Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
NHNN
ACB
Ngân hang thương mại
Ngân hang Nhà nước
Ngân hang thương mại cổ phần Á
châu
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm hiểu
quát sát tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Duyên Hải
trong thời gian thực tập vừa qua. Đặc biệt có sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban
lãnh đạo ngân hàng, các cô chú anh chị ở các phòng ban đã giúp em hoàn thành
“Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Duyên
Hải.”
- Mục đích của báo cáo thực tập tổng hợp
Tìm hiểu khái quát và toàn diện về lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ
chức, chức năng nhiệm vụ, nhân sự, nội dung các hoạt động kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh tại đơn vị thực tập.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Duyên Hải
trên các phương diện.
+ Lịch sử ra đời, quá trình hình thành phát triển
+ Bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
+ Hoạt động kinh doanh
+ Kết quả đạt được trong những năm gần đây
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Báo cáo tập trung vào Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Duyên Hải
Về thời gian: Tập trung vào giai đoạn 2011-2013 và định hướng năm 2020
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
- Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng phương pháp là phương pháp thu thập thông tin, tổng
hợp, phân tích, so sánh, lập luận, logic. Thông qua tổng hợp các số liệu thu nhập
được từ những nguồn thông tin thứ cấp kết hợp thông tin sơ cấp qua quan sát và
thu thập được từ thực tiễn hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Duyên Hải làm cơ
sở để đưa ra các lập luận, phân tích, đánh giá.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng, chữ viết tắt và tài liệu
tham khảo, báo cáo được chia làm hai chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu và ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Duyên Hải
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á
Châu-Chi nhánh Duyên Hải.
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU VÀ NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU-CHI NHÁNH DUYÊN HẢI
1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu
1.1.1 Thông tin chung
- Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu,
- Tên tiếng anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt: ACB
- Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng
- Địa chỉ: số 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
- Website: www.acb.com.vn
- Điện thoại: (848) 3929 0999
- Fax: (848) 3839 9885
- Mã chứng khoán: ACB (HNX)
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Á Châu
Ngân hàng ACB được thành lập theo giấy phép số 0032/ NH-GP do ngân
hàng nhà nước cấp ngày 24/3/1993. Ngày 04/06/1996, ngân hàng ACB chính
thức đi vào hoạt động. Ngay từ ngày đầu hoạt động, ngân hàng đã xác định trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với định hướng khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực tư nhân.
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng: các dịch vụ ngân hàng bán buôn bán
lẻ trong và ngoài nước, cho vay đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối và tiền gửi, thanh toán, chuyển khoản, phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, chứng khoán, bảo hiểm và cho
thuê tài chính.
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
Chiến lược tăng trưởng của Ngân hàng là tăng trưởng thông qua mở rộng
hoạt động và tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược
và tăng trưởng thông qua hợp nhất sát nhập. Với chiến lược đó, hiện nay ngân
hàng ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục
tiêu, khu vực thành thị Việt Nam. Ngân hàng hiện có hệ thống mạng lưới gồm
345 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn
quốc. Đồng thời với đó là nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình
yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Để thực hiện mục tiêu
tăng trưởng qua hợp tác liên minh với các đối tác chiến lược, ACB đã tích cực
xây dựng mối quan hệ với các định chế tài chính khác, như các tổ chức thẻ quốc
tế Visa, Master Card, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và
doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và
ưu việt cho khách hàng mục tiêu. Đối tác chiến lược Standard Chartered hỗ trợ
kỹ thuật toàn diện trong các mảng quản trị rủi ro, quản trị tài chính và quản trị
nguồn nhân lực. Dự kiến đến năm 2015, sẽ có khoảng từ 10 đến 14 vị trí quản lý
cấp cao tại ACB là do cán bộ SCB đảm nhiệm. Nhiều chuyên gia cấp cao của
Chính phủ đang tham gia tham mưu và điều hành Ngân hàng.
Với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh-Quản lý tốt-Hiệu quả
cao”, tham vọng của ACB là đến năm 2015 trở thành 1 trong 4 ngân hàng có quy
mô lớn nhất, hoạt động an toàn và hiệu quả ở Việt Nam. ACB đã tiến hành thực
hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động bằng việc thành lập 3 công ty con do
ACB đầu tư trực tiếp 100% và 1 công ty được đầu tư gián tiếp qua công ty con.
Ngân hàng là chủ sở hữu của các công ty : công ty chứng khoán ACB, công ty
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
cổ phần địa ốc ACB, công ty thẩm định giá địa ốc Á Châu, công ty TNHH một
thành viên quản lí quỹ ACB, công ty cho thuê tài chính ngân hàng ACB.
Về nhân sự, ngân hàng đã xây dựng được 1 đội ngũ nhân viên có trình độ
với tổng số nhân viên là 9906 người trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên
đại học chiếm 93% và thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại
trung tâm đào tạo riêng của ACB.
Trong giai đoạn vừa qua, Ngân hàng đã tạo dựng được giá trị bền vững,
tạo dựng được ấn tượng tốt đẹp trên thị trường tài chính Việt Nam. Tài sản tăng
trưởng bình quân 52%, VCSH tăng bình quân 61%, tổng thu nhập hoạt động
tăng bình quân 65,4% và lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 56,2% trong 8 năm
liên tục. Trong thời gian tới, ACB sẽ tiếp tục phát triển và đưa tới những dịch vụ
tài chính ngân hàng tốt nhất cho khách hàng.
1.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Duyên Hải
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ACB Duyên Hải
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Duyên Hải được thành
lập và bắt đầu đi vào từ 15/3/2005 tại số 15 Hoàng Diệụ, phường Minh Khai,
quận Hồng Bàng, Hải Phòng. Tài sản ban đầu khi mới thành lập là 900 tỷ và
nguồn nhân lực là 75 cán bộ.
Xác định phương hướng phát triển theo mô hình ngân hàng hiện đại, là
đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng
khu vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp cổ phần
hóa, chi nhánh Duyên Hải đã nỗ lực không ngừng đồi mới, tích cực tìm kiếm
khách hàng, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên
cứu các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
chi nhánh và đáp ứng tối đa nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối
bán lẻ.
Sau hơn 8 năm đi vào hoạt động kể từ ngày thành lập, phải đương đầu với
những thay đổi kinh tế và cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
với hơn 30 ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài
hoạt động trên địa bàn. Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng khi nhận
trong phát triển về quy mô hoạt động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới hoạt động
không ngừng được mở rộng và ngày càng có uy tín, được nhiều bạn hàng đánh
giá cao, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhiều năm có lãi và tăng
trưởng đều đặn theo các năm. Cuối năm 2013 chi nhánh Duyên Hải, tổng tài sản
đạt 4548 tỷ đồng tăng gấp 5 lần, dư nợ cho vay đạt 3110 tỷ, luôn tuân thủ các
nguyên tắc tín dụng. Chi nhánh hiện có 140 cán bộ có độ tuổi trung bình là 28
tuổi với mô hình tổ chức ngày càng hoàn thiện. Nhìn chung, trong suốt quá trình
hoạt động, chi nhánh Duyên Hải luôn đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh,
góp phần lành mạnh hóa và nâng cao năng lực hoạt động của toàn ngân hàng
TMCP Á Châu.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của ACB Duyên Hải
Chi nhánh ACB Duyên Hải, địa chỉ số 15 Hoàng Diệụ, phường Minh
Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng là chi nhánh cấp I thuộc hệ thống nhân hàng
TMCP Á Châu. Chi nhánh hiện có 2 chi nhánh cấp II và 7 phòng giao dịch trực
thuộc trên địa bạn thành phố Hải Phòng.
- Chi nhánh Hải phòng: số 69, Điện Biên Phủ, quận Hồng Bàng, Hải
Phòng
- Chi nhánh Thủy Nguyên: 6-8 đường Đà Nẵng, TT Núi Đèo, huyện Thủy
Nguyên, Hải Phòng.
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
- 7 phòng giao dịch gồm: PGD Lạch Tray, PGD Ngô Quyền, PGD Quán
Toan, PGD TD Plaza, PGD Thái Phiên, PGD Tô Hiệu, PGD Trần Nguyên Hãn
Ban lãnh đạo chi nhánh Duyên Hải bao gồm có ban giám đốc và trưởng
các phòng ban chức năng
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Duyên Hải
Ban kiểm toán nội
bộ
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng Hành
chính
Phòng KH cá
nhân
Phòng KH
d/nghiệp
Phòng Pháp lý
c/từ và K/định
tsản
Phòng giao
dịch
Phòng giao
dịch
P. pháp lý
chứng từ
Kế toán thanh
toán
Quản trị
Phòng dịch vụ
KH khách
Phòng dịch
vụ KH
P. kiểm định
tài sản
Kế toán nội bộ
Tổ chức nhân
sự
hàng
Phòng tín
dụng
Phòng tín
dụng
Phòng thẻ
Phòng
TTQT
Phòng Ngân
quỹ
Kế toán báo
cáo
XD cơ bản
P.chuyển
tiềnkiều hối
Nguồn: www.acb.com.vn
1.2.3 Chức năng của các phòng ban chính của ACB Duyên Hải
Ban giám đốc:
+ Giám đốc chi nhánh điều hành mọi hoạt động của ban giám đốc, thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và quy chế ngân
hàng, chiụ tránh nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
+ Phó giám đốc là người cố vấn tham mưu cho Giám đốc trong quá trình
điều hành hoạt động kinh doanh trong phạm vi cho phép được sự ủy nhiệm của
Giám đốc.
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn là nội tệ và ngoại tệ.
Chức năng:
- Tham mưu cho cho lãnh đạo chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng kì và để xuất các biện pháp để thực hiện với mảng khách hàng cá nhân
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh với khách hàng cá nhân
- Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Á
Châu. Quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
các khách hàng cá nhân.
Nhiệm vụ chính:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các khách hàng là các cá
nhân theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Á Châu.
- Thực hiện công tác tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng cá nhân về các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Á Châu. Tín dụng, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử. Làm đầu mối bán
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ACB đến các khách hàng cá nhân. Nghiên
cứu để đưa ra các đề xuất về cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp các
sản phẩm dịch vụ mới phục vụ khách hàng cá nhân.
- Xây dựng và phát triển mối quan hệ với các khách hàng cá nhân. Nghiên
cứu, thiết lập các kênh phân phối, đánh giá hiệu quả, khả năng triển khai các
kênh phân phối sản phẩm dịch vụ tới khách hàng cá nhân.
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng cá nhân và xử lí giao dịch tín dụng.
- Thẩm định, xác định, quản lí các hạn mức tín dụng cho các khách hàng
cá nhân có nhu cầu giao dịch về tín dụng, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của ngân hàng Á Châu.
Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp quan hệ
với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức.
Chức năng:
- Tham mưu cho Ban giám đốc về phát triển khách hàng
- Đề xuất chính sách cho khách hàng, nhóm khách hàng
- Xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng
- Tổng hợp và phân tích thị trường
Nhiệm vụ chính:
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng doanh
nghiệp: tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Á Châu với các khách
hàng doanh nghiệp, trực tiếp nhận các thông tin phản hổi từ khách hàng
- Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, và thực hiện
nghiệp vụ theo quy chế.
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, cung
cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng trong quá trình thẩm định và tái
thẩm định, thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu
cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh, thực
hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, tổng hợp ý kiến tham gia của các
đơn vị chức năng và ra quyết định tín dụng, đề xuất hạn mức tín dụng với từng
khách hàng.
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
- Quản lý hậu giải ngân, thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Cập
nhật, phân tích thường xuyên tình hình tài chính và khả năng tài chính của khách
hàng đáp ứng yêu cầu quản lí hoạt động tín dụng.
- Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, thực hiện các
biện pháp thu nợ.
- Chăm sóc toàn diện khách hàng, tiếp nhận các yêu cầu về tất cả dịch vụ
ngân hàng của khách hàng, chuyển đến các phòng liên quan giải quyết nhằm
thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng.
- Quản lí các tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng Á Châu.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chề, chính sách, quy trình
nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp về trình giám đốc
chi nhánh.
- Xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
- Lưu trữ hồ sơ, số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
Phòng pháp lí chứng từ và kiểm định tài sản: là nghiệp vụ kiểm tra tính
hợp pháp của các chứng từ và các tài sản liên quan đến các nghiệp vụ thẩm định
và tín dụng của ngân hàng.
Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ nghiệp vụ và các công việc liên quan
công tác quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh thực hiện nghiệp vụ liên
quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lí hạch toán các giạo dịch. Quản lí và chịu
trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lí quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Á
Châu.
Chức năng:
- Thực hiện, hỗ trự, kiểm tra và giám sát công các kế toán tại chi nhánh
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
- Đề xuất tham mưu cho ban giám đốc về chính sách đối với công tác kế
toán và quản trị tài chính tại chi nhánh.
Nhiệm vụ chính
-Tổ chức thực hiện, các nghiệp vụ hạch toán kế toán một cách kịp thời, đầy
đủ, nhanh chóng, chính xác theo đúng quy định phpas luật và của nội bộ Ngân
hàng theo chế độ kế toán.
- Kiểm soát các nghiệp vụ tài chính phát sinh, bút toán giao dịch, điều
chỉnh của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm , điểm giao dịch theo quy định.
- Quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng.
- Duy trì quản lí hồ sơ thông tin khách hàng.
- Quản lí mẫu, dấu, chữ kí của khách hàng là doanh nghiệp và là cá nhân.
- Quản lí séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng.
- Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ số liệu theo quy định hiện
hành của ngân hàng Á Châu.
- Thực hiện quản lí các giao dịch nội bộ khi trả lương và các khoản thu
nhập khác của cán bộ công nhân viên.
- Làm báo cáo định kì hoặc đột xuất theo quy định của ngân hàng nhà
nước và ngân hàng Á Châu.
Phòng Ngân quỹ : là phòng nghiệp vụ quản lí an toàn kho quỹ, tiền mặt
theo quy định của pháp luật và ngân hàng Á Châu.
Chức năng:
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt tại quỹ.
- Thực hiện công việc liên quan đến hoạt động ngân quỹ, đảm bảo an toàn
kho quỹ.
Nhiệm vụ chính:
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
- Quản lý tiền mặt tại quỹ
- Tạm ứng và thu tiền cho các chi nhánh, các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn.
- Thực hiện công việc liên quan đến tiếp quỹ cho ATM đảm bảo lượng tiền
tại máy cho khách hàng có nhu cầu
Phòng hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy
định của ngân hàng Á Châu Thực hiện công tác quản lí văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn của
chi nhánh.
Chức năng:
- Tham mưu cho ban giám đốc về chính sách và hoạt động hành chính của
chi nhánh một cách có hiệu quả
- Tổ chức hoạt động hành chính tại chi nhánh
Nhiệm vụ chính:
- Phối hợp tổ chức công tác bảo vệ an ninh cơ quan, giữ gìn vảo vệ an toàn
tài sản của khách hàng và ngân hàng, phương án vận chuyển hàng hóa, lập các
báo cáo theo quy định
- Thực hiện quy định của nhà nước và của ngân hàng ACB VN có liên
quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT…
- Thực hiện quản lí lao động, tuyển dụng lao động, điều động cán bộ phù
hợp với năng lực, trình độ, và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của
chi nhánh
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
1.2.4 Cán bộ nhân viên
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt, để đảm bảo duy
trì lợi thế cạnh tranh thì phát triển nguồn nhân lực giữ một vai trò then chốt trong
thành công của Ngân hàng. Hiện nay, chi nhánh 140 cán bộ trong đó 95% có
trình độ đại học và trên đại học, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Độ tuổi trung
bình của cán bộ tại chi nhanh hiện nay là 28 tuổi. Ngoài ra, cán bộ cũng thường
xuyên được cử đi lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn.
1.2.5 Sản phẩm dịch vụ
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầu đủ các
chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng
tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân doanh
nghiệp vửa nhỏ. Việc phát triển sản phẩm mới để đấp ứng nhu cầu ngày càng đa
đạng của khách hàng đã trở thành công việc thường xuyên liên tục. Các sản
phẩm của ACB nói chung đều dựa trên nền tảng công nghiệp tiên tiến, có độ an
toàn và bảo mật cao.
Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Duyên Hải hiên đang cung cấp đầy đủ các
sản phẩm dịch vụ chính sau:
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng. Chi nhánh cung cấp đầy đủ các sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ và
ngoại tệ với đầy đủ các kỳ hạn, lãi suất hấp dẫn phù hợp với nhu cầu của cả tổ
chức và cá nhân. Bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm với cả VNĐ và USD
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Với sản phậm tín dụng, chi nhánh cung cấp sản
phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của cá nhân như vay tiêu dùng như vay mua
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
nhà, vay hỗ trợ tài chính du học, vay mua ôto… vay đầu tư chứng khoán, còn đối
với khách hàng doanh nghiệp có sản phẩm như vay sản xuất kinh doanh, vay sửa
chữa bất động sản… Với mỗi gói sản phẩm lại được chi tiết để phù hợp hơn với
nhu cầu cá biệt cả từng nhóm khách hàng
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm
nhân thọ qua ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng: Chi nhánh hiện cũng cấp danh mục các
ngoại tệ có khả năng chuyên đổi cao như USD, EUR, GBP, AUD đáp ứng nhu
cầu chuyên đổi ngoại tệ của khách hàng. Khách hàng có thể tham gia vào giao
dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đoán đối với vàng và ngoại tệ.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH DUYÊN HẢI GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1 Tình hình chung giai đoạn 2011-2013
Trong giai đoạn 2011-2013, chi nhánh Duyên Hải đã đạt được nhưng kết
quá đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh luôn đảm bảo đạt lợi nhuận, năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2013 lợi nhuận trước thuế đạt 152.59 tỷ đồng tăng 25
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
tỷ đổng tức 19% so với năm 2011, mức tăng bình quân năm xấp xỉ 9%/năm.
Trong đó thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm trên 85% lợi nhuận chi nhánh.
Lợi nhận đóng góp từ hoạt động dịch vụ có xu hướng được mở rộng. Tuy nhiên
hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ lại liên tục lỗ trong 3 năm trong đó năm
2012, lỗ 8.63 tỷ và giảm xuống còn 0.83 tỷ năm 2013.
Bảng 1: Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chi lãi và các khoản chi phí tương tự
Thu nhập lãi thuần và các khoản tương tự
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch vụ
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại
hối
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận trước thuế
Sinh viên: Trần Quang Tín
2011
510.16
(393.18)
2012
494
(361.00
116.98
34.14
(18.00)
16.14
)
133.13
32.976
(16.00)
16.98
(1.61)
(8.63)
2013
464.765
(330.00)
134.77
42.35
(19.30)
23.05
(0.83)
(4.00)
(4.10)
(4.40)
127.51
137.38 152.59
Nguồn: Phòng Kế toán
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
Biều đồ 1: Tình hình biến động tổng tài sản của chi nhánh Duyên Hải giai đoạn 2011-2013
4900
4700
4692
4500
4500
4548
Năm 2012
Năm 2013
4300
4100
3900
3700
3500
Năm 2011
Nguồn: Báo cáo tổng hợp chi nhánh Duyên Hải
Biểu đồ 1 thể hiện tình hình biến động tổng tài sản của chi nhánh Duyên
Hải. Tổng tài sản của chi nhánh Duyên Hải trong giai đoạn 2011-2013 giảm từ
4692 tỷ xuống 4548 tỷ năm 2013. Biến động này chủ yếu là do điều chuyển vốn
giữa các chi nhánh trong hệ thống.
Bằng việc tăng cường tiếp thị mở rộng khách hàng mời, số lượng khách
hàng doanh nghiệp ngày càng tăng lên từ 12 doanh nghiệp khi mới thành lập,
hiện nay, chi nhánh Duyên Hải đã có quan hệ với trên 500 doanh nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử
dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, kiểm soát được hoạt động, đảm bảo các
giao dịch an toàn, có lãi, xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên nghiệp, nâng
cao hình ảnh của ACB. Hoạt động quản trị điều hành tại chi nhánh được thực
hiện chặt chẽ, tính tuân thủ được coi trọng hàng đầu, trên cơ sở tập trung, dân
chủ, công khai minh bạch, các chỉ đạo điều hành cũng được cụ thể hóa tới từng
công việc, từng đơn vị, từng người trên nguyên tắc các vấn đề quan trọng được
tiến hành thực hiện công khai kết hợp với trách nhiệm ban giám đốc và đội ngũ
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
lãnh đạo cấp phòng, chi nhánh cũng hoàn thiện việc cải tạo cơ sở vật chất chi
nhánh, môi trường làm việc chi nhánh. Đảm bảo thu nhập cán bộ, đời sống cán
bộ không ngừng được nâng cao, nhằm phát huy tính sáng tạo, tao sự gắn bó của
người lao động với chi nhánh.
2.2 Tình hình hoạt động hoạt động huy động vốn
Bảng sau thể hiện quy nguồn vốn huy động qua các năm trong giai đoạn
2011-2013
Bảng 2: Tổng vốn huy động Ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
Đơn vị: tỉ đồng
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
2011
4266
2012
2013
4026
4065
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu đồ 2: Quy mô tổng nguồn vốn huy động
4400
4266
4200
4026
4065
4000
3800
3600
3400
3200
3000
Nă m 2011
Sinh viên: Trần Quang Tín
Năm 2012
Nă m 2013
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ
Chi tiết nguồn vốn huy động theo loại hình khách hàng được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 3: Kết quả huy động tiền gửi theo loại hình khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
Tiền gửi từ cá nhân
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
639.9
281.82
292.68
3626.1
3744.18
3772.32
Nguồn: Báo cáo tổng hợp chi nhánh Duyên Hải
Qua bảng 3 cho thấy nguồn tiền gửi huy động được từ đối tượng khách
hàng cá nhân chiếm chủ yếu, chiếm tới 92% năm 2013 và vẫn có xu hướng tăng
lên trong giai đoạn 2011-2013 tăng từ 3626 tỷ lên 3772 tỷ tương đương tăng 4%
bất chấp những khó khăn bối cảnh kinh tế và cạnh tranh trên lĩnh vực ngân hàng.
Sự phụ thuộc của chi nhánh vào nguồn huy động từ khách hàng cá nhân đang lớn
dần và thay thế cho nguồn tiền gửi từ tổ chức biến mạnh bởi ảnh hưởng của chu
kỳ kinh tế đây là kết quả của thực hiện chính sách lãi suất kích hoạt, mạng lưới
hoạt động kinh doanh mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhiều đối
tượng khách hàng cá nhân khác nhau. Đối với nguồn tiền gửi từ tổ chức kinh tế,
năm 2012 ghi nhận một sự sụt giảm đáng kể từ 639.9 tỷ xuống 281.82 tỷ tức
giảm hơn 1 nửa. Đặc biệt, trong năm 2012, ngân hàng TMCP Á Châu đã ứng
phó tốt với sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8 và đã nhanh chóng khôi
phục lại số dư huy động tiền gửi VNĐ chỉ trong thời gian 2 tháng sau đó nhờ vào
huy động tiền gửi tiết kiệm VNĐ. Qua đó, đảm bao thanh khoản cho hệ thống và
vẫn duy trì được tỷ lệ tăng trường nguồn vốn huy động.
Theo loại tiền gửi và tiền tệ, nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng
Sinh viên: Trần Quang Tín
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
- Xem thêm -