GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Nắm chắc lý thuyết là chưa đủ mà cần phải biết áp dụng phần lý thuyết đó
trong thực tế như thế nào. Đi thực tập tại cơ sở là điều rất bổ ích cho sinh viên nhằm
hướng cho sinh viên nắm bắt được sự vận dụng của các phần hành kế toán được áp
dụng trong đơn vị, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là công tác quản
lý tài chính của đơn vị. Do đó, để tạo điều kiện cho học sinh hiểu rõ việc vận dụng
lý thuyết được học trên giảng đường vào thực tế nhà trường đã tổ chức việc cho
sinh viên đi thực tập tại các cơ sở kinh doanh.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật
số 33, em đã có điều kiện tiếp xúc thực tế và hiểu được khái quát tình hình của công
ty và quy trình vận hành của bộ máy kế toán. Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ
tầng kỹ thuật số 33 là công ty được thành lập trên nền tảng vững chắc trong hoạt
động kinh doanh và xây dựng. Công ty đang không ngừng nâng cao trình độ và
năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đồng thời luôn cập nhật những công
nghệ kỹ thuật mới, đầu tư máy móc thiết bị để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe
của khách hàng. Nhưng do thời gian thực tập ngắn và kiến thức thực tế chưa nhiều
nên báo cáo tổng hợp của em còn nhiều hạn chế, em rất mong được sự giúp đỡ và
góp ý của thầy cô hướng dẫn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô Nguyễn Thanh
Hiếu cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của giám đốc Đinh Văn Quang và phòng hành
chính kế toán Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33 đã giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo này.
Kết cấu báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số
33
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần xây
lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
1
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ 33
1.1.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ 33
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT SỐ 33
- Tên giao dịch: TECHNICAL INFRASTRUCTURE AND ELECTRICAL
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: 33 TIC.,ISC
- Địa chỉ: Thôn Lãng Nội, xã Gia Lập, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, Việt
Nam
- Mã số thuế: 2700665797
Sự hình thành và phát triển của công ty
- Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33 được thành lập ngày
29/1/2011 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Ninh Bình cấp ngày 29/1/2011.
- Người đại diện theo pháp luật: ĐINH VĂN QUANG - Giám đốc
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng ( Chín tỷ đồng).
Trong thời gian qua, Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33
đã thi công xây lắp nhiều công trình trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Ninh Bình đảm
bảo chất lượng, kỹ thuật cũng như mỹ thuật và tiến độ thi công được các chủ thầu
đánh giá cao. Các công trình lớn mà công ty đã thực hiện như:
Các công trình đường bê tông liên xã: Xây lắp công trình cải tạo, cải tạo
và nâng cấp mở rộng các tuyến đường liên xã liên thôn theo chương
trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Ninh Bình.
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
2
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Các công trình thủy lợi: thi công xây dựng kênh thuộc dự ánh kiên cố
hóa hệ thống kênh tưới trạm bơm, mương dẫn nước,…
Các công trình trường học, các công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật, lắp đặt điện nước cho các công trình,
…
Các công trình điện: Xây lắp công trình, cải tạo và nâng cấp mở rộng
lưới điện hạ thế…
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ 33
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ
thuật số 33
Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33 với những điều kiện về
cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như nhân lực chủ yếu kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình điện cao, trung, hạ thế.
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi quy mô vừa và nhỏ.
- San lắp mặt bằng.
- Kinh doanh máy biến áp, máy bơm trạm.
- Kinh doanh các thiết bị điện cao, trung, hạ thế.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, bến bãi.
- Sửa chữa, thay thế các thiết bị điện cao, trung, hạ thế.
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
- Bán ô tô và xe có động cơ khác.
- Buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử viễ thông.
- Buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm.
- Vận tải hành khách bằng đường bộ.
- Buôn bán kim loại và quặng kim loại...
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp
điện và hạ tầng lỹ thuật số 33
Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33 được thành lập trên
nền tảng vững chắc trong hoạt động kinh doanh và xây dựng. Là một công ty
chuyên về xây dựng và sửa chữa các công trình điện cao, trung, hạ thế, san lắp mặt
bằng… nên sản phẩm của công ty là các công trình xây lắp về cải tạo, nâng cấp và
mở rộng lưới điện cao, trung, hạ thế, cải tạo hệ thống thủy lợi ở các xã ở trong tỉnh
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
3
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Ninh Bình và các tỉnh lân cận ( Nam Định, Hà Nam, Thái Bình,..). Ngoài ra còn
cáo các công trình giao thông nông thôn như làm đường , nâng cấp, cải tạo đường
ở các thôn, xã trong tỉnh Ninh Bình.
Vì vậy bạn hàng chủ yếu của Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ
thuật số 33 là các công ty, các công trình lớn của nhà thầu xây dựng, trường học,
khu vực dân sinh, UBND các huyện, tỉnh Ninh Bình, Nam Định…… và các Sở
NN&PTNT các tỉnh.
Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, tính đặc tưng riêng mỗi công trình không giống
nhau.
Sản phẩm xây thường cố định tại nơi sản xuất và chủ yếu là ở ngoài trời do
đó công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp.
Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước
đo, tổ chức hạch toán theo từng công trình xây dựng, từng giai đoạn .
Nhà thầầu thi
công xầy dựng
Chủ đầầu tư
(Ban QLDA)
Ban chỉ huy
công trình
Giám sát kyỹ thuật
Bên A
Đội xầy lắắp
Tổ thi công 1
Báo cáo tổng hợp
Tổ thi công 2
Tổ thi công 3
Tổ thi công 4
SV: Ngô Thị Thu Lan
4
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1-1 Tổ chức hiện trường thi công của công ty
1.2.3 . Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần
xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33
Quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau ( điểm dừng kỳ thuật ) mỗi một công trình đều có dự
toán thiết kế riêng và thi công ở những địa điểm khác nhau. Mỗi giai đoạn tiêu hao
định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu là chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng , nó chiếm khoảng
75% tổng chi phí sản xuất.Các đội xây dựng thuộc Công ty khi nhận khoán xây
dựng công trình sẽ căn cứ vào dự toán , thiết kế định mức vật tư lập cho công trình
để mua sắm vật tư .Khi các đội tiến hành thi công các công trình xây dựng mà cần
sử dụng các máy móc , thiết bị phục vụ quá trình lao động và thi công công trình
thì Công ty sẽ điều máy móc thiết bị xuống công trình .
Mặt hàng của công ty có một thị trường rộng lớn, không chỉ cung cấp cho
các công trình nội tỉnh mà còn được cung cấp rộng khắp cho các tỉnh khu vực miền
bắc, điển hình là mạng lưới các cửa hàng và đại lý cấp 1, cấp 2 được phân bổ ở các
tỉnh lân cận .Bạn hàng chủ yếu của là các công ty, các công trình lớn của nhà thầu
xây dựng, trường học, khu vực dân sinh. Tuy có chức năng hoạt động trong nhiều
ngành nhưng trong những năm qua và hiện tại thì đơn vị hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây dựng. Công ty tham gia đấu thầu, nhận thầu các công trình xây dựng
và trực tiếp tổ chức thi công công trình. Như vậy, đối tượng sản xuất chính của
Công ty là các công trình, hạng mục công trình có quy mô và mức độ phức tạp khác
nhau. Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trải qua nhiều khâu khác nhau
nhưng cơ bản theo một quy trình chung là: Tham dự đấu thầu, nhận thầu các công
trình, lập kế hoạch thi công, tổ chức nhân lực mua vật tư thi công, tổ chức thi công
công trình, nghiệm thu bàn giao, quyết toán công trình.
Quy trình sản xuất chung của mỗi công trình tại Công ty :
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
5
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Đầắu thầầu
khai thác
công việc
Ký kêắt hợp
đôầng xầy lắắp
Khởi công
Thi công
theo têắn độ
kêắ hoạch
Quyêắt toán
Nghiệm thu
bàn giao
Kêắt thúc thi
công
Thi công
theo têắn độ
kêắ hoạch
Sơ đồ 1-2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
6
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
* Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Giám đốc xí nghiệp
Chủ nhiệm công trình
Cán bộ kinh
tế
Cán bộ kỹ
thuật
Tổ đội sản
xuất
Thống kê kế
hoạch
Tổ chức
hành chính
Tổ đội sản
xuất
Sơ đồ 1-3 Tổ chức sản xuất tại công ty
Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến tại các công ty xây dựng. Sau khi
nhận khoán, xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức tốt các hoạt động xây lắp dưới sự chỉ
đạo của cấp trên. Chính và nhu cầu khác nhau của lao động của từng công trình là
khác nhau nên xí nghiệp cũng tìm kiếm và thuê lao động và lập danh sách để theo
dõi và chấm công gửi về bộ phận hạch toán kế toán.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT SỐ 33
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty cũng chịu tác động của những biến
động trong nền kinh tế. Song với một bộ máy tổ chức khá linh hoạt và vững chắc
của mình Công ty đã có những định hướng để phù hợp với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế nói chung và của ngành xây dựng nói riêng. Cho đến nay bộ máy tổ
chức của công ty được xây dựng và có kết cấu như sau :
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
7
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Giám đốốc
Bộ phận hành chính
kếố toán
Đội xầy
dựng dần
dụng
công
nghiệp
Đội xầy
lắắp lưới
điện
Bộ phận kỹỹ thuật
Đội xầy
dựng giao
thông
thủy lợi
Đội thi
công cơ
giới
Đội san
lầắp mặt
bắầng
Sơ đồ 1-4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Nhiệm vụ của từng phòng ban
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, người đứng đầu
công ty là giám đốc, người chịu trách nhiệm trước pháp luật và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Giám đốc là người lãnh đạo trực tiếp hai bộ phận của công ty là
bộ phận hành chính – kế toán và bộ phận kỹ thuật. Dưới nữa là các đội xây dựng
chịu sự quản lý của bộ phận kỹ thuật và có liên quan đến các bộ phận khác trong
công ty về lương, các quy định.
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của công ty, các quyết định
kinh doanh, kế hoạch thi công cũng như hành chính, tài chính đều phải có
sự phê duyệt của giám đốc mới được thực hiện. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm ký các hợp đồng kinh tế đảm bảo cho hoạt động của công ty
được tiến hành thường xuyên. Trưởng các bộ phận phải báo cáo tình hình
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
8
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
công ty cho giám đốc, hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý hoạt động của
công ty
- Bộ phận hành chính- kế toán:
+ chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề hành chính của công ty, thực hiện và
xử lý vi phạm các quy định và quy chế của các cá nhân, tập thể. Báo cáo tình
hình tổ chức, kỷ luật của công ty đồng thời đề xuất các ý kiến hoàn thiện tổ
chức công ty cho giám đốc.
+ đảm bảo việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh kịp thời, đầy đủ và trung
thực. Nắm rõ tình hình tài chính , kế toán của doanh nghiệp, có những kiến
nghị giúp giám đốc quản lý tốt tài chính của công ty. Đồng thời còn phải đảm
bảo về lương cho các bộ phận, tổ đội sản xuất và những nhu cầu thu- chi của
công ty.
- Các đội xây dựng: đứng đầu các đội xây dựng là các tổ trưởng, chịu trách
nhiệm quản lý các thành viên trong tổ, đảm bảo thi công theo đúng tiến độ và yêu
cầu kỹ thuật công trình.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ 33.
Cụ thể kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây là:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu thể hiện KQKD của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1. Tổng tài sản
3.735.450.000
3.845.687.790
3.540.296.862
2. Doanh thu
9.253.387.500
9.013.578.408
8.639.654.430
3. LNTT
1.345.867.258
1.267.385.290
1.168.342.560
4. Thuế TNDN
336.466.815
316.846.323
233.668.512
5. Số lượng lao 113
111
108
động (người )
6. Tiền lương bình 2.300.000
2.468.000
2.670.000
quân
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
9
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
7, VCSH
3.540.467.000
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
3.579.564.780
3.462.465.270
( Trích Báo cáo KQKD năm 2011, 2012, 2013 của công ty)
Qua bảng 1.1. các chỉ tiêu thể hiện KQKD của công ty ta thấy :
- Tổng tài sản của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 (đồng) là
110.237.790 (đồng) tương ứng tốc độ tăng là 2,95% , năm 2013 tổng tài sản giảm so
với năm 2012 là 305.390.928( đồng) tương ứng tốc độ giảm 7,9% và giảm so với
năm 2011 là 195.153.138 (đồng) tương ứng tốc độ giảm 5,2% là do tình hình kinh
tế khó khăn nên doanh nghiệp không đầu tư mua sắm thêm tài sản,
- Doanh thu của doanh nghiệp năm 2012 và 2013 giảm so với năm 2011 là do
kinh tế trong nước cũng như thế giới bị khủng hoảng, thị trường bất động sản đóng
băng. Chính vì vậy làm cho các công trình xây dựng cũng ít hơn trước nên thu nhập
của công ty cũng giảm. Doanh thu năm 2012 giảm so với năm 2011 giảm
239.809.092(đồng) tương ứng tốc độ giảm 2.6%, doanh thu năm 2013 giảm so với
năm 2011 là 373.923.978 ( đồng) tương ứng tốc độ giảm 6,6%
- LNTT của doanh nghiệp năm 2013 và 2012 cũng giảm do doanh thu giảm,
chi phí lại tăng do giá cả leo thang làm cho lợi nhuận của công ty năm 2012 giảm so
với năm 2011 là 78.481.968 (đồng) tương ứng với tốc độ giảm 5,8 %. Năm 2013
doanh thu giảm so với năm 2011 là 177.524.698(đồng) tương ứng tốc độ giảm
13,2%.
- Doanh thu giảm làm cho LNTT giảm và kéo theo đó là số thuế TNDN mà
doanh nghiệp phải cho ngân sách nhà nước cũng bị giảm đi. Năm 2012 số thuế
TNDN phải nộp cho ngân sách giảm so với năm 2011 là 19.620.492 (đồng)
tương ứng tốc độ giảm 5,83%, năm 2013 giảm so với năm 2011 là
102.798.303 ( đồng) tương ứng tốc độ giảm 30,6%.
- Số lượng lao động của công ty cũng phải cắt giảm bớt do số lượng hợp đồng
công trình ký kết được giảm đi, do đó đòi hỏi công ty phải giảm nhân lực để giảm
gánh nặng cho công ty.
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
10
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Tiền lương bình quân của doanh nghiệp cũng tăng lên do giá cả tăng nên
người lao động đòi hỏi tăng lương thì mới đảm bảo được cuộc sống hàng ngày của
mình.
Bảng 1.2: Bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
1. Hệ số tự tài trợ
2. Hệ số thanh toán
tổng quát
Cách tính
2011
2012
2013
VCSH/∑Nguồn vốn
0,95
0,93
0,98
∑Tài sản/∑Nợ phải trả
8,63
5,85
4,34
0.1090
0.1055
0.1082
0,2630
0,2670
0,2655
3. Hệ số LN/DT (ROS) LNST/DTT
4. Hệ số LN/VCSH
(ROE)
LNST/VCSHBQ
Qua bảng phân tích tình hình tài chính của công ty ta thấy:
- Hệ số tự tài trợ của công ty ở mức cao và không biến động nhiều giữa các
năm. Điều này cho thấy doanh nghiệp có mức độ độc lập về tài chính cao
và ổn định
- Hệ số thanh toán tổng quát: hệ số này giảm nhanh qua các năm chứng tỏ
công ty thanh toán nợ phải trả bằng tài sản ngày càng giảm đi từ 8,63( năm
2011) xuống còn 4,34 ( năm 2013).
- Sức sinh lời của doanh thu thuần: chi phí tăng lên làm cho hệ số này giảm từ
0.1090 năm 2011 xuống 0.1055 năm 2012, đến năm 2013 hệ số ROS của công
ty lại tăng lên 0.l082 so với năm 2012. Chứng tỏ công ty đã quản lý tốt các
khoản chi phí để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
- Sức sinh lời của VCSH năm 2012 tăng so với năm 2011 nhưng đến năm 2013
lại có xu hướng giảm. điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty chưa
hiệu quả.
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
11
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT SỐ 33
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ 33
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ
chức theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức
hạch toán toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty.
Kêắ toán trưởng
Thủ
quyỹ
Kêắ
toán
lương
Kêắ
toán
thanh
toán
Kêắ
toán
NVL,
CCDC,
TSCĐ
Kêắ toán
theo dõi
công
trình,giá
thành
Kêắ
toán
vôắn
bắầng
têần
Thủ
kho
Kêắ toán các ban xầy dựng
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty :
Nhiệm vụ của từng thành viên :
* Kế toán trưởng : Là người có trình độ chuyên môn về kế toán, có nhiệm vụ
phân công, kiểm tra giám sát các nhân viên thực hiện nhiệm vụ mà Kế toán trưởng
giao. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc về các số liệu kế toán. Tham
mưu cho giám đốc về các quyết định tài chính.Chịu trách nhiệm giao dịch với cơ
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
12
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
quan thuế và ngân hàng về các hoạt động tài chính kế toán của Công ty , chịu sự
kiểm tra giám sát của ban giám đốc .
* Kế toán tổng hợp:
- Lập các báo cáo tổng hợp về công nợ.
- Lập báo cáo thuế, báo cáo thống kê, quyết toán thuế, kê khai và nộp thuế.
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng
- Lập sổ kế toán hàng tháng.
* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán theo dõi công trình:
Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ
chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với
kỳ. Theo dõi giám sát các chi tiêu và các hoạt động tài chính ở các ban xây dựng .
* Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách
nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ
chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên
kiểm tra đối chiếu số dư với kế toán quỹ. Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo
quy định .
* Kế toán thanh toán: Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu để nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Mở sổ sách theo dõi chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng để có số liệu cung cấp kịp thời
khi cần thiết.Lên kế hoạch thanh toán cũng như kế hoạch thu hồi công nợ giúp kế
toán trưởng biết rõ về tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính.
* Kế toán vốn bằng tiền: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có
nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp
của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định.
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
13
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
* Kế toán tiền lương : Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ
vào lương và các khoản thu nhập khác.Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH,
làm quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định
* Thủ kho : Kiểm tra , giám sát tình hình nhập –xuất kho nguyên vật liệu ,
công cụ dụng cụ .Theo dõi tình hình tồn kho của nguyên vật liệu , đảm bảo sự
chính xác về số lượng nguyên vật liệu trong kho với sổ sách ghi chép .
* Kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ , TSCĐ: Quản lý theo dõi hạch
toán nguyên vật liệu, công cụ lao động , tài sản cố định, ở các kho, xưởng sản xuất.
Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, công cụ lao động , tài sản
cố định Tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm. Lập báo cáo nhập xuất tồn về số lượng cũng như giá
trị, đối chiếu với thủ kho, thống kê về số lượng. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại
nguyên vật liệu, công cụ lao động, tài sản cố định phát hiện vật liệu thừa, thiếu, kém
mất phẩm chất. Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số
liệu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế. Thực hiện tính khấu hao tài sản
cố định, kiểm tra và hạch toán quá trình sửa chữa tài sản cố định , bảo dưỡng máy
móc , cho thuê máy móc .
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ 33
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ ( Ban hành theo Quyết định số 48/ 2006/ QĐ- BTC ngày 14/ 09/ 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính).
- Đơn vị tiền tệ : Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch
- Kỳ kế toán: Năm
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
14
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo Phương pháp kê khai thường
xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ sử dụng trong công ty: Tài sản cố định trong
doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Được ghi nhận vào chi phí tài chính
trong năm khi phát sinh.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Tuân thủ đầy đủ theo chuẩn
mực số 14“ Doanh thu và thu nhập khác” ( Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33 sử dụng hệ thống
chứng từ kế toán được ban hành theo quyết định số 48/ 2006/ QĐ- BTC của Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 14/09/2006.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp, gồm 5 chỉ
tiêu:
+ Chỉ tiêu TSCĐ
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng
dẫn lập áp dụng theo quy định các văn bản đã ban hành).
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
15
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Bảng 2.1: DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
STT
1
2
3
Tên chứng từ
I: Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
II: Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm,
4
5
hàng hoá
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
6
7
hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
cụ
III: Bán hàng
Hóa đơn GTGT
IV: Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND)
Bảng kê chi tiền
V: Lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
6
7
8
thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
1
1
2
3
4
5
6
7
Báo cáo tổng hợp
Số hiệu
01-TSCĐ
02-TSCĐ
04-TSCĐ
05-TSCĐ
06-TSCĐ
01-VT
02-VT
03-VT
04-VT
05-VT
06-VT
07-VT
01GTKT3/001
01-TT
02-TT
03-TT
04-TT
05-TT
08a-TT
09- TT
01a-LĐTL
01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
05-LĐTL
06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
SV: Ngô Thị Thu Lan
16
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
9
Biên bản thanh lý(nghiệm thu) hợp đồng giao
09-LĐTL
10
11
khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
10-LĐTL
11-LĐTL
*Tổ chức luân chuyển chứng từ
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị
quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung
vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và
chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ
kế toán.
*Các giai đoạn luân chuyển chứng từ
- Lập chứng từ hoặc tiếp nhận các chứng từ đã được lập từ bên ngoài.
- Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức (kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của chứng từ qua các yếu tố cơ bản của chứng từ).
- Sử dụng để ghi sổ, chỉ đạo nghiệp vụ (cung cấp thông tin cho chỉ đạo
nghiệp vụ, phân loại chứng từ, lập định khoản kế toán tương ứng với nội dung
chứng từ và ghi sổ kế toán).
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán
- Lưu trữ chứng từ (theo thời gian quy định), hủy chứng từ (khi hết thời gian
lưu trữ).
* Kế hoạch luân chuyển chứng từ
Kế hoạch luân chuyển chứng từ là trình tự được thiết lập sẵn cho quá trình
vận động của mỗi loại chứng từ nhằm phát huy đầy đủ chức năng thông tin và kiểm
tra của chứng từ. Kế hoạch luân chuyển chứng từ có thể không giống nhau giữa các
đơn vị do sự khác nhau về đặc điểm kinh doanh, tổ chức sản xuất, quy mô nghiệp
vụ, tình hình tổ chức hệ thống thông tin trong nội bộ đơn vị… nhưng nhìn chung
mọi kế hoạch luân chuyển chứng từ cần xây dựng trên cơ sở chế độ chứng từ của
Nhà nước, có sự điều chỉnh thích hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị.
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
17
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Nội dung cơ bản của kế hoạch luân chuyển chứng từ:
- Xác định các khâu vận động của chứng từ.
- Xác định nội dung công việc và độ dài thời gian của từng khâu.
- Xác định người chịu trách nhiệm trong từng khâu.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, Công ty cổ phần xây lắp điện và hạ tầng kỹ thuật số 33 đang áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/ 2006/
QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006.
BẢNG 2.2: DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN CÔNG TY ÁP DỤNG
STT
Số hiệu tài
TÊN TÀI KHOẢN
khoản
1
111
Tiền mặt
2
3
4
5
6
7
8
9
112
131
133
138
141
142
152
153
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước ngắn hạn
Nguyên liệu, vật liệu
Báo cáo tổng hợp
Công cụ, dụng cụ
SV: Ngô Thị Thu Lan
18
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
10
11
12
13
14
15
16
17
18
154
155
156
159
211
214
241
242
311
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hoá
Các khoản dự phòng
Tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ
Xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí trả trước dài hạn
Vay ngắn hạn
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
331
333
334
335
338
341
351
352
353
411
418
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Phải trả, phải nộp khác
Vay, nợ dài hạn
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Dự phòng phải trả
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nguồn vốn kinh doanh
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
421
511
515
521
632
635
642
711
811
821
911
Lợi nhuận chưa phân phối
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh
Một số tài khoản chi tiết TK cấp 2
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
19
GVHD: Nguyễn Thanh Hiếu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- TK 141: Tạm ứng ( Chi tiết)
+ TK 1411:. Tạm ứng mua vật tư
+ TK 1412: tạm ứng lương
+ TK 1418: Tạm ứng khác
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu ( Chi tiết)
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu.
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế.
- TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ TK 1541: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ TK 1542: Chi phí nhân công
+ TK 1543: Chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 1547: Chi phí sản xuất chung
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Trong những năm qua, Công ty cổ phần tổng hợp giải pháp cơ điện GME ghi
sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty
* Sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung ( Sổ NKC): Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Đồng thời số liệu trên sổ NKC là căn cứ
để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty không mở sổ nhật ký
đặc biệt.
Báo cáo tổng hợp
SV: Ngô Thị Thu Lan
20
- Xem thêm -