Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại nhno&ptnt chi nhánh vũ thư...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại nhno&ptnt chi nhánh vũ thư

.DOCX
18
78
145

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp tại NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư 1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư Từ khi ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập (ngày 5/6/1951) hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tổ chức theo mô hình một cấp ở miền Bắc đến năm 1975 và cả nước từ năm 1975 – 1988. Ngân hàng Nhà nước vừa làm chức năng của ngân hàng Trung ương, quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng vừa trực tiếp thực hiện các hoạt động của Ngân hàng thương mại. Ngoài hệ thống ngân hàng, trong thị trường tài chính tiền tệ mới chỉ có hợp tác xã tín dụng - một loại hình kinh tế tập thể hoạt động chủ yếu ở khu vực nông thôn cũng do ngân hàng Nhà nước trực tiếp chỉ đạo và bảo trợ. Mô hình trên phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp. Hệ thống ngân hàng được sử dụng gần như một cơ quan cấp phát sau tài chính. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đề ra đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới hệ thống ngân hàng được coi là khâu then chốt của công cuộc đổi mới vì ngân hàng là huyết mạch, là tấm gương phản ánh nền kinh tế.Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam. Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam. Ngày 15/10/1996 thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định 280/QĐ- NH5 thành lập lại và đổi mới tên ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN). Từ khi đó, ngân hàng nông nghiệp được thống nhất từ ngân hàng Trung ương đến ngân hàng các tỉnh và ngân hàng các huyện. Trong đó có ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũ Thư. 1 Trong những ngày đầu ngân hàng còn hoạt động tập trung tại các huyện, các phòng như phòng ban Giám đốc, phòng hành chính, phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng và chỉ đạo tập trung tổ hợp các cán bộ chuyên ngành. Mặc dù mạng lưới cán bộ đã đi xuống các cơ sở, các xã cho vay tới hộ sản xuất nhưng khách hàng vẫn phải về huyện để giao dịch quan hệ cho vay và trả nợ... thời kỳ đầu chuyển đổi vừa làm vừa rút kinh nghiệm với mục đích kinh doanh là đi vay để cho vay trên cơ sở lãi suất dương (đầu vào nhỏ hơn đầu ra), làm thế nào để đi sâu, đi sát, khai thác triệt để các nguồn tiền còn nhàn dỗi trong dân cư và đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế hộ. Ngân hàng lúc này không chỉ là phục vụ mà còn là ngân hàng thương mại, nên phải coi khách hàng là thượng đế: Làm gì, làm như thế nào để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đó là một bài toán mà lời giải đáp là ngân hàng phải về với dân. Đến ngày 01/10/1993 các ngân hàng lưu động, ngân hàng cấp III nay là phòng giao dịch được hình thành. Mỗi ngân hàng có từ 5 đến 7 xã phù hợp với từng địa bàn trong huyện. Tính đến ngày 31/12/2012 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Vũ Thư có 66 cán bộ. Trong đó có 43 cán bộ nữ và 23 cán bộ nam. Ngân hàng có 5 phòng giao dịch Phòng giao dịch số 1: Trụ sở tại xã Vũ Hội Phòng giao dịch số 2: Trụ sở tại xã Vũ Tiến Phòng giao dịch số 5 Trụ sở tại xã Tân Hoà Phòng giao dịch số 7: Trụ sở tại xã Việt Hùng Phòng giao dịch số 8: Trụ sở tại xã Dũng Nghĩa 2.Cơ cấu tổ chức 2.1.Tổ chức bộ máy của chi nhánh Ban lãnh đạo: gồm 3 đồng chí - 01 đồng chí Giám đốc phụ trách chung 2 - 01 đồng chí phó giám đốc phụ trách kinh doanh - 01 đồng chí phó giám đốc phụ trách kế toán- ngân quỹ 2.2.Chức năng của các phòng ban Phòng Kế toán- Ngân quỹ - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình cấp trên phê duyệt. - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo qui định của ngân hàng nhà nước, ngân hàng nông nghiệp. - Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo theo qui định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo qui định. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo qui định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn. - Chấp hành qui định về an toàn kho quỹ và định mức theo qui định. Phòng Hành chính Nhân sự - Xây dựng chương trình công tác hàng quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ. -Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của ngân hàng nông nghiệp. - Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.Thực hiện công tác 3 xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách của cơ quan. - Xây dựng qui định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn. - Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập, tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viên được quy hoạch đào tạo. - Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh, quản lý và hoàn tất hồ sơ chế độ với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo qui định của Nhà nước, của ngành ngân hàng. - Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh. Phòng Kinh doanh - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT VN có hướng dẫn của NHNo tỉnh Thái Bình. - Tổng hợp, theo dõi, giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các phòng giao dịch. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nhóm nợ và nợ quá hạn, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. 4 Sơ đồ bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư Phó Giám Đốốc Phòng hành chính nhân sự Phó Giám Đốốc Phòng kếố toán ngân quỹỹ Phòng kinh doanh Phòng giao dịch 3.Môi trường hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư 3.1.Đặc điểm tự nhiên Huyện Vũ Thư có 30 xã và một thị trấn là một huyện nằm ở phía bắc của thành phố Thái Bình có diện tích đất tự nhiên là 19.843 ha, với tổng số dân là 228568 người. Có đường quốc lộ 10 cùng với hệ thống cầu hoàn chỉnh hiện đại chạy qua giữa huyện. Là một huyện có nền kinh tế thuần nông với diện tích đất nông nghiệp là 13.182 ha, xung quanh bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Hồng và sông Trà Lý do vậy đất đai màu mỡ phì nhiêu, khí hậu nhiệt đới ẩm với hai mùa nóng và lạnh, mùa mưa và mùa khô rõ rệt. 3.2.Kinh tế xã hội Vũ Thư là huyện kinh tế thuần nông. Dân cư trong vùng sống bằng nghề kinh tế. Sản phẩm của vùng là lúa, rau hoa màu các loại và các loại trái cây ăn quả. Những sản phẩm nông nghiệp thường có giá trị kinh tế thấp. Hơn nữa sản phẩm 5 của vùng lại mang tính mùa vụ nên dồi dào và đúng vụ và thiếu vào trái vụ. Sản phẩm sản xuất ra để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của dân cư trong vùng một số được tiêu thụ ở tỉnh bạn nhưng còn ít. Mức thu nhập của người dân ở nơi đây không cao và không ổn định, hiện nay được đảng các cấp, các ban nghành quan tâm hướng dẫn chỉ đạo theo đường lối phát triển nền kinh tế vùng cũng dần được đổi mới từ khi thực hiện chính sách đường lối đổi mới theo hướng phát triển xã hội chủ nghĩa của đất nước, địa bàn đã có sự chuyển biến rõ rệt. Trong sản xuất nông nghiệp cơ cấu cây trồng được cải thiện những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được đưa vào thay thế những rau màu và các loại giống mang lại hiệu quả kinh tế thấp như cây cảnh, cây chanh, cam, nhãn, vải thiều. Cùng với sự vận động cho theo kịp nền kinh tế thị trường và nền kinh tế của tỉnh bạn theo mô hình kinh tế vừa và lớn được đưa vào thực hiện và triển khai rộng rãi để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và thực tiễn cuộc sống, sản xuất, phát triển những ngành nghề tiểu thủ công truyền thồng có thu nhập cao thu hút một lực lượng lớn lao động giảm bớt sự thất nghiệp lúc nông nhàn: Nghề thêu, dệt, nghề đan mây xuất khẩu, nghề mộc... thu nhập của người dân ngày càng tăng lên làm tăng khả năng tích luỹ cho tương lai, mang lại nguồn vốn đáng kể cho ngân hàng. Mặc dù nền kinh tế thị trường ngày càng tăng trưởng, hiện tại đang ở mức khá. Song nền kinh tế địa bàn xuất phát từ điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém thiếu đồng bộ, lao động dân trí thấp, chưa có doanh nghiệp buôn bán lớn. Do vậy thanh toán cho vay và thu nợ cũng như những hoạt động thanh toán khác qua ngân hàng còn ít. Nền kinh tế đang từng bước chuyển biến không được biến động theo một chiều nhất định tình hình an ninh trị an cũng còn có những thời gian không ổn định, các vụ kiện còn xảy ra gây khó khăn cho hoạt động xã hội nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng thế mạnh của huyện là sản phẩm nông nghiệp, đó là nói về mặt khối lượng, song hiệu quả kinh tế cũng như chất lượng sản phẩm là thấp kém dẫn tới thu nhập của hộ sản xuất không 6 ổn định, một số thu nhập cao thì bấp bênh và họ cũng không dành được để đầu tư mở rộng thêm được. Trên đây là đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn Huyện Vũ Thư nó cũng tác động mạnh đến hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn của Huyện Vũ Thư. 4. Hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư - Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union. - Đã phát hành được lượng thẻ ATM lớn - Thanh toán quốc tế. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. - Cho vay vốn với các doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, liên kết...), các tổ chức, cá nhân, tập thể. - Thu hút tiền gửi tiết kiệm. - Cho vay tiêu dùng. - Cho cá nhân , hộ gia đình vay vốn để mở rộng sản xuất - Làm thủ tục cho vay, bảo lãnh cho các cá nhân đi xuất khẩu lao động. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Vũ Thư từ năm 2010- 2012 5.1. Hoạt động huy động vốn Thực hiện phương châm đi vay để cho vay, ngân hàng nông nghiệp Vũ Thư đã làm tốt công tác huy động vốn, tích cực khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp, chú trọng mở các tài khoản thanh toán, làm cho nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng trong các năm qua tăng trưởng ổn định, một cách vững chắc, không những làm tốt công tác quản lý vốn tại địa phương, ngân hàng huyện còn làm tốt công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn dự án 2855, ADB, AFDII, FRP dự án xoá đói giảm nghèo tại địa phương. Tạo nguồn vốn đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu trong dân. 7 Vốn tự có của ngân hàng rất nhỏ bé so với tổng nguồn vốn, nếu chỉ kinh doanh dựa trên vốn tự có thì ngân hàng không thể hoạt động được. Như vậy để bảo đảm đủ vốn để hoạt động thì một nghiệp vụ thường xuyên của ngân hàng phải điều hành là huy động vốn. Để thu hút huy động vốn các ngân hàng thương mại đưa ra nhiều hình thức huy động vốn khác nhau phù hợp với từng đối tượng, bạn hàng.Ngân hàng Vũ Thư áp dụng nhiều hình thức nhằm khai thác triệt để các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình và cũng để đáp ứng cho khả năng thanh toán chi trả kịp thời đối với khách hàng như chi trả tiết kiệm, chi cho vay… Nguồn vốn chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động được nhiều nguồn vốn cơ cấu vốn hợp lý là điều kiện tồn tại phát triển và hoạt động kinh doanh ngân hàng. Những năm qua công tác huy động vốn tại chỗ của ngân hàng Vũ Thư đã có bước chuyển đổi. Ngân hàng huyện đã mạnh dạn đẩy mạnh các hình thức huy động vốn với các loại hình ngắn,trung hạn, tiết kiệm,kỳ phiếu như huy động một tháng, hai tháng, ba tháng, sáu tháng, chín tháng, mười hai tháng, mười tám tháng, hai bốn tháng. Chuyển đổi cơ cấu vốn nâng dần nguồn vốn dài hạn chủ động trong đầu tư. Tình hình hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm gần đây như sau: 8 Bảng 1:Tình hình huy động vốn của ngân hàng chi nhánh huyện Vũ Thư. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn huy động Tiền gửi các 2010 35888 6 tổ chức kinh 43354 tế Tiền So sánh 2011/2010 Số tiền Tỷ lệ 2012 477898 584982 119012 45,16% 107084 22,4% 41884 45286 -3,39% 3402 8,12% 103682 23,78% -1470 gửi 31553 dân cư So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ 2011 436014 539696 120482 38,18% 2 (Trích báo cáo tổng kết các năm 2010, 2011, 2012) * Năm 2010: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2010 đạt 358886 triệu đồng tăng 95340 triệu đồng so với cuối năm 2009 tương ứng với tỉ lệ tăng 36,17%. Đặc biệt đáng quan tâm là trong tổng nguồn vốn của chi nhánh thì tiền gửi của dân cư đạt 315532 triệu đồng tăng 67138 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 27,03% so với cuối năm 2009 và vượt mức so với kế hoạch đặt ra.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 43354 triệu đồng tăng 186,13% đây là dấu hiệu rất tốt bởi vì ngân hàng đã thực hiện rất tốt công tác huy động vốn so với năm 2009. Kết quả huy động đạt được ở trên như năm 2010 là do ngân hàng đã thực hiên tốt công tác tuyên truyền tiếp thị đối với khách hàng, bồi dưỡng giáo dục cho cán bộ hiểu được '' khách hàng là người trả lương cho chúng ta'' và triết lý ''khách hàng luôn đúng'' để từ đó mỗi cán bộ điều chỉnh tác phong thái độ với khách hàng, sắp xếp cán bộ hợp lý đảm bảo khách hàng phục vụ một cách tốt nhất. Thực hiện quảng cáo trên sóng phát thanh truyền hình huyện, tổ chức hội nghị khách hàng và 9 tuyên truyền tại các buổi họp dân về các hình thức huy động nguồn vốn của ngân hàng. Liên hệ chặt chẽ với bộ quản lý dự án, phòng tài chính kế hoạch cử cán bộ trực tiếp các địa điểm đền bù để thu tiền tiết kiệm cho nhân dân. Duy trì thực hiên tốt công tác khuyến mại tặng quà cho khách có dư tiền gửi tiết kiệm lớn. Thực hiện khoán huy động vốn đối với cán bộ nhân viên, trong năm đã tổ chức 3 đợt giao khoán chỉ tiêu huy động từ ban cán bộ giám đốc đến toàn thể cán bộ trong cơ quan, đã biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích cao trong huy động vốn. * Năm 2011: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2011 là 477898 triệu đồng tăng 119012 triệu đồng so với cuối năm 2010 tương ứng với tỉ lệ tăng 45,16%. Trong đó nguồn tiền gửi dân cư là 436014 triệu đồng tăng 23,18%, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 41884 triệu đồng giảm 1470 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 3,39%, chứng tỏ lượng tiền huy động từ các tổ chúc kinh tế trong năm 2011 giảm. Có thể nói thời điểm này công tác huy động vốn là cực kì khó khăn. Một mặt do giá cả thị trường biến động có chiều hướng tăng đã làm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền. Mặt khác thị trường bất động sản sôi động và tăng cao khiến cho nhiều người có thói quen gửi tiền tiết kiệm nay rút ra để đầu tư vào bất động sản có lợi nhuận cao hơn. Do vậy tổng nguồn vốn huy động dân cư đến 31/12/2011 là 477898 triệu đồng đạt 95%so với kế hoạch đặt ra mặc dù trong năm 2011 NHNo&PTNT Vũ Thư đã làm rất tốt công tác tuyên truyền tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng. * Năm 2012 so với năm 2011 số tuyệt đối tăng là 107084 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 22,4%. Theo cơ cấu nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi của các tổ chức chủ yếu là tiền gửi của kho bạc, các hợp tác xã, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Đây là nguồn tiền gửi mà mức lãi suất huy động thấp nhưng thường xuyên biến động, không ổn định và chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng nguồn vốn. Là nguồn vốn này 10 có vai trò quan trọng trong chiến lược mở rộng thị phần, chiếm lĩnh khách hàng tương lai, trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế hội nhập thông qua các sản phẩm mới vad dịch vụ thẻ. Vì vậy để thu hút được nhiều nguồn vốn này ngân hàng Vũ Thư luôn tư vấn, giải thích cho khách hàng khi sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một đông hơn. Tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn này càng tăng và tương đối ổn định góp phần giải quyết vấn đề về đầu tư vốn cho NHNo&PTNT huyện Vũ Thư. Cụ thể: - Đến 31/12/2010 đạt 315532 triệu đồng chiếm 87,91% trong tổng nguồn vốn huy động. - Đến 31/12/2011 đạt 436014 triệu đồng chiếm 91,23% trong tổng nguồn vốn huy động. - Đến 31/12/2012 đạt 539696 triệu đồng chiếm 92,25% trong tổng nguồn vốn huy động. Qua các số liệu trên ta thấy rằng ngân hàng Vũ Thư rất chú trọng trong công tác huy động vốn ngoài nguồn tiền huy động trong dân, ngân hàng Vũ Thư còn có tiền gửi các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi này ngân hàng phải trả chi phí rất thấp và có lợi trong kinh doanh của ngân hàng. Tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư ngày càng tăng lên điều đó chứng tỏ kinh tế hộ gia đình ngày càng phát triển đi lên. Với tốc độ tăng trưởng huy động vốn tiết kiệm trong dân cư tại địa bàn huyên năm sau cao hơn năm trước đó là thắng lợi ngân hàng luôn đạt được. Huy động được nguồn vốn trên địa bàn là nguồn vốn cơ bản ổn định và bền vững phục vụ cho công tác kinh doanh của ngân hàng. Ngay từ đầu ngân hàng nông nghiệp huyện đã đề ra chiến lược huy động tối đa các nguồn vốn tiết kiệm trên địa bàn một cách nhanh chóng và linh hoạt nhạy bén các nguồn vốn trên thị trường có chính sách lãi và loại hình huy động vốn phù hợp, chủ động chiếm lĩnh thị phần tăng nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu mở rộng tín dụng trên cơ sở tránh rủi ro và lãi suất đầu vào hợp lý, có lợi trong kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng đã 11 tạo được mạng lưới huy động trên các địa bàn toàn huyện tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền, vì lợi ích của khách hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tổ chức tốt thuận lợi cho việc chi trả tiền gửi đảm bảo bí mật cho khách hàng, phục vụ khách hàng nhanh chóng an toàn. Thái độ tín dụng của ngân hàng văn minh lịch sự, liêm khiết. Tăng lòng tin cho khách hàng, thường xuyên áp dụng các mức lãi suất và các hình thức huy động vốn mềm dẻo thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền. 5.2. Hoạt động cho vay Huy động được vốn song cũng phải đầu tư được, có đầu tư thì mới tồn tại và phát triển đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Trong năm qua việc đầu tư vốn của ngân hàng huyện đã thực hiện tốt phương châm ''mở rộng tín dụng an toàn có hiệu quả''. Kết quả dư nợ tăng, nợ quá hạn thấp, nền kinh tế của huyện tăng trưởng phát triển. Vốn là điều kiện quan trọng để tiến hành sản xuất, kinh doanh nói chung và sản xuất nông hộ nói riêng. Vài năm gần đây nhà nước đã có nhiều chính sách cho đầu tư vốn nông nghiệp nông thôn. Coi trọng cả tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung, dài hạn đối với hộ nông dân. Chính sách cho vay ưu đãi hộ nghèo tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với tỉnh Thái Bình mặc dù là một tỉnh nghèo ngân sách còn hạn hẹp, song tỉnh cũng có chính sách cấp bù lãi suất cho những hộ nghèo vay vốn, cấp bù lãi suất cho những hộ trồng cây hoa màu ...nhằm đẩy nhanh sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũ Thư về công tác cho vay ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn, mở rộng qui mô tín dụng, việc cho vay phải đưa vào kết quả sử dụng vốn vay, khả năng tài chính cũng như cách người vay làm cơ sở, chính điều đó tạo ra cho ngân hàng cũng như khách hàng thực sự quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Với chủ chương đầu tư tín dụng kết hợp nguyên tắc thu hồi vốn có hiệu quả cùng với thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về phát 12 triển nông nghiệp nông thôn thực hiện QĐ 67/CP. Thông qua việc phối hợp chặt chẽ với hội nông dân, hội phụ nữ để triển khai nghị quyết liên tịch 2308 và đã thực hiện tốt việc cho vay hỗ trợ lãi suất theo các gói kích cầu của Chính Phủ ( Cho vay theo QĐ 497, QĐ 443, QĐ 131) để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho người dân. . Việc thực hiện quy trình tín dụng tại ngân hàng Vũ Thư : Để đảm bảo thự hiện quy định nghiệp vụ trong cho vay hộ sản xuất, đảm bảo chất lượng tín dụng , cán bộ tín dụng ngân hàng nông nghiệp huyện Vũ Thư đã thực hiện cho vay theo quy trình sau : - Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam , kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại hồ sơ, báo cáo trưởng phòng kế hoạch và kinh doanh hoặc phó trưởng phòng. - Đối với các món vay thực hiện theo nghị định 41/CP của chính phủ, cán bộ tín dụng thẩm định các điều kiện vay vốn và báo cáo Trưởng (phó) phòng kế hoạch và king doanh và trình Giám đốc phê duyệt. - Trường hợp món vay cần tái thẩm định thì Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng sẽ tiến hành tái thẩm định. Người thực hiện tái thẩm định phải viết báo cáo tái thẩm định, ghi rõ ý kiến của mìn và trình Giám đốc phê duyệt. - Giám đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định của trưởng hoặc phó phòng, phê duyệt cho vay hay không cho vay. Trường hợp không cho vay thì phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng biết. Nếu cho vay thì cùng khách hàng lập hố sơ vay vốn, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (Đối với trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản) và tiến hành giải ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ. 13 - Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Căn cứ vào kết quả kiểm tra tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng, có thể xử lý tạm thời cho vay, chuyển nợ quá hạn, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật. - Khi món vay của khách hàng đến hạn thì cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ trước khi đến hạn 10 ngày. - Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và đề xuất các biện pháp khi cần thiết, lưu giữ hồ sơ theo quy định của NHNo Việt Nam. - Trường hợp nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan và khách hàng có giấy đề nghị cơ cấu lại kỳ hạn nợ thì cán bộ tín dụng kiểm tra xác minh, trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc nơi cho vay quyết định. Nếu nợ vay đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng không trả được nợ, không được ngân hàng cho cơ cấu lại kỳ hạn nợ thì toàn bộ khoản nợ vay được chuyển sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết. Các trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, có thể bị chấm dứt cho vay, Ngân hàng thực hiện thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn. Ngân hàng Vũ Thư thực hiện cho hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn theo nghị định liên tịch 2308/ NQLT/ 1999 và thỏa thuận liên ngành số 779/TTLN giữa hội nông dân Việt Nam và NHNo &PTNT Việt Nam về tổ chức thự hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo nghị định số 41/2010/ND-CP của chính phủ. - Về xử lý rủi ro: Vốn trong trường hợp bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan bất khả khánh như bão,lụt, hạn hán, dịch bệnh. Ngân hàng cùng khách hàng lập biên bản xác định mức độ thiệt hại. Nhà nước có chính sách xử lý thiệt hại cho người vay và ngân hàng cho vay (xóa, miễn lãi, khoanh, dãn nợ) tùy theo mức độ 14 thiệt hại. Các tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đầy đủ như đã hướng dẫn theo quyết định 493/QĐ-NHNN và số 427/NHNo-XLRR của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay của NHNo huyện Vũ Thư Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh 2010 số cho vay Tổng dư nợ Dư nợ quá hạn 2011 2012 So sánh 2011/2010 Số tiền Tỷ lệ So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ 506757 638670 679835 131913 26,03% 41165 6,44% 384996 454603 498479 69607 18,07% 43876 9,65% 3102 7302 80,85% 1692 30,16% 5610 2508 (Trích báo cáo tổng kết các năm 2010, 2011, 2012) - Doanh số cho vay. Doanh số cho vay của ngân hàng nông nghiệp Vũ Thư năm 2010 là 506757 triệu đồng tăng 151789 triệu đồng ứng với tỉ lệ tăng 42,76% so với năm 2009. Năm 2011 doanh số cho vay là 638670 triệu đồng tăng 131913 triệu đồng ứng với tỉ lệ tăng 26,03% so với năm 2010. Năm 2012 là 679835 triệu đồng, tăng so với năm 2011 là 1692 triệu đồng (30,16%). Ngân hàng nông nghiệp huyện Vũ Thư đã làm tốt công tác đầu tư vốn cho hộ sản xuất. Đến nay đã giải ngân 100% số xóm làng trên địa bàn, tỷ trọng vốn trung, dài hạn chiếm tỷ lệ cao trên tổng dư nợ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân có đủ vốn để sản xuất kinh doanh. 15 - Tổng dư nợ. Tổng dư nợ đến 31/12/2010 đạt 384996 triệu đồng, có 10702 khách hàng dư nợ và tốc độ tăng trưởng 30,51% so với năm 2009 đạt 100% kế hoạch giao, số khách hàng còn dư nợ giảm so với năm 2009 là 1464 khách hàng. Dư nợ bình quân là 36 triệu đồng/hộ so với năm 2009 tăng 10,4 triệu đồng. Theo cơ cấu nguồn vốn: Dư nợ ngắn hạn 292005 triệu đồng chiếm 75,84% trên tổng dư nợ, dư nợ trung hạn 92991 triệu đồng chiếm 24,16% trên tổng dư nợ. Tổng dư nợ đến 31/12/2011 đạt 454603 triệu đồng, có 11021 khách hàng dư nợ và tốc độ tăng trưởng 18,07% đạt 100% kế hoạch giao, số khách hàng còn dư nợ tăng so với năm 2010 là 319 khách hàng. Dư nợ bình quân là 41,25 triệu đồng/hộ so với năm 2010 tăng 5,25 triệu đồng. Theo cơ cấu nguồn vốn : Dư nợ ngắn hạn 354356 triệu đồng chiếm 77,95% trên tổng dư nợ, dư nợ trung hạn 100247 triệu đồng chiếm 22,05% trên tổng dư nợ. Tổng dư nợ đến 31/12/2012 đạt 679835 triệu đồng, có 11452 khách hàng dư nợ và tốc độ tăng trưởng 6,44%, số khách hàng còn dư nợ tăng so với năm 2011 là 431 khách hàng. Dư nợ bình quân là 59,36 triệu đồng/hộ tăng so với năm 2011 là 18,11 triệu đồng. - Về nợ quá hạn. Năm 2010 dư nợ quá hạn là 3102 triệu đồng, chiếm 0,81% tổng dư nợ, đã giảm 3014 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 50,02% so với năm 2009. Đây là một dấu hiệu tốt của ngân hàng trong việc quản lý thu hồi nợ. Việc đầu tư cho vay của chi nhánh đã góp phần rất quan trọng và quyết định quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế huyện. Tuy nhiên dư nợ quá hạn năm 2011so với 2010 lại tăng lên là 5610 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 80,85%. Năm 2012 dư nợ quá hạn tăng 1619 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,16% so với năm 2011. Đây là một điều đáng quan tâm 16 ngân hàng cần phải xem xét vấn đề này và đề ra các biện pháp có hiệu quả nhất để tránh rủi ro cho ngân hàng sau này. 5.3. Kết quả tài chính. Được sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám đốc Ngân hàng và sự năng động nhiệt tình của cán bộ nhân viên trong ngân hàng, các nguồn huy động được sử dụng một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh. Đồng thời công tác quản lý chi tiêu tiết kiệm, chống láng phí của Chi nhánh NHNo & PTNT Vũ Thư làm cho lợi nhuận của Ngân hàng tăng, tạo đà cho hoạt động kinh doanh của những năm đầu được phát triển cả về chất và lượng. Bảng 3: Kết quả tài chính Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng thu Thu lãi Thu dịch vụ Tổng chi Chi trả lãi Trả phí Chi khác Chênh lệch thu - chi 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011/2010 2012/2011  %  33,33 (3.118,34 (5,94) 41.48 ) (6.000,34 (14,24) 27,83 3,48 % 39.373,8 52.499,7 49.381,4 13.125,8 6 29.786,8 4 42.143,7 0 36.143,4 8 12.356,8 6 9.587 20.949,6 4 10.356 24.323,6 0 13.238 25.169,6 8 769 3.374 8,02 16.11 ) 2.882 846 0 12.487,6 0 14.328,6 0 15.219,6 1.841 14,74 891 6,22 0 3.180 5.282 23.706,2 0 4.315 5.680 28.176,1 0 3.826 6.124 24.211,8 1.135 398 4.469,88 35,69 7,53 18,85 (489) 444 (3.964,34 (11,33) 7,82 (14,07) 6 4 0 ) 17 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư) 6. Phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới Để đảm bảo cho việc phát triển trong tương lai chi nhánh NHNo&PTNT Vũ Thư có một số định hướng sau : - Tăng cường cho vay và tạo quan hệ tốt với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó tăng danh mục các khách hàng truyền thống các chi nhánh lên. - Tăng cường cho vay vốn với các doanh nghiệp nhà nước. - Tăng cường cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn khu vực Vũ Thư cũng như các khu vực lân cận. - Tăng cường công tác huy động vốn trong thời gian tới phải đạt 60 – 70% tổng số vốn sử dụng vào kinh doanh. - Đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan