải trải qua một chương trình thực tập về chuyên ngành đang theo học. Thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp có thể giúp cho sinh viên tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh, từ đó có cơ hội thực hành những kiến thức lý thuyết về chuyên ngành đã học, góp phần nâng cao năng lực thực hành của mỗi sinh viên. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong nền kinh tế thị trường nói chung và tại Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga nói riêng, trong thời gian thực tập, em đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu về nhiệm vụ và nội dung công việc của bộ phận kế toán, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các nhân viên của phòng. Báo cáo thực tập tổng hợp chính là sản phẩm thể hiện những hiểu biết chung của em về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm công tác kế toán của Công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 phần như sau: 1 * Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga. * Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga. * Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga. Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết nên báo cáo còn mang nặng tính lí thuyết nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga đã tạo điều kiện cho thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Cô Nguyễn Kiều Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. 2 Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Việt - Nga 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga. *Lịch sử hình thành: - Tên công ty: Công Ty TNHH Cán Thép Việt - Nga - Địa chỉ: Cụm Công Nghiệp Quất Động - Thường Tín - Hà Nội - Ngày thành lập: 11/01/2006 - Mã số thuế: 0500476284 - Điện thoại: 0433.853.299 - Fax: 0433.763.651 * Quá trình phát triển của công ty: Công ty TNHH CÁn Thép Việt – Nga là một thành viên trực thuộc công ty cổ phần Thành Long, có trụ sở chính tại Cụm Công nghiệp Quất Động – Thường Tín – Hà Nội. Năm 2006 Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga được thành lập. Công ty được hình thành trên cơ sở nhà máy thép với tư cách là đơn vị thành viên 100% vốn của công ty Cổ phần Thành Long. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: ‫ ־‬Sản xuất và kinh doanh thép cán nóng. ‫ ־‬Sản xuất và kinh doanh kết cấu thép. ‫ ־‬Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. ‫ ־‬Dịch vụ sửa chữa các thiết bị giao thông vận tải. ‫ ־‬Kinh doanh xuất nhập khẩu. 3 Với kinh nghiệm 13 năm trong nghề cán thép, với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, với thương hiệu Thép Việt – Nga đã có uy tín trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, công ty đã đang và sẽ làm thoả mãn các khách hàng và đóng góp vào sự phát triển và hội nhập kinh tế đất nước. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga. 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga: Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép, đơn vị sản xuất thép cán nóng phục vụ xây dựng và cơ khí. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đảm nhận các nhiệm vụ: Tổ chức sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, mục đích đã thành lập. Sản xuất theo đơn đặt hàng cuả khách hàng, xuất - nhập khẩu theo đơn đặt hàng đã ký, uỷ thác xuất - khẩu qua đơn được phép xuất - nhập khẩu. Chủ động tìm hiểu và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, khẳng định thương hiệu thép Việt – Nga. Bảo toàn và phát triển vốn đầu tư. Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thường xuyên tổ chức nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân góp phần đẩy mạnh sản xuất. 1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga: Công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền hiện đại cán liên tục tự động với công suất thiết kế 150.000/năm. 4 Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là phôi thép, vật tư phôi chiếm đến 90% cơ cấu giá thành sản xuất. Nguồn phôi là phôi nhập khẩu hoặc phôi đúc trong nước có kích thước là vuông 120 mm. Nguồn phôi thép trong nước chủ yếu do các nhà máy gang thép Thái Nguyên, công ty thép miền Nam và các nhà máy nhỏ khác cung cấp với số lượng đáp ứng khoảng 20% nhu cầu cả nước. Do vậy, công ty chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn phôi nhập khẩu từ nước ngoài, lượng phôi mua trong nước rất ít, chỉ chiếm khoảng 10% tổng khối lượng mua phôi cả năm. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc tìm kiếm nguồn phôi có chất lượng tốt, khả năng cung cấp ổn định và giá cả hợp lý. Từ nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là phôi thép, qua dây chuyền sản xuất thép tiên tiến, hiện đại, cho ra sản phẩm đầu ra thép các loại: thép thanh vằn, thép tròn trơn, thép dẹt... Để đa dạng hoá sản phẩm công ty đã quyết định đầu tư 3 dây truyền sản xuất thép:  Dây truyền thứ nhất (gọi là phân xưởng I) chuyên sản xuất các loại thép tròn trơn và thép dẹt có độ chính xác cao.  Dây truyền thứ hai (gọi tắt phân xưởng II) chuyên sản xuất thép thanh vằn phục vụ xây dựng với cường độ cao.  Dây truyền thứ ba (nằm trong phân xưởng II) chuyên sản xuất thép hình các loại, như thép U, thép V, thép I.. Phân xưởng I (hay xưởng nhỏ): dây chuyền nhỏ ngoài sản xuất thép tròn trơn các loại từ Ф 10 đến Ф 50 mm, còn sản xuất thép thanh vằn D9, D10, thép dẹt. Phân xưởng II (hay xưởng lớn): dây chuyền 2, 3 chuyên sản xuất thép thanh vằn các loại từ D12 đến D32, và các loại thép U, V… Xem xét về quy trình công nghệ sản xuất: Sơ đồ 1.1: Sơ dồ quy trình công nghệ cán thép. Sơ ch ế ph Đó ôi ng bó Nạ p ph ôi Ki ểm tra Nu ng ph ôi Sà n ng uộ Tố ng ph ôi Cá n tin h Cá n th ô 5 Cá n tru ng Sơ chế phôi: Phôi trước khi nạp lò được kiểm tra theo quy trình kiểm tra phôi, phôi không đạt sẽ bị loại chờ xử lý, phôi đạt yêu cầu sẽ được cắt phôi sơ chế, phôi qua sơ chế được kiểm tra lại về chất lượng, mức đạt yêu cầu trước khi nhập kho chờ cán sản phẩm. Nạp phôi: Phôi qua sơ chế được chuyển từ kho vào gian nạp phôi, thợ nạp phôi thực hiện nạp từng phôi thành phẩm vào lò nung. Nung phôi: Phôi liệu sau khi được đưa vào lò sẽ được nung liên tục, nung từ nhiệt độ môi trường ( từ 20C ± 5C) lên tới nhiệt độ yêu cầu của phôi cán tuỳ theo từng mác thép (1100-1150C ). Phôi sau khi nung tiếp tục kiểm tra trước khi cán thử, rồi cán hàng loạt sản phẩm. Cán thô: các giá cán thô được bố trí để thực hiện cán thép, tất cả các loại sản phẩm cán đều được cán qua các giá cán thô, sau đó qua máy cắt tay quay để cắt đầu đuôi, loại bỏ khuyết tật đầu đuôi vật cán. Cán trung: các giá cán trung tính được bố trí để thực hiện cán trung vật cán trước khi vào giai đoạn tiếp theo là cán tinh. Tùy theo từng loại sản phẩm mà số lần cán và lỗ hình trục cán có khác nhau. Cán tinh: giai đoạn có hệ thống cán gồm nhiều loại chi tiết khác nhau. Tùy thuộc vào tiết diện của sản phẩm cán mà kích thước, số lượng của các thiết bị này và cách bố trí có khác nhau. Tiếp theo, trước khi đưa vào sàn nguội, thép thanh được cắt phân đoạn với chiều dài thích hợp theo chiều dài làm việc của sàn nguội. 6 Sàn nguội: thép thanh được cấp vào sàn nguội, được làm nguội một cách tự nhiên trong không khí và đồng đều hóa nhiệt độ ở trong lõi và bề mặt thanh. Sản phẩm được chuyển qua sàn nguội, đưa tới máy cắt nguội để cắt thanh theo chiều dài thương phẩm. Kiểm tra: quá trình này được tiến hành tại khu vực thành phẩm thanh, sản phẩm thép phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã công bố của công ty. Những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đánh dấu và để riêng để chờ xử lý. Đóng bó: đếm và đóng bó thép được thực hiện theo quy định riêng, sau đó cần bó để chuyển đến nhập kho hoặc xuất bán. 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phòng kế Ban ISO hoạch vật tư Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tổ Phòng tài chức hành chính kế chính toán Tổ xếp dỡ Các tổ cán 7 Tổ phôi Phòng phân xưởng sản xuất Phòng kĩ thuật Bộ phận cơ khí Bộ phận công nghệ * Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban trong công ty: 1. Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ:  Lập, phê duyệt chính sách và mục tiêu chất lượng.  Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phòng, ban.  Phê duyệt kế hoạch sản xuất, chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ.  Phê duyệt kế hoạch tài chính, kiểm soát ngân quỹ.  Trực tiếp quản lý các phòng tổ chức hành chính, kinh doanh, mảng kế hoạch và phôi thép của phòng kế hoạch - vật tư. 2. Phó Giám đốc Kỹ thuật - sản xuất: Nhiệm vụ giúp Giám đốc các công việc sau:  Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất thông qua phân công chỉ đạo phòng kỹ thuật, phân xưởng sản xuất, phòng kế hoạch vật tư.  Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình công nghệ.  Bố trí hợp lý nhân lực để vận hành tốt dây chuyền sản xuất.  Chỉ đạo xác lập các nhu cầu vật tư, nguyên liệu, nguồn lực để xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất.  Chỉ đạo việc xây dựng các điểm kiểm soát chất lượng, chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ sản xuất.  Chỉ đạo kiểm tra và xử lý sản phẩm không phù hợp.  Chỉ đạo lập kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản. 3. Phó Giám đốc kinh doanh: Nhiệm vụ giúp Giám đốc các công việc:  Chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm, các khiếu nại của khách hàng.  Chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ trình Giám đốc duyệt.  Theo dõi, quản lý trực tiếp phòng kinh doanh.  Xác định các chiến lược nghiên cứu thị trường và kế hoạch nghiên cứu thị trường, đưa ra các chính sách bán hàng.  Duyệt, ký kết các hợp đồng bán hàng theo uỷ quyền của Giám đốc. Theo dõi, duyệt, điều hành các hoạt động xuất hàng tại công ty. 4. Ban ISO:  Hướng dẫn các phòng, ban có liên quan ban hành văn bản và áp dụng hệ thống quản lý theo ISO 9001:2000.  Tiếp nhận, phân phối và tổng hợp các văn bản liên quan đến ISO.  Nhận thông tin và thông báo thông tin vể công tác ISO kịp thời đến Giám đốc.  Định kỳ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. 5. Phòng kinh doanh: Chức năng: trực tiếp tổ chức tiếp thị, bán hàng, thu tiền, theo dõi công nợ. Nhiệm vụ:  Đánh giá, phân tích thị trường, lập kế hoạch bán hàng tháng, quý, năm; xây dựng chế độ, chính sách phù hợp; xây dựng chiến lược kinh doanh.  Thiết lập hợp đồng, tham mưu với ban lãnh đạo đàm phán các hợp đồng đó; tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về việc lập và xây dựng kế hoạch tiêu thụ ngắn và dài hạn cho công ty.  Tổ chức việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, marketing, chăm sóc khách hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu. Quyền hạn:  Quyền chủ động đề nghị phối hợp công việc với các phòng, ban thuộc công ty, với các cơ quan chức năng, đối tác khách hàng để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.  Chủ động đề xuất phương hướng, chiến lược phát triển các mặt hoạt động kinh doanh với ban lãnh đạo công ty.  Được quyền quyết định giá bán theo chính sách bán hàng của công ty. 6. Phòng Tổ chức hành chính: Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc công ty về các mặt hoạt động công tác tổ chức quản lý nhân sự, chế độ chính sách, tiền lương; công tác hành chính quản trị; công tác bảo vệ, phục vụ đời sống. Nhiệm vụ:  Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy hoạt động cho phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động và yêu cầu phát triển của công ty.  Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo; xây dựng nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi lương, thưởng, kỷ luật CBCNV; thực hiện các chế độ chính sách về BHXH, BHYT, BHTN.  Quản lý, lưu giữ các loại giấy tờ pháp lý của công ty, xử lý công văn.  Nhiệm vụ về công tác bảo vệ, phục vụ đời sống. Quyền hạn:  Quyền kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và đôn đốc các phòng, ban thực hiện tốt các nội quy, quy chế của công ty và các hoạt động liên quan.  Quyền chủ động trong việc phối hợp, quan hệ với các phòng, ban với đối tác để thực hiện tốt chức năng. 7. Phòng Tài chính - Kế toán: Chức năng: tham mưu giúp Giám đốc về các mặt hoạt động công tác tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán nội bộ. Nhiệm vụ:  Tổ chức ghi chép, tính toán chính xác số liệu kế toán, thống kế để phản ánh kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản, phân tích kết quả tình hình hoạt động SXKD của công ty trình Giám đốc.  Tổ chức kiểm kê các loại tài sản theo quy định của công ty.  Căn cứ vào nhiệm vụ trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm của công ty mà có trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi tài chính trình Giám đốc duyệt.  Tham mưu trong việc mở tài khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng.  Tổ chức quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi, kiểm tra tiền thu của các bộ phận, khách hàng, lập báo cáo quỹ. Quyền hạn:  Quyền kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và đôn đốc các phòng, ban thực hiện tốt các mặt có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng.  Quyền chủ động phối hợp với các phòng, ban có liên quan. 8. Phân xưởng sản xuất: Chức năng: là bộ phận sản xuất chính có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất, và công tác ISO. Nhiệm vụ:  Nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức triển khai đến các tổ sản xuất.  Thực hiện tốt các yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất, kiểm tra, đôn đốc.  Thực hiện quy trình công nghệ, xử lý quy trình kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.  Phân công công việc hiệu quả, thực hiện an toàn lao động.  Chủ động đề xuất phương án cải tiến trong sản xuất. Quyền hạn: quyền đôn đốc, phối hợp với các phòng, ban khác liên quan đến hoạt động, chức năng nhiệm vụ của phòng. 9. Phòng Kỹ thuật: Chức năng: là phòng nghiệp vụ chuyên môn về kỹ thuật, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về công tác kỹ thuật công nghệ điện - tự động hoá; vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; gia công cơ khí; kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ:  Thiết kế công nghệ, kỹ thuật, chế tạo chi tiết phụ tùng và chuẩn bị tốt các phương án kỹ thuật, an toàn phục vụ sản xuất.  Lập quy trình, quy phạm và giải pháp kỹ thuật cho sản xuất, xây dựng quy phạm an toàn lao động cho thiết bị máy móc có quy định nghiêm ngặt về an toàn lao động.  Tham mưu về cải tiến kỹ thuật trong sản xuất về trước mắt và lâu dài.  Kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn công ty áp dụng.  Kiểm tra, giám sát quy trình công nghệ và quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Quyền hạn:  Quyền kiểm tra, giám sát, đôn đốc; quyền phối hợp với các phòng, ban liên quan đến các mặt hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của phòng.  Quyền đề xuất cải tiến về kỹ thuật thuộc chức năng và nhiệm vụ của phòng. 10. Phòng Kế hoạch - Vật tư: Chức năng: là phòng nghiệp vụ về vật tư, chức năng phục vụ sản xuất kinh doanh về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều độ sản xuất, đầu tư; công tác cung ứng vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất; công tác kho vận. Nhiệm vụ:  Lập và thực hiện kế hoạch vật tư theo kế hoạch, cung ứng kịp thời trang thiết bị và vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.  Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư và triển khai kế hoạch đến cỏc phũng, ban theo chỉ đạo của Giám đốc.  Quản lý kho vật tư, kho sản phẩm; xếp chuyển vật tư Quyền hạn:  Quyền kiểm tra, giám sát, đôn đốc; quyền chủ động phối hợp với các phòng, ban có liên quan đến các mặt hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của phòng. 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Việt – Nga: 1.4.1 Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây: Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh các năm 2010,2011,2012: (ĐVT: nghìn đồng) Năm 2011 Năm Chỉ tiêu 2010 1. Doanh thu 48.585.99 bán hàng và 9 75.529.047 độ Tốc Tốc phát độ độ triển phát bình triển quân liên liên liên hoàn hoàn hoàn (%) (%) 503,9 (%) 279,9 phát Giá trị Tốc Năm 2012 Giátrị triển 155,5 244.804.34 4 cung cấp dịch vụ 2. Các khoản 245.654 48.172 19,7 1.394.100 567,5 105,7 thu 3. Doanh thu 48.340.34 75.480.875 156,1 243.410.24 503,5 280,4 thuần về bán 5 giảm trừ doanh 4 hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng 46.059.06 bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9 2.281.276 69.784.125 5.696.750 151,5 222.900.29 483,9 270,8 249,7 3 20.509.951 899 473,8 6. Doanh thu 2.500 51.270 2050,8 53.280 2131,2 2.090, tài chính 7.Chi phí tài 6 193.343 4.282.176 chính 2.214, 12.964.723 8 8. Chi phí bán 2.570.718 1.485.303 0 1.834.229 (480.285) (1.853.688) 57,8 2.990.989 6.705, 3.853, 6 8 116,3 82 (147) (237,9 hàng 9. Chi phí quản 3.901.318 lí doanh nghiệp 10. Lợi nhuận 385 706.201 thuần từ ) HĐKD 11. Thu nhập 675.159 1.224.398 181,3 0 1.080.159 675.159 144.290 21,4 194.874 (1.709.398) (877,2 1.271.175 188,3 184,8 1.150.190 170,4 60,4 1.856.391 952,6 914,1 464.097,8 952,6 914,1 (1.282.048,5 (877,2 1.392.293, 952,6 (914,1 ) 2 khác 12. Chi phí 120.985 khác 13. Lợi nhuận khác 14. Lợi nhuận trước thuế ) TNDN 15. Thuế 48.718,5 (427.349,5) TNDN (25%) 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN (877,2 ) 146.155,5 ) ) Cuối năm 2010 dự án đầu tư thép Việt – Nga khánh thành và đi vào hoạt động, những năm đầu hoạt động còn gặp một số khó khăn nhất định nên kết quả kinh doanh của công ty chưa thực sự được ổn định. Qua bảng chỉ tiêu trên ta có thể thấy, tổng doanh thu qua 3 năm liên tục tăng: tổng doanh thu năm 2011 gấp 1.55 lần năm 2010, năm 2012 gấp 3.24 lần năm 2011. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh năm 2011 chưa được tốt, thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế âm. Điều này có thể được lý giải là do dự án thép mới đi vào hoạt động, chưa có sự ổn định đồng bộ, trong sản xuất kinh doanh chưa cắt giảm được phần nào các khoản chi phí cố định, doanh thu tăng không đủ bù đắp chi phí tăng. Tình hình này được cải thiện trong năm 2012, kết quả kinh doanh có tín hiệu đáng mừng, tổng doanh thu vượt hẳn 2 năm trước, lợi nhuận sau thuế là khá cao 1.856.391 nghìn đồng. 1.4.2 Tình hình tài chính của công ty: Có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty bằng cách xem xét sự biến động của nguồn vốn, vốn chủ sở hữu; tiếp đến là so sánh một số chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập, khả năng độc lập về mặt tài chính; chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh. Đó là các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ = Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = Tài sản dài hạn Tổng tài sản Hệ số thanh toán khái quát = Nợ phải trả Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán nhanh = Nợ phải trả Lợi nhuận sau thuế Hệ số LNST so với tổng TS = ( ROA) Tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế Hệ số LNST so với VCSH = ( ROE ) Vốn chủ sở hữu bình quân Bảng các chỉ tiêu: Bảng 1.2 Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm 2010,2011,2012 (ĐVT: nghìn đồng) Năm 2011 Tốc Tốc độ độ phát Chỉ tiêu Năm 2010 Giá trị Tốc độ Năm 2012 triển Giátrị liên phát triển liên hoàn hoàn (%) phát triển bình quân liên hoàn (%) Tổng nguồn 22.061.667 69.007.159 312,8 34.220.751 (%) 155,1 vốn Vốn chủ sở 7.000.000 5.286.048 75,5 10.246.937 146,4 105,1 hữu Hệ số tài trợ Hệ số tự tài 0,317 27,614 0,077 13,904 24,3 50,4 0,299 13,677 94,3 49,5 47,9 49,9 trợ Hệ số thanh 1,465 1,083 73,9 1,427 97,4 84,8 quát Hệ số thanh 0,021 0,059 281 0,062 295,2 288 toán nhanh (ROA) (ROE) 0,163 0,029 (0,038) (0,278) (23,3) (958,6) 0,036 0,239 22,1 824,1 (22,7) (888,8) 220,3 toán khái Qua bảng trên ta thấy, xét về sự biến động của nguồn vốn và vốn chủ sở hữu, năm 2011 tổng nguồn vốn tăng gấp 3 lần so với năm 2010, cho thấy khả năng huy động vốn của công ty tăng. Tuy nhiên trong khi tổng nguồn vốn tăng, vốn chủ sở hữu lại giảm (giảm gần nửa so với năm 2010) có thể cho thấy kênh huy động vốn từ vốn tự có giảm, thay vào đó là tăng vốn từ hoạt động đi vay. Năm 2012, tổng nguồn vốn giảm xuống trong khi vốn chủ sở hữu lại tăng lên với tỷ lệ tăng và giảm xấp xỉ nhau, điều này cho thấy công ty dần cải thiện được khả năng tự chủ vốn kinh doanh hơn so với năm 2011. So sánh trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng độc lập về mặt tài chính của công ty, ta có: hệ số tài trợ năm 2011 giảm so với năm 2010 do vốn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn đi vay. Nhưng đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên thể hiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên một đồng nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh tăng, cho thấy được khả năng tự chủ hơn về mặt tài chính của công ty. Với hệ số tự tài trợ, trị số của chỉ tiêu này giảm qua 3 năm, phản ánh vốn chủ sở hữu dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn giảm, thay vào đó nguồn vốn này được sử dụng quay vòng vao sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này giảm song vẫn ở mức khá cao, điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty được đảm bảo, thêm vào đó là việc sử dụng đồng vốn có tính hiệu quả hơn. So sánh chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty, ta có: Hệ số thanh toán nhanh giảm qua các năm và đều ở mức thấp; hệ số thanh toán khái quát có sự biến động giảm rồi tăng, chỉ tiêu này ở mức khá cao. Từ đó ta thấy, trong ngắn hạn công ty gặp khó khăn về khả năng thanh toán, tỡnh hình này nếu kéo dài thêm nữa có thể sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến sự ổn định tình hình tài chính của công ty. Xét về dài hạn thì khả năng thanh toán vẫn có thể chấp nhận được, song công ty cần có những biện pháp kịp thời cải thiện tình hình thanh toán ngắn hạn, để góp phần ổn định tài chính hơn. So sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh: ROA, ROE ở năm 2011 đều ở mức âm do công ty mới vận hành dự án đầu tư mới nên sản xuất kinh doanh chưa ổn định. Năm 2012, ROA giảm so với năm 2010 thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chưa đạt, song cũng cần nói đến ROE ở năm này tăng so với 2 năm trước và ở mức khá cao, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tăng lên, hiệu quả kinh doanh có được cải thiện. Đây là nhân tố làm vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng, đúng góp cho sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Qua những đánh giá khái quát trên đây, ta có thể nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty: Công ty đang trong những năm đầu vận hành dự án đầu tư mới, tình hình tài chính qua 3 năm chưa thực sự ổn định. Khả năng tự chủ, mức độ độc lập về tài chính được cải thiện khá nhanh, nhưng khả năng thanh toán trong ngắn hạn đang gặp khó khăn, trong dài hạn thỡ cú khả quan hơn nếu có nhưng biện pháp tích cực; hiệu quả kinh doanh có tăng song tăng ở mức chưa cao. Những nguyên nhân của tình hình tài chính chưa thực sự ổn định này do một số khó khăn gặp phải ban đầu khi công ty mới được thành lập từ việc mở rộng quy mô, di dời nhà máy cũ; vận hành dự án đầu tư mới. Với kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nền tảng đã có từ trước, trong quỏ trình củng cố và phát triển thương hiệu sản phẩm của mình, công ty hoàn toàn có thể khắc phục được những mặt còn tồn tại, phát huy hiệu quả lợi thế, thế mạnh của mình, từng bước ổn định tình hình tài chính, tăng cao hiệu quả kinh doanh, ngày càng tăng trưởng và phát triển.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan