Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tú nhận...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tú nhận

.DOC
35
216
136

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận LỜI MỞ ĐẦU Dõi theo những tất cả những quốc gia phát triển trên thế giới, ta thấy bất cứ nơi đâu tại những quốc gia đó đều có những công trình xây dựng đồ sộ, to lớn từ nhà cửa, cầu cảng, sân bay, bệnh viện cho tới đường xá. Tất cả những thứ ấy cấu thành nên bộ mặt của một quốc gia, một khu vực. và điều hiển nhiên là để xây dựng những công trình như vậy không thể thiếu được vai trò của sắt thép với chúng. Quá trình phát triển kinh tế kéo theo nó là sự phát triển cơ sở hạ tầng và cùng với đó là kèm theo sự phát triển của ngành kinh doanh mới là ngành kinh doanh sắt thép. Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận được thành lập và phát triển chuyên kinh doanh sắt thép xây dựng nhằm góp phần phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. Sau 8 năm hoạt động công ty dù trải qua nhiều khó khăn nhưng công ty đã có những bước phát triển vượt bậc về cả doanh thu và lợi nhuận, kèm theo đó là góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương và có sự đóng góp cho sự phát triển chung cho các hoạt động văn hóa xã hội khu vực. Không chỉ như vậy công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận đã nhận và tạo điều kiện giúp đỡ cho rất nhiều sinh viên có được địa điểm thực tập tin cậy, tạo cho họ những cơ hội để cho những sinh viên như chúng tôi có được những cái nhìn thực tế về doanh nghiệp, có điều kiện để vận dụng những lý thuyết được thầy cô truyển đạt vào trong điều kiện thực tế. Trong quá trình xây dựng bản báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty Tú Nhận. Và đặc biệt xin chân thành cảm ơn giảng viên Linh đã hướng dẫn tận tình chu đáo giúp em hoàn thành bản báo cáo này. 1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận 1.1. Giới thiệu chung Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0402000458 Do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 12/05/2005, thay đổi lẩn 2 ngày 12/02/2007 Mã số thuế: 0800296243 Trụ sở: Thôn Hoàng Xá xã Quyết Thắng huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương Số điện thoại : 03203544868 Fax :03203544868 Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Giám đốc : Lê Xuân Tú : chỉ tích hiệp hội doanh nghiệp trẻ huyện Thanh Hà, đại biểu hội đồng nhân dân huyện Thanh Hà, ủy viên hiệp hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Hải Dương. Phó giám đốc : Nguyễn Văn Nhận : nguyên phó giám đốc nhà máy thép Việt- Úc, nguyên phó giám đốc nhà máy thép Việt- Nhật. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: - Mua bán vật liệu xây dưng, sắt thép - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ - Xây dựng công trình dân dụng - Sản xuất các sản phẩm từ thép, đồng nhôm - Sản xuất bê tông đúc sẵn, ống cống, cọc bê tông 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 12/05/2005 sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0404200458 cho công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận, trụ sở tại thôn Hoàng Xá xã Quyết Thắng huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương. Giai đoạn 2005- 2006: Do công ty vừa mới được thành lập cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh còn thiếu thốn nhiều, cùng với việc các thành viên trong công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong vận hành doanh nghiệp kinh doanh thép, mối quan hệ không có nhiều trong khi trong khu vực mà doanh nghiệp kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về vốn và kinh nghiệm nên hoạt động kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Trong khoảng thời gian này doanh nghiệp chú trọng vào việc tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường trong khu vực huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương nơi đặt cửa hàng duy nhất của công ty. Công ty cũng tập trung tìm kiếm nhiều nhà cung cấp thép có kinh nghiệm và danh tiếng trên thị trường Giai đang 2007-2008: trong giai đoạn này công ty đã đa dạng hóa nhiều loại sản phẩm thép như thép Việt-Úc, Việt-Hàn, Thái Nguyên. Trong giai đoạn này bắt đầu chú trọng mở rộng thị trường sang các huyện khác như huyện Nam Sách, T.P Hải Dương. Cũng trong khoảng thời gian này công ty cũng mở thêm 1 của hàng tại huyện Nam Sách nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và phát triển công ty. Giai đoạn 2009 tới nay: mặc dù thị trường có những biến động lớn nhưng đây cũng là giai đoạn phát triển vượt bậc của công Giám đốốcty. Tốc độ tăng trưởng cao, thị trường mở rộng, lợi nhuận ở mức cao. Doanh thu lần đầu vượt mức 100 tỷ VN Phó giám đồng. trong giai đoạn này doanh nghiệp cũng chính thức kí kết với công ty thép đốốc Việt-Nhật để độc quyền phân phối loại thép này ở Hải Dương. 1.3. Cơ cấu tổ chức Phòng Phòng Kin TC- h KT doa Phòng Phòng Vật Nhân tư sự nh Cửa hàng Cửa hàng Thanh Hà Nam Sách Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Nhìn vào cơ cấu tổ chức công ty ta thấy rằng công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, việc sử dụng mô hình này cùng với bố trí ít phòng ban giúp không chỉ phù hợp với số lượng nhân viên của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí và hơn hết là phát huy tối đa những ưu điểm của từng nhân viên trong công ty  Ban lãnh đạo  Giám đốc Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, phải thực hiện quyền hạn nhiệm vụ của mình phù hợp với điều lệ của công ty, cụ thể: + Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty + Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công ty. + Quyết định các kế hoạch và phương án đào tạo, trả thù lao lao động. điều chỉnh hệ số lương, thưởng cho CBCNV trong công ty . + Quyết định việc kí hoặc ủy quyền cho phó giám đốc kí các hợp đồng giao dịch dưới đây:  Các khoản vay, cho vay, thanh lý tài sản, thế chấp tài sản.  Các hợp đồng mua bán tài sản cố định , mua bán hàng hóa , hợp tác kinh doanh…  Các khoản chi định kì và đột xuất của công ty.  Chi phí giao dịch và tiếp khách đối ngoại.  Phê duyệt quyết toán thuế, quyết toán tài chính năm.  Phê duyệt các kế hoạch kinh doanh, tổng dự toán chi phí…  Phó giám đốc Phó giám đốc được giám đốc phân công mảng để phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, có quyền hạn và trách nhiệm chung như sau: + Quyền tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả hoạt động và nhiệm vụ được giao + Quyền kí các loại hợp đồng, các khoản chi theo thẩm quyền như được qui định cụ thể tại các qui định riêng biệt đối với từng Phó Giám đốc.Có quyền chi đột xuất cho các chi phí giao dịch tiếp khách trị giá từ 3 đến 5 triệu VNĐ và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các khoản chi đó + Tuân thủ chế độ báo cáo tổng hợp theo năm, quí và hàng tháng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Báo cáo tháng bằng văn bản phải gửi cho Giám đốc trước 5 ngày của tháng tiếp theo, báo cáo nêu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng. kế hoạch tháng tới và các yêu cầu đề xuất ( nếu có). + Đề xuất các vấn đề tổ chức nhân sự, tiền lương của các bộ phận do mình phụ trách để Giám đốc kí quyết định  Phòng nhân sự Thực hiện chức năng tham mưu và tác nghiệp đối với công tác tổ chức hành chính nhân sự của công ty, thực hiện nội qui, qui chế công ty, kỉ luật lao động, thi đua khen thưởng, thực hiện nhiệm vụ hậu cần về phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng nhân sự như sau: - Tổ chức định biên nhân sự và thực hiện xây dựng bộ máy – cơ cấu tổ chức , xây dựng quĩ lương, xây dựng dự báo nhân sự, chính sách nhân sự … - Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công ty - Quản lý hồ sơ CBCNV - Soạn thảo, trình duyệt và giám sát thực hiện các nội qui, qui chế công ty, các văn - Thực hiện các chính sách chế độ về lương, thưởng, phạt hàng tháng, các chế độ đãi ngộ và BHXH…. - Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội qui qui chế và các qui định cho nhân viên mới. - Quản lý các phương tiện, tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất của công ty - Lưu trữ, bảo quản văn thư tài liệu, luân chuyển kịp thời công văn đi đến - Bảo trì bảo dưỡng các trang thiết bị, triển khai công tác sửa chữa, xây dựng cơ bản.  Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng tham mưu và tác nghiệp đối với công tác quản lý tài chính. Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng tài chính kế toán như sau: - Lập chứng từ ban đầu, quản lý hóa đơn tài chính do Bộ tài chính phát hành, sử dụng và ghi chép các nội dung phát sinh - Bảo quản tài liệu, hóa đơn, chứng từ đúng chế độ. - Báo cáo ban giám đốc về: + Nguồn vốn, công nợ, doanh thu bán hàng, doanh thu xuất khẩu + Báo cáo tài chính hàng tháng, quí + Báo cáo lập tờ khai tính thuế. sử dụng hóa đơn tài chính hàng tháng + Báo cáo tài sản, công cụ dụng cụ + Báo cáo các chi phí hoạt động của công ty + Hướng dẫn, giám sát nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc để thống nhất công tác kế toán và hạch toán kinh tế công ty - Lập kế hoạch thu chi tài chính. Theo dõi tình hình luân chuyển chứng từ, luân chuyển tiền vốn của công ty. Kịp thời thu hồi công nợ dây dưa bên ngoài và trong nội bộ công ty - Chủ trì kiểm kê tài sản, hàng hóa, vật tư, tiền vốn định kì. Lập biên bản sử dụng thừa thiếu, đánh giá chất lượng tài sản để đưa ra đề xuất xử lý hay thanh lý. - Tổ chức huy động các nguồn vốn, quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. - Duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.  Phòng kinh doanh - Quản lý điều hành và thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo luôn có đủ lượng sắt thép với nhiều chủng loại cho hoạt động kinh doanh. - Hoạch định và triển khai các phương án kinh doanh nhằm phát triển qui mô hoạt động của công ty. - Tìm kiếm khách hàng và cơ hội kinh doanh - Tạo được ấn tượng và hình ảnh chất lượng kinh doanh của công ty. Không để khách hàng phàn nàn về cung cách phục vụ của nhân viên công ty. - Tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ của khách hàng để tư vấn và giới thiệu dịch vụ của công ty đến khách hàng. - Thực hiện việc báo giá và sọan thảo hợp đồng theo yêu cầu cụ thể của khách hàng. - Ghi nhận các thông tin phản hồi của khách hàng và chuyển đến các bộ phận liên quan xử lý kịp thời. Phân loại khách hàng để có chế độ hậu mãi thích hợp. 1.4. Ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận là một doanh nghiệp trẻ đi vào hoạt động năm 2005. Theo giấy phép đăng kí kinh doanh thì doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực như: Mua bán vật liệu xây dưng, sắt thép, vận tải hàng hóa bằng đường bộ, xây dựng công trình dân dụng, sản xuất các sản phẩm từ thép, đồng nhôm, sản xuất bê tông đúc sẵn, ống cống, cọc bê tông. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho công ty là kinh doanh sắt thép xây dựng, những hoạt động kinh doanh khác đăng kí trên giấy phép kinh doanh hiện đang được lên kế hoạch triển khai thực hiện theo mục tiêu chiến lược của công ty. 2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận 2.1. Đánh giá kết quả hoạt động Phân tích sô liệu trong 5 năm qua ta thấy rằng công ty phát triển khá ổn định với mức tăng trưởng bình quan khoảng 30%/ năm .đây là một mức tăng rất cao so với nhiều doanh nghiệp khác trên thị trường riêng năm 2012 mức tăng trưởng đạt tới 70%. Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất cao trong doanh thu ( khoảng gần 95%) cùng với các chi phí khác cũng cao như, chi phí tài chính, chi phí nhân công nên lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được là chưa lớn. thấy rằng doanh thu tăng liên tục và rất nhanh qua các năm tuy nhiên do những khó khăn chung trong ngành thép mà lợi nhuận tăng theo không tương ứng, thâm chí lợi nhuận năm 2011 còn giảm mạnh Hình 2: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2008-2012 Đơn vị :tỷ đồồng Chỉ tiêu 1. Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí quản lý kinh doanh 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận khác 2008 32.379.332.107 2009 41.419.466.609 2010 65.296.570.693 2011 2012 85.771.203.947 145.264.868.867 0 0 0 0 32.379.332.107 42.419.466.609 66.296.570.693 87.771.203.947 145.264.868.867 29.534.286.397 40.832.148.094 63.556.576.996 2.854.045.710 1.587.318.510 2.729.993.697 4.344.432.574 5.820.504.195 0 611.710.230 3.870.407 1.366.903.545 1.916.085.815 202.480.100 203.243.125 1.045.508.040 4.321.478.270 3.053.758.363. 1.353.029.120 372.014.699 530.055.814. 562.264.341 552.431.783 1.298.536.570 1.623.770.916 994.158.917 827.593.508 4.130.399.864 25.457.242 272.658.086 425.778.096 25.457.242 265.625.000 7.033.086 425.778.096 Đơn vị: đồồng 0 83.426.771.373 139.426.364.672 Bảng 1: báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2008-2012. 3. Các hoạt động quản trị chủ yếu 3.1. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực  Lực lượng lao động trong công ty Nguồn nhân lực không chỉ được coi là một trong những động lực quan trong đối với phát triển kinh tế đất nước mà nó còn đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp luôn có sự thay đổi. Và tình hình biến động nguồn nhân lực trong doanh nghiệp như sau. Bảng 2: Sốố lượng nhân viên cống ty trong giai đoạn 2008-2012 Đơn vị: 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng số CB, CNV 21 21 22 25 31 Phòng kinh doanh 4 4 4 6 8 Phòng TC-KT 4 4 5 5 7 Phòng nhân sự 2 2 2 2 3 Phòng vật tư 2 2 2 2 3 Cửa hàng 9 9 9 10 10 người Qua bảng ta nhận thấy rằng số lượng CB, CNV công ty không có sự thay đổi về lượng trong 2 năm 2008- 2009 do khó khăn những khó khăn trong việc cạnh tranh và và mở rộng thị trường cung cấp sắt thép. Trong những năm tiếp theo mặc dù thị trường bất động sản có sự chìm lắng ảnh hưởng rất lớn tới ngành kinh doanh sắt thép. Nhận định sẽ có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh lâm vào cảnh khó khăn, ban giám đốc quyết định tận dụng cơ hội quyết liệt chiếm lĩnh thị phần, công ty liên tục tuyển thêm ngày càng lao động mới để hiện thực hóa chiến lược. Và chỉ sau 3 năm từ 2009- 2012 số lượng lao động trong công ty đã tăng tới 50%. Các CB, CNV trong công ty là những người trẻ tuổi, năng động, nhiệt huyết và có trinh độ đã đóng vai trò rất lớn đối với sự phát triển của công ty. Sau đây là cơ cấu lực lượng lao động trong công ty theo độ tuổi và trinh độ học vấn. Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trinh độ học Đơn vị: người vấn Độ tuổi Trình độ h ọc 2008 2009 2010 2011 2012 16 17 18 21 29 Trên 35 tuổi 5 4 4 4 3 Trình độ đại học 4 4 5 5 6 11 11 13 13 18 6 6 6 7 7 21 21 22 25 31 Tuổi từ 18-35 Trình vâốn độ cao đẳng Trình độ THPT Tổng Qua bảng tổng hợp trên ta đi đến nhận xét rằng lực lượng lao động trong công ty ngày càng được trẻ hóa. Số lao động trên 35 tuổi giảm từ 5 người xuống còn 3 người tương ứng số người trên 35 tuổi giảm từ 24% xuống còn 10% trong giai đoạn 2008- 2012. Cũng trong thời kì này số lượng lao động có trình độ cao đẳng trở lên tăng nhanh từ 71 % đến 77 %. Ngoài ra cũng dễ thấy rằng phần lớn số người có trình độ cao đẳng trở lên không làm việc trong các của hàn các của hàng.  Công tác giáo dục và đào tạo. - Đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động sẽ đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty có thể thích ứng và theo sát kịp sự tiến hoá và phát triển khoa học kỹ thuật, đảm bảo cho Doanh nghiệp có một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành các mục tiêu đưa ra. Nhờ đào tạo nâng cao tay nghề, người lao động thầy tự tin hơn với công việc, làm việc có hiệu quả hơn ... Điều này rất có lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và giúp người lao động co khả năng thăng tiến cao hơn. - Công ty đã tổ chức công tác đào tạo nhân lực một cách có cụ thể: + Công ty mở lớp đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ của phòng ban, tạo điều kiện cho nhân viên học thêm ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính. + Tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý giỏi có cơ hội thăng tiến. + Công ty đã đặt ra kế hoạch đào tạo theo chỉ tiêu hàng năm, có quỹ riêng chi phí khuyến khích đào tạo. + Đối với những lao động có chuyên môn nghiệp vụ Công ty có kế hoạch, chương trình cụ thể đặt ra để bồi dưỡng cho cán bộ vào các kỳ đến niên hạn xét bậc lương. + Thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức để họ có trách nhiệm, yêu thích công việc mình làm, để họ cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp của Công ty. + Đề bạt những nhân viên, cán bộ có tài năng, có chế độ thưởng, phạt rõ ràng, công bằng, đó là yếu tố kích thích, sự cống hiến của mình đối với Công ty. + Ngoài ra Công ty nên tổ chức lần giao lưu giữa các nhân viên với nhau.  Tạo môi trương làm việc cho nhân viên, xây dựng văn hóa doanh nghiệp Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận xác định con người có vai trò lòng cốt trong chiến lược phát triển công ty. Công ty luôn có những chính sách ưu tiên và tạo điều kiện làm việc tốt nhất đối với toàn bộ thành viên. Những cán bộ nhân viên trong khối văn phòng được trang bị thiết bị điều hòa không khí đảm bảo các thành viên có đủ điều kiện làm việc tốt trong cả mùa hè và mùa động. Mỗi phòng ban có một phòng làm việc riêng được trang bị đầy đủ các thiết bị theo yêu cầu, phòng làm việc được bố trí một cách khoa học, rộng rãi thoáng mát đảm bảo cho nhân viên có thể làm việc với năng suất cao nhất. còn riêng với nhân viên làm việc trong các của hàng thì do phải làm việc nặng và nguy hiểm nên được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ, và nơi làm việc được bố trí đủ ánh sáng bất kể làm việc ban ngày hay ban đêm. Công ty luôn tạo điều kiện cho công nhân viên được làm việc trong môi trường lành mạnh, được nêu ý kiến đóng góp thường xuyên cải thiện cuộc sống, cảnh quan môi trường xung quanh. Môi trường làm việc gọn gàng, sạch sẽ có lao công thường xuyên lau dọn khu vực văn phòng, tại khu vực sản xuất cũng được làm sạch sẽ gọn gàng Để tạo môi trường làm việc thân thiện cho các nhân viên Công ty tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ tìm hiểu về công ty, các buổi du lịch,… giúp nhân viên hiểu nhau, đoàn kết hơn; tổ chức các phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe, cùng giúp nhau tiến bộ.  Điều kiện đảm bảo sự tham gia của nhân viên vào hoạt động quản trị Ban lãnh đạo đánh giá rất cao nhân tố con người trong công ty. Ban lãnh đạo hiểu được rằng việc thấu hiểu và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của người lao động sẽ tạo lên sức mạnh rất lớn trong nội bộ công ty. Do vậy công ty đưa ra những cơ chế tạo điều kiện cho người lao động tự quyết định một số vấn đề như: thời gian bắt đầu làm việc vào buổi sáng và buổi chiều. ngoài ra công ty nhiệt tinh ghi nhận tất cả những ý kiến đóng góp qua thư hoặc những ý kiên được trao đổi trực tiếp tại các buổi họp toàn công ty.  Công tác thù lao lao động và động viên tinh thần. Công ty trả lương cho nhân viên căn cứ vào kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh, chức danh công việc và chế độ tiền lương do nhà nước quy định nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính chủ động sáng tạo để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao. Công ty áp dụng một số hình thức trả lương gồm: trả lương theo thời gian và trả lương sản phẩm tập thể. Với hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với những công việc mang tính chất gián tiếp. nhân viên sẽ nhận được lương hàng tháng cộng với phụ cấp. tuy nhiên hình thức trả lương này không khuyến khích được tính tích cực của nhân viên. Tiền lương khoán tập thể được áp dụng đối với những đơn hàng thực hiện ngoài thời gian hành chính. Cụ thể mỗi tấn thép được bốc dỡ trong thời gian này được trả 150 nghìn đồng. áp dụng hình thức trả lương sản phẩm tập thể kích thích người lao động làm việc nhằm đáp ứng tốt nhu cầu nhập xuất hàng hóa của công ty. Ngoài ra công ty hàng năm cũng trích thưởng 5% lợi nhuận công ty cho toàn bộ các thành viên. Điều này không chỉ kích CB, CNV lao động có hiệu quả mà còn giúp công ty giữ chân người tài phục vụ cho mình. 3.2. Quản trị các yếu tố vật chất.  Tình hình quản trị đầu tư, chuyển giao đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị. Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cùng với mục tiêu tăng lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường công ty luôn chú trọng đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động quản lý và hoạt động kinh doanh. Các thiết bị văn phòng được đầu tư thêm để các nhân viên có thể dễ dàng thực hiện với những nghiệp vụ kinh doanh mới như máy in, máy fax, máy vi tính, … trong khoảng thời gian gần đây công ty cũng liên tục đầu tư thêm máy móc thiết bị cho hoạt động kinh doanh tại cửa hàng như: máy cẩu, máy nâng, máy bẻ thép… tất cả những máy móc thiết bị này được đầu tư dựa trên căn cứ sau: số lượng cung cấp sản phẩm, số lượng nhân viên và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.  Tình trạng tài sản cố định, công tác điều chỉnh cơ cấu tài sản, bảo dưỡng, sửa chữa và khấu hao tài sản cố định. Tính đến cuối năm 2012 tổng tài sản của công ty gần 40 tỉ đồng. trong những năm qua tài sản dài hạn thường chiếm tới 9%- 12% tổng giá trị tài sản những trong đó chủ yếu là tài sản cố định. Trong những năm gần đây cơ cấu tài sản cố định ngày càng giảm dần do công ty đang thực hiện chính sách đi thuê cửa hàng và kho bãi để tập trung nguồn lực xây dựng kho trung tâm với quy mô lớn. Các tài sản cố định khác như máy nâng, ô tô, máy bẻ thép… thường xuyên được bảo dưỡng định kỳ với kì bảo dưỡng 6 tháng/ lần. riêng máy cẩu là thiết bị có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động cung cấp vận, chuyển hàng hóa và sự an toàn đối với người lao động nên máy này được bảo dưỡng ( bôi dầu mỡ, kiểm tra hệ thống bánh lăn, dây cáp, hệ thống điện) theo chu kì 3 tháng/ lần. Bảng 4: Tài sản cốố định trong cống ty Đơn vị: đồồng STT Tài sản 1 Nhà kho, cửa hàng 2 Máy móc thiết bị 3 4 Nguyên giá (đồng) 2.680.550.955 Hao mòn lũy kế (đồng) Giá trị còn lại (đồng) 618.225.819 2.062.325.136 624.768.824 133.343.856 491.424.968 Phương tiện vận tải 845.950.000 261.258.525 584.691.475 Thiết bị, dụng cụ 245.488.957 153.125.448 92.363.509 quản lý 5 Tài sản khác Tổng cộng 49.604.900 16.583.181 33.021.719 4.446.363.636 (1.182,536,829) 3,263,826,807  Nguyên vật liệu Sản phẩm kinh doanh của công ty là sắt thép xây dựng do vậy công ty đang kinh doanh một loại vật liệu có tính chu kì. Do tính chất chu kì của loại sản phẩm này mà công ty cần phải lên kế hoạch nhập và xuất hàng hóa. Kế hoạch này được xây dựng dựa trên những kinh nghiệm kinh doanh trong những năm trước, tình hình kinh doanh, đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh và quyết đinh của ban giám đốc liên quan đến giá cả từ thị trường thép trong nước và quốc tế. Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận kinh doanh sắt thép trên thị trường khá rộng, mà sắt thép không chỉ là loại mặt hàng có tính mùa vụ mà nó còn có tinh địa phương. Mỗi một vùng thường ưa chuộng những loại sắt thép khác nhau do vậy công ty cũng chủ động lựa chọn mua nhiều chủng loại sắt thép từ nhiều nhà cung ứng để đáp ứng nhu cầu của từng khu vực thị trường nhưng phần lớn sắt thép mà công ty cung cấp là Việt- Úc, Việt Nhật, Hòa Phát bên cạnh đó cũng có một lượng nhỏ thép Thái Nguyên, Việt- Hàn, Việt Ý. Kinh doan sắt thép là ngành kinh doanh đòi hỏi cần phải có nhiều vốn, những điều đặc biệt là giá hàng hóa lưu kho thường chuyến giá trị rất lớn trong tổng tài sản công ty thường giao động quanh mức 15% đến 30% giá trị tổng tài sản. Do vậy mỗi quyết định liên quan tới lưu kho có tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do những khó khăn trong việc nhập sắt thép và tính biến động trong hoạt động kinh doanh, công ty luôn đảm bảo có đủ lượng sắt thép trong kho để có thể cung cấp sắt thép cung cấp cho thị trường trong 6 ngày. Vận chuyển hành hóa đảm báo cho sản phẩm của công ty đến với tay khách hàng. Với công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận còn phải tự minh đảm nhận thêm việc vận chuyển sắt thép từ các nhà máy thép về công ty. Công ty đã đầu tư 2 xe chuyên dụng tải trọng 25 tấn có thể bốc dỡ và vận chuyển sắt thép. Còn riêng đối với hoạt động nhập hành hóa từ các nhà máy thép do thép dài và khối lượng lớn ( thường nhập trên 50 tấn 1 chuyến) nên doanh nghiệp cần phải sử dụng những xe siêu trường siêu trọng để vận chuyển. Do không có những loại xe này nên công ty thường thuê những công ty vận tải đảm nhận nhiệm vụ này. 3.3. Quản trị tiêu thụ.  Xây dựng hệ thống kênh phân phối. Trải qua 8 năm phát triển từ chỗ chỉ là một doanh nghiệp nhỏ Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Nhận đã có những thay đổi khá lớn. công ty cung cấp sản phẩm trên một thị trường tương đối rộng. công ty cung cấp sản phẩm cho hơn 200 đại lý trên tất cả các huyện trong tỉnh Hải Dương, một số huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng. Không chỉ cung cấp sản phẩm cho các đại lý hiện nay công ty cũng đã cung cấp thép cho một số các nhà sản xuất cọc bê tông và bê tông đúc sẵn, các công trình xây dựng… Ở đây ta dễ dàng nhận thấy rằng công ty tổ chức hệ thống kênh phân phối của mình như sau:  Kênh bán hàng trực tiếp : Công ty khách hàng Chỉ có một lượng nhỏ khối lượng thép được công ty cung cấp theo kênh này. Khách hàng chính trong kênh này là các doanh nghiệp sản xuất cọc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan