BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NỘI THẤT HUY HÒA
1. Giới thiệu quá trình ra đời và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn
nội thất Huy Hòa
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn nội thất Huy Hòa
Tên giao dịch quốc tế: Huy Hoa Furniture Limited Company
Địa chỉ: KM 31- Quốc lộ 6A- Đông Sơn- Chương Mỹ - Hà Nội
Email:
[email protected]
Mã số thuế:0500396494
Tel: 0433723650
Fax: 0433723651
Công ty TNHH nội thất Huy Hòa được chính thức thành lập vào ngày
28/02/2001 với tên công ty là Công ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Huy Hòa và
đăng ký thay đổi lần thứ 2 vào ngày 30/12/2008 với tên công ty là Công ty TNHH
Nội thất Huy Hòa theo giấy phép ĐKKD số 0302000097 do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Công ty TNHH Nội thất Huy Hòa là loại hình doanh nghiệp Trách nhiệm hữu
hạn, vào thời điểm thành lập số vốn điều lệ của Công ty là 10.000.000.000 đồng.
Trong những năm qua, với sự quản lý sáng suốt của cán bộ lãnh đạo Công ty và
sự nhiệt tình trong công việc của các thành viên trong công ty, đã đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của con người và xã hội, Công ty đã không ngừng phát
triển và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động.
Chức năng của Công ty:
Công ty TNHH nội thất Huy Hòa đươc thành lập với mục đích thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cả về số lượng cũng như chất
lượng các loại hàng hóa, dịch vụ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nhằm
đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên của toàn công ty, cụ thể trong việc thực
hiện các chức năng sau:
Chuyên sản xuất kinh doanh các loại đồ gỗ nội thất, đây là mặt hàng chủ yếu
đem lại nguồn thu nhập chính cho Công ty.
Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ mây, tre…
Cung cấp đồ gỗ nội thất phòng ăn, phòng ngủ, phòng khách, văn phòng, quầy
bar…cho thị trường. Cung cấp các sản phẩm đồ gỗ nội thất phân phối qua các đại
lý.
Nhiệm vụ của Công ty:
Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính. Hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, có nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước
Công ty luôn cần đưa ra các giải pháp để đảm bảo một sự phát triển bền vững,
cần nâng cao tính năng ứng dụng của sản phẩm hơn, không ngừng nghiên cứu sáng
tạo để đưa ra các ứng dụng hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Công ty phải luôn cố gắng sản xuất, duy trì và củng cố hơn nữa hình ảnh của
mình trong mắt người tiêu dùng, không ngừng nâng cao vốn điều lệ và nâng dần
thu nhập cho Cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo đúng chế độ của Nhà nước. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động theo
đúng quy định của Bộ luật lao động hiện hành.
Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ quản lý tài sản, tài chính, chính sách cán
bộ, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp
vụ chuyên môn để kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao cho Công ty.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới và hiện đại cơ sở vật chất
kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu phát triển doanh nghiệp, phát triển thị trường, bảo vệ
môi trường sinh thái…
2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc tính
toán các chỉ tiêu hiệu quả và so sánh chúng với tiêu chuẩn để đưa ra kết luận cuối
cùng là công việc kinh doanh có hiệu quả hay không hoặc hiệu quả ở mức độ nào.
Quan trọng hơn cả là việc tính toán, so sánh các số liệu để thấy được những đúng
đắn cũng như những sai lầm mắc phải trong quá trình kinh doanh. Có vậy mới có
những tháo gỡ những điểm yếu, phát huy thế mạnh trong công tác quản trị, từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy, không thể
sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá, mà cần phải sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá,
có như vậy mới thấy rõ được hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp đó có thực
sự hiệu quả hay không.
Cũng như các Công ty khác, kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Nội thất Huy Hòa cũng được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như: chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, chỉ tiêu
phản ánh doanh thu, lợi nhuận, chi phí, chỉ tiêu phản ánh các khoản nộp Ngân sách
Nhà nước… Dưới đây sẽ phân tích các chỉ tiêu trên để có thể đánh giá được về
hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng1: Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009- 2012
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Vốn kinh doanh
24.805
Lợi nhuận ròng
2.441
Hệ số doanh lợi của vốn kinh 0,098
doanh
Năm Năm 2011 Năm 2012
2010
26.315
2.636
0,100
30.502
3.850
0,126
31.714
3.713
0,117
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Hình1: Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Đvt: triệu đồng
35,000
30,000
25,000
20,000
Vốốn kinh doanh
Lợi nhuận ròng
15,000
10,000
5,000
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh của Công ty biến đổi không đều qua các
năm. Cụ thể, doanh lợi vốn kinh doanh năm 2009 đạt 0,098, có nghĩa là khi Công
ty bỏ một đồng vốn vào kinh doanh thì tạo ra 0,098 đồng lợi nhuận (đã bao gồm cả
lãi trả vốn vay), năm 2010 chỉ tiêu này tăng lên 0,100 nghĩa là một đồng vốn bỏ ra
thì công ty thu về được 0,100 đồng lợi nhuận. Năm 2011 và năm 2012 hệ số doanh
lợi vốn kinh doanh của Công ty có tăng lên, tuy nhiên nhìn chung chỉ tiêu này đạt
được chưa cao, Công ty cần sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn kinh doanh của
mình. Nhưng cũng phải thấy rằng Công ty cũng đã có những cố gắng nhất định
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Chỉ tiêu phản ánh doanh thu
Bảng2: Hệ số doanh lợi của doanh thu của Công ty TNHH Nội thất Huy
Hòa giai đoạn 2009- 2012
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2009
22.852
Năm
2010
24.215
Năm 2011 Năm
2012
32.656
34.110
2. Lợi nhuận
2.441
3. Hệ số doanh lợi của doanh 0,1068
thu
2.636
0,1088
3.850
0,1178
1. Doanh thu
3.713
0,1088
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Hình2: Biểu đồ thể hiện doanh thu, lợi nhuận của Công ty giai đoạn 20092012
Đvt: Triệu đồng
40,000
35,000
30,000
25,000
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuếố
20,000
15,000
10,000
5,000
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Có thể thấy doanh thu của Công ty từ năm 2009 đến năm 2012 liên tục tăng.
Cụ thể, doanh thu năm 2009 đạt 22.852 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 24.215 triệu
đồng và tăng mạnh nhất vào năm 2011, đạt 32.656 triệu đồng, tăng 8.441 triệu
đồng so với năm 2010, bước sang năm 2012 doanh thu của Công ty cũng tăng so
với năm 2011 là 1.454 triệu đồng, tuy nhiên mức tăng không nhiều, điều này có thể
lý giải vì việc nền kinh tế thế giới gặp khó khăn, Công ty cũng chịu những ảnh
hưởng nhất định, dù doanh thu năm 2012 tăng không nhiều so với mức tăng năm
2011 nhưng cũng cho thấy những cố gắng của Công ty đã đem lại những kết quả
tích cực nhất định. Doanh thu tăng chứng tỏ kết quả kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2009- 2012 đang có những bước phát triển mạnh. Tuy vậy để xét tính hiệu
quả thì cần phải xem xét chỉ tiêu hệ số doanh lợi của doanh thu. Qua bảng số liệu
có thể thấy hệ số doanh lợi năm từ năm 2009 đến năm 2011 cũng có xu hướng
tăng, nhưng đến năm 2012 hệ số này lại giảm so với năm 2011. Cụ thể năm 2009
hệ số doanh lợi của Công ty đạt 0,1068 có nghĩa là cứ mỗi đồng doanh thu thu về
doanh nghiệp có trong đó 0,1068 đồng lợi nhuận sau thuế, hệ số này năm 2010,
2011, 2012 lần lượt là 0,1088, 0,1178, 0,1088. Như vậy, có thể thấy năm 2011 là
năm đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty, tuy năm 2012 hệ số doanh lợi của
doanh thu có giảm so với năm 2011 nhưng vẫn cao hơn năm 2009. Trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước đang gặp khó khăn, những kết
quả đạt được cho thấy Công ty cũng đã có những hướng đi đúng đắn và đem lại
hiệu quả, giúp Công ty đứng vững trên thị trường và hứa hẹn sẽ có những bước
phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng3: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty giai đoạn
2009- 2012
(Đvt: Triệu đồng,%)
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tỷ suất giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí QLDN
trên doanh thu thuần
22.852
18.515
665
829
24.215
19.481
785
912
32.656
25.960
915
1.012
34.110
27.464
963
1.105
81,02
80,45
79,49
80,51
2,91
3,24
2,8
2,82
3,62
3,77
3,1
3,24
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Hình3: Biểu đồ thể hiện chi phí của Công ty
Đvt: triệu đồng
35,000
30,000
25,000
20,000
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Giá vốốn hàng bán
15,000
10,000
5,000
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Qua bảng số liệu trên có thể thấy mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và doanh
thu thu về, từ đó có thể thấy được hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty, liệu Công
ty có tiết kiệm được chi phí hay không?
Có thể thấy tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần của Công ty có xu
hướng giảm dần từ năm 2009 đến năm 2011, từ 81,02% năm 2009 xuống còn
79,49% năm 2011, điều này có nghĩa là trong tổng doanh thu thuần thu được năm
2009 thì giá vốn hàng bán chiếm 81,02% còn năm 2011 trong tổng doanh thu
thuần thu về thì giá vốn hàng bán chiếm 79,49%, như vậy Công ty đã tiết kiệm
được khoản chi phí này, đây cho thấy Công ty đã tiết kiệm được khoản chi phí này
góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty, tuy nhiên tỷ suất này trong năm 2012 lại
cao hơn năm 2011, cụ thể năm 2012 là 80,51%, tỷ suất này tăng chứng tỏ giá vốn
hàng bán của Công ty năm này tăng, nhưng cũng phải thấy rằng giá vốn tăng
không quá nhiều trong khi doanh thu cũng có sự gia tăng thì có thể chấp nhận
được, tuy vậy Công ty cũng cần có những biện pháp để tiết kiệm hơn nữa khoản
chi phí này, đảm bảo hiệu quả kinh doanh Công ty.
Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuẩn của Công ty năm 2010 cao nhất
so với các năm còn lại, năm 2010 tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần là
3,24% có nghĩa là để đạt được 100 đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 3,24
đồng chi phí bán hàng, đến năm 2011 và 2012 tỷ suất giảm xuống còn 2,8% năm
2011 và 2,82% năm 2012. Như vậy, có thể thấy trong năm 2011 và 2012 khoản chi
phí bán hàng đã được Công ty tiết kiệm, quản lý tốt hơn tránh tình trạng lãng phí
như năm 2010, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng cũng
như lợi nhuận của Công ty.
Tương tự như tỷ suất chi phí bán hàng, tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần năm 2010 cũng cao nhất so với các năm còn lại. Cụ thể tỷ
suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần năm 2009 là 3,62%, năm
2010 là 3,77% còn năm 2011 là 3,1%, năm 2012 là 3,24%, điều này có nghĩa là
nếu trong năm 2010 để đạt được 100 đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 3,77
đồng chi phí quản lý doanh nghiệp còn năm 2011 Công ty chỉ phải mất 3,1 đồng
chi phí quản lý doanh nghiệp để thu về 100 đồng doanh thu thuần, năm 2012 có tỷ
suất này có tăng so với năm 2011 nhưng tăng không đáng kê. Như vậy, Công ty
cũng đã có những nỗ lực nhất định trong việc tiết kiệm chi phí quản lý doanh
nghiệp. Nhìn chung tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty vẫn còn cao,
đó là do Công ty đã thực hiện chính sách nâng cao mặt bằng lương ở cấp quản lý
để giữ chân và thu hút nguồn nhân sự chất lương, tuy nhiên Công ty cũng cần sử
dụng khoản chi phí này có hiệu quả hơn nữa.
Như vậy, nhìn chung Công ty đang có những biện pháp để có thể tiết kiệm các
khoản chi phí, đem lại hiệu quả cao hơn cho Công ty, năm 2012 do ảnh hưởng của
nền kinh tế khó khăn, kết quả kinh doanh của Công ty cũng đã bị ảnh hưởng nhưng
các nhà quản lý Công ty cũng đã có những bước đi đúng đắn để giảm thiểu những
ảnh hưởng từ kinh tế thế giới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
Công ty cần tiết kiệm hơn nữa các khoản chi phí này để làm gia tăng lợi nhuân của
Công ty.
Bảng4: Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai
đoạn 2009- 2012
Chỉ tiêu
Đơn vị
1.Tổng giá trị sản
lượng
2. Lợi nhuận
3. Số lao động
4. Năng suất lao
động bình quân
5. Mức sinh lời bình
quân lao động
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Triệu
đồng/người
Triệu
đồng/người
Năm
2009
23.016
Năm
2010
25.782
Năm
2011
33.515
Năm
2012
35.164
2.441
90
255,73
2.636
96
268,56
3.850
122
274,71
3.713
130
270,49
27,122
27,458
31,557
28,577
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Hình4: Biểu đồ thể hiện mức sinh lời bình quân của một lao động của Công ty
Đvt: Triệu đồng/người
Mức sinh lời bình quân của m ột lao đ ộng
32
31
30
29
Mức sinh l ời bình quân c ủa
một lao động
28
27
26
25
24
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Qua bảng số liệu ta thấy: Năng suất lao động bình quân đầu người có xu hướng
tăng qua các năm. Năm 2009 năng suất lao động bình quân là 255,73 triệu
đồng/người và tới năm 2011 đạt tới 274,71 triệu đồng/người, tuy năm 2012 năng
suất lao động có giảm so với năm 2011 số tiền là 4,22 triệu đồng nhưng vẫn giữ
mức cao hơn năm 2009 và 2010. Như vậy, nhìn chung thì có thể thấy năng suất lao
động bình quân ngày càng cao, điều đó có thể được lý gải qua hai nguyên nhân chủ
yếu, đó là: Số lượng lao động tăng và giá trị tổng sản lượng tăng qua từng năm.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là đánh giá về mặt lượng, để thấy rõ hơn về hiệu quả sử
dụng lao động thì cần phải xem xét chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Mức lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra qua các năm lần lượt là:
- Năm 2009 đạt: 27,122 triệu đồng/người/năm
- Năm 2010 đạt: 27,458 triệu đồng/ người/năm
- Năm 2011 đạt: 31,557 triệu đồng/người/năm
- Năm 2012 đạt: 28,557 triệu đồng/người/năm
Như vậy, mức sinh lời của một lao động năm 2011 vẫn đạt cao nhất với 31,557
triệu đồng/người, tăng mạnh so với các năm còn lại, năm 2012 tuy có giảm so với
năm 2011 nhưng vẫn giữ mức cao hơn các năm trước. Điều này đã cho thấy Công
ty đã có những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, không
chỉ tăng năng suất lao động mà còn làm mức sinh lời bình quân của một lao động
tăng đáng kể. Với một đội ngũ lao động có chất lượng Công ty hoàn toàn có thể
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanhcủa Công ty.
2.2 Kết quả hoạt động khác
Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV nhằm đảm
bảo sức khỏe cho CBCNV của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng tạo điều kiện cho CBCNV đi nghỉ mát, thăm quan du
lịch hàng năm. Những chuyến đi này Công ty thường chọn những địa điểm có giá
trị văn hóa lớn hay địa điểm du lịch nổi tiếng như vịnh Hạ Long, chùa Bái Đính,
chùa Hương…
Tổ chức các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao tinh thần đoàn
kết tập thể và rèn luyện sức khỏe.
Nhằm khuyến khích, động viên CBCNV trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng
góp, Công ty có chính sách thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân tập thể có
thành tích cao.
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp được
Công ty trích nộp đúng, đủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cao cho
người lao động trong việc thụ hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.
Những hoạt động này đã góp phần không nhỏ giúp Công ty tạo niềm tin cũng
như sự quan tâm tới nhân viên, đồng thời tạo ra sự gắn kết giữa mọi người trong
Công ty, đem lại cho mọi người sự động viên lớn lao về mặt tinh thần và từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty
3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty:
Ban giám đốốc
Phòng kinh doanh
Phòng kếố toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban Giám đốc:
Chức năng và nhiệm vụ:
Phòng kỹỹ thuật
Phòng tổ chức hành
chính
Giám đốc và các phó giám đốc là các nhà quản lý cấp cao của Công ty, là
người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Quyết định chiến lược, chính sách của Công ty.
Quyết định và xử lý mọi vấn đề liên quan đến pháp luật và ký quyết mọi văn
bản của Công ty.
Tổ chức thực hiện phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh cụ thể của Công
ty.
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền
lương và chế độ chính sách
Thực hiện công tác quản lý hành chính Công ty
Quản lý và chỉ đạo về nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ- nhân sự, công tác lao
động- tiền lương.
Xây dựng mô hình tổ chức, sản xuất. Tham mưu cho lãnh đạo về việc thành
lập, giải thể các phòng ban trong Công ty.
Xây dựng quy hoạch cán bộ.
Xây dựng các quy chế, nội quy và quy định của Công ty…
Phòng kế toán
Quản lý, theo dõi việc biến động của vốn kinh doanh trong Công ty, lập kế
hoạch tài chính và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã được phê chuẩn.
Chịu trách nhiệm đối với các công tác liên quan đến tài sản và nguồn vốn của
Công ty, thực hiện công tác thu chi, phân bổ ngân sách theo yêu cầu, thống kê các
hoạt động liên quan tới tài chính
Lập và cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho ban giám đốc và
các cơ quan hữu quan trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và
có hệ thống tình hình kinh doanh của Công ty.
Đảm bảo hạch toán sổ sách theo các chuẩn mực kế toán hiện hành, phối hợp
thực hiện quyết toán và thanh lý các hợp đồng kinh tế của Công ty với khách hàng.
Phối hợp với các phòng ban thực hiện tốt công tác kiểm kê vật tư hàng hóa, tài
sản theo quy định và chỉ đạo của cấp trên.
Phòng kỹ thuật:
Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy
cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ, khoa học
kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Đồng thời nghiên cứu chế tạo mẫu mã mới
vào sản xuất, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật, các công đoạn của quy
trình sản xuất, tất cả các khâu từ nguyên liệu đến bán thành phẩm.
Phòng kinh doanh:
Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có trách
nhiệm tìm nguồn nguyên liệu sản xuất, tìm thị trường tiêu thụ. Thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trình giám đốc
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng tháng, từng quý trong năm. Phòng kinh doanh
còn có chức năng thu thập các thông tin thị trường, phản hồi của khách hàng nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.2 Các hoạt động quản trị của Công ty
Hoạt động quản trị quá trình sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của Công ty chia làm hai giai
đoạn: tạo phôi nguyên liệu và giai đoạn gia công chi tiết, hoàn thiện sản phẩm. Cụ
thể như sau:
Giai đoạn tạo phôi nguyên liệu: với đầu vào là gỗ xẻ, nguyên liệu được tạo
thành phôi nguyên liệu cho giai đoạn sau, phù hợp với yêu cầu về chất lượng gỗ,
số lượng, kích thước. Hoạt động sản xuất được tổ chức theo sơ đồ sau:
Gốỹ xẻ
Bào rong
Căốt
Bào 4 mặt
Phối nguỹến
liệu
Ghép
Với tiêu chí đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, phôi nguyên liệu sẽ được
lựa chọn kỹ những điểm: mắt chết, cong vênh, mối mọt…sẽ được lọc bỏ trước khi
chuyển qua công đoạn gia công chi tiết hoàn thiện.
Giai đoạn gia công chi tiết và hoàn thiện sản phẩm:
- Phối nguỹến liệu
Tạo dáng
Chà nhám máỹ
Chà nhám taỹ
- Veneer
Thành phẩm
Đóng gói
Lăốp ráp
Sơn
Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến rất lớn đến
chất lượng sản phẩm, vì thế giai đoạn này luôn được giám sát chặt chẽ từ đội ngũ
quản lý xưởng, các kiến trúc sư thiết kế… nhằm mang lại chất lượng sản phẩm gỗ
tốt nhất.
Hoạt động quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty:
Nhân tố lao động cũng là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Công ty TNHH Nội thất Huy Hòa hiện đang có đội
ngũ lao động có chất lượng khá cao, và rất có tiềm năng, đây là một trong những
điểm mạnh của Công ty.
Công ty TNHH Nội thất Huy Hòa tính đến thời điểm năm 2012 có khoảng 130
cán bộ công nhân viên với cơ cấu như sau:
Thứ nhất, theo tính chất công việc:
Bảng5 Bảng phân bố cơ cấu lao động theo tính chất công việc giai đoạn 20092012
(Đvt: người, %)
Năm
2009
2010
2011
2012
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Số lượng
Tỷ lệ(%)
73
81,11
17
18,89
77
80,21
19
19,79
97
79,51
25
20,49
102
78,46
28
21,54
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Hình5 Biểu đồ thể hiện mức sinh lời bình quân của một lao động
Đvt: người
140
120
100
80
Lao động gián tếốp
Lao động tr ực tếốp
60
40
20
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Qua bảng phân bố cơ cấu lao động theo tính chất công việc ta thấy lao động
trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn so với tỷ trọng lao động gián tiếp. Cụ thể, năm
2009 số lượng lao động trực tiếp là 73 chiếm tỷ lệ 81,11%, năm 2010 số lao động
trực tiếp là 77 người chiếm tỷ lệ 80,21%, và đến năm 2012 số lao động trực tiếp là
102 người chiếm tỷ lệ 78,46%. Tỷ lệ lao động gián tiếp tuy có tăng dần qua các
năm tuy nhiên lượng lao động trực tiếp vẫn chiếm đa số. Nhìn chung thì với một
công ty có chức năng sản xuất thì tỷ lệ này là khá hợp lý. Công ty ngày càng mở
rộng thì tỷ lệ này càng được điều chỉnh sao cho hợp lý hơn.
Thứ hai, cơ cấu lao động phân theo giới tính:
Bảng6 Bảng phân bố cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2009- 2012
(Đvt: Người, %)
Nam
Năm
2009
2010
2011
2012
Số lượng
66
72
95
102
Nữ
Tỷ lệ
73,33
75
77,87
78,46
Số lượng
24
24
27
28
Tỷ lệ
26,67
25
22,13
21,54
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Hình6 Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo giới tính
Đvt: người
140
120
100
80
Lao động nữ
Lao động nam
60
40
20
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Do sản phẩm của Công ty sản xuất chủ yếu là đồ gỗ nội thất nên lao động nam
chiếm đa số. Năm 2009 tỷ lệ nam: nữ trong Công ty là 2,75:1 trong đó nữ là 24
người (chiếm 26,67%) và nam là 66 người (chiếm 73,33%) và đến năm 2010 con
số này là 3:1 với tỷ lệ nam là 75% và tỷ lệ nữ là 25%. Tỷ lệ này được coi là hợp lý
với Công ty và được giữ vững qua các năm. Năm 2011 có 95 nam và 27 nữ tương
ứng với tỷ lệ 77,87% nam và 22,13% nữ. Năm 2012 tỷ lệ nam chiếm 78,46%, nữ
chiếm 21,54%. Như vậy, lao động nam chiếm đa số trong Công ty, nữ chiếm tỷ lệ
thấp hơn. Cụ thể hơn nữa, lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận văn phòng hay làm
những công việc nhẹ nhàng hơn như làm công việc bên sản phẩm mây tre đan. Dựa
vào đặc thù sản xuất và sản phẩm của Công ty mà Ban giám đốc đưa ra các
phương án tuyển mộ, tuyển chọn rất hợp lý, nhằm làm tăng hiệu quả làm việc của
công nhân đồng thời cũng giúp Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Thứ ba, cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn
Bảng7 Bảng phân bố cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn giai đoạn 20092012
(Đvt: Người, %)
Chỉ tiêu
Trên đại
học
Đại học
Năm 2009
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
3
3,33
Trung cấp
Sơ cấp
Tổng số
Năm 2010
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
4
4,17
Năm 2011
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
6
4,92
20
16,39
Năm 2012
Số
Tỷ lệ
lượng
6
4,62
13
15,56
15
15,63
22
16,92
40
34
90
44,44
37,77
100
43
34
96
44,79
55
45,08
58
44,62
35,41
41
33,61
44
33,84
100
122
100
130
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Hình7 Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn
Đvt: người
60
50
40
Đại học và trến Đại học
Trung câố p
Sơ câố p
30
20
10
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Qua bảng phân bố cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn có thể thấy, lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng tăng, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty. Năm 2010 số lao động có trình độ trên đại học và đại học
đều tăng so với năm 2009 (tỷ lệ lao động trên đại học năm 2009 là 3,33% thì năm
2010 tăng lên đạt 4,17%, tỷ lệ lao động trình độ đại học năm 2009 là 15,56% thì
năm 2010 tăng lên đạt 15,63%). Tương tự tỷ lệ lao động trên đại học năm 2011 đạt
4,92% và trình độ đại học là 16,39%, năm 2012 tỷ lệ này lần lượt là 4,62% và
16,92%. Lao động có trình độ cao tăng lên góp phần nâng cao năng lực quản lý của
Công ty, tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó số lao động, công nhân kỹ thuật cũng
chiếm tỷ trọng lớn, đáp ứng yêu cầu cao của việc sản xuất.
Như vậy, có thể thấy Công ty đang duy trì cơ cấu lao động khá hợp lý, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi Công ty có sự phát
triển mở rộng thì Công ty cần điều chỉnh cơ cấu lao động cho phù hợp với quy mô
phát triển của Công ty, đem lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng lao động nói
riêng cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung.
Quản trị các yếu tố vật chất
Tình hình quản trị các loại nguyên vật liệu của Công ty:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và công tác quản lý toàn Công ty
nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có những kết quả nhất
định. Kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Người quản lý Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất để định những nhu cầu
về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời căn cứ vào
kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp các nguồn nguyên vật liệu cho Công ty để
lập các phương án thu mua nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở
Công ty được thực hiện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Ở khâu thu mua: Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là đồ nội thất,
thủ công mỹ nghệ từ gỗ và mây tre nên việc thu mua nguyên vật liệu chủng loại