BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
CHƢƠNG 1
Chú thích [T1]: A
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP
NGUYÊN HƢNG
Chú thích [T2]: Thông tin chung về đ
vị kiến tập
I. KHÁI QUÁT CHUNG VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1 Khái quát chung về công ty
Công ty được thành lập năm 2008, theo giấy đăng kí kinh doanh số:
0102875258, cấp ngày 20 tháng 8 năm 2008, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 20 tháng 8.
Người đại diện theo pháp luật là bà Đào Tuyết Hoa – Giám đốc công ty.
Tên Tiếng Việt của Công ty: Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Nguyên Hưng.
Tên giao dịch quốc tế: Nguyen Hung General Business Co.,LTD.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 2, nhà B, phố Nam Tràng, phường Trúc Bạch,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.36700438
Fax: 04.39785179
Email:
[email protected]
Website: http:// www.ines.vn
MST: 0102875258
1.2 .Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Khi mới thành lập vào năm 2008 công ty có tên là công ty TNHH Hoàng Lập
có trụ sở tại Số 2, nhà B, phố Nam Tràng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội với quy
mô còn nhỏ. Khi mới thành lập lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là mảng dịch
vụ và thương mại, chuyên cung cấp suất ăn công nghiệp, cung cấp dịch vụ ăn uống,
cho thuê xe ô tô và các dịch vụ nhỏ lẻ khác. Song đến năm 2010, sau hai năm thành
lập và phát triển, với sự lớn mạnh nhanh chóng, ban lãnh đạo công ty quyết định đổi
tên công ty thành Công ty TNHH Kinh doanh tổng hợp Nguyên Hưng. Với kinh
nghiệm của Ban lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân viên, công ty ngày càng phát triển và
hoạt động theo đúng cái tên đó là “kinh doanh tổng hợp”. Cuối năm 2011, nhận ra cơ
hội phát triển và tiềm lực của mình, công ty đã lấn sang mảng kinh doanh khóa cửa,
cremon, tay nắm cửa,... với phương châm đó là mang lại những giá trị đích thực cho
khách hàng.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
1
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
1.3 .Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Như đã giới thiệu sơ lược ở trên, kể từ khi ra đời và phát triển, tới nay công ty
hoạt động trong ba lĩnh vực chủ yếu:
Thứ nhất là chuyên cho thuê xe. Công ty đã duy trì cung cấp dịch vụ cho thuê
xe từ khi thành lập tới nay, dịch vụ cho thuê xe của công ty rất đa dạng, khách hàng có
thể thuê xe có kèm theo tài xế hoặc thuê xe không kèm tài xế, đối với mỗi loại hình
dịch vụ của mình công ty luôn có chính sách để đạt được sự hài lòng của khách hàng.
Thứ hai là cung cấp suất ăn công nghiệp và dịch vụ ăn uống. Công ty có các đối
tác quen thuộc sử dụng dịch vụ này của mình, với loại hình dịch vụ này công ty sẽ trực
tiếp kí kết các hợp đồng với các công ty khác về cung cấp suất ăn cho nhân viên tại
nhà ăn ca của công ty đó. Không chỉ vậy công ty còn cung cấp các dịch vụ ăn uống
nhỏ lẻ khác như tổ chức tiệc cuối năm, liên hoan nhân các ngày lễ cho các đối tác có
nhu cầu. Việc sản xuất và cung cấp dịch vụ do nhân viên công ty trực tiếp tiến hành.
Thứ ba là phân phối, sản xuất và buôn bán các sản phẩm liên quan tới khóa cửa,
cremon, đồng. inox,…Mặc dù là lĩnh vực ra đời muộn nhất của công ty nhưng hiện
nay đây là lĩnh vực kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cơ cấu doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của công ty và nó cũng trở thành lĩnh vực mạnh nhất mà công ty định hướng
đẩy mạnh phát triển trong tương lai. Công ty tự hào là nhà phân phối hàng đầu về các
sản phẩm khóa được làm từ đồng nguyên chất. inox không gỉ,…của các thương hiệu
nổi tiếng như Ines, Heim, Lisa, Mylex,…Không chỉ vậy công ty còn thiết kế và sản
xuất các loại khóa cửa, tay nắm cửa, chốt cài bằng đồng nguyên chất, cremon đồng,
inox,…Với hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, công ty không chỉ cung cấp thành
phẩm khóa, cremon mà còn có các bán thành phẩm cũng được mang đi tiêu thụ khi
khách hàng có nhu cầu. Không chỉ cung cấp sản phẩm, Nguyên Hưng còn mang tới
các dịch vụ tư vấn, lắp đặt và bảo hành sản phẩm, do đó luôn mang lại sự hài lòng cho
khách hàng và đó cũng là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bên vững của công ty.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
2
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
1.3.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công ty TNHH Kinh doanh tổng hợp Nguyên Hưng có cơ cấu bộ máy tổ chức
quản lí khá chặt chẽ, đứng đầu là Giám đốc Đào Tuyết Hoa, người có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động kinh doanh, hoạt định chiến lược cũng như chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động của công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các trưởng phòng và
trưởng các bộ phận của từng mảng kinh doanh trong công ty, cùng với đội ngũ nhân
viên giúp việc đắc lực.
Trưởng phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về toàn bộ các công việc của các
nhân viên kinh doanh, tổng hợp và báo cáo tình hình thị trường, khách hàng. Hỗ trợ
giám đốc trong việc ra các chính sách kinh doanh cho phù hợp với thì trường, chịu
trách nhiệm trong việc giao dịch và kí kết hợp đồng với khách hàng.
Trưởng phòng tổ chức sản xuất: Chịu trách nhiệm nhận nhiệm từ phòng kinh
doanh tiến hành việc chỉ đạo, quản lí, và tổ chức sản xuất tới từng bộ phận phụ trách
chuyên môn từng lĩnh vực cụ thể. Sau đó có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả
sản xuất lên cho giám đốc theo định kì để nhanh chóng đưa ra những thiếu sót cần điều
chỉnh. Trong phòng tổ chức sản xuất đã có sự tách bạch giữa các bộ phận riêng rẽ để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất được thuận lợi và đem lại hiệu quả cao nhất có thể.
-
Bộ phận cho thuê xe: Tiếp nhận thông tin khách hàng từ trưởng phòng và tiến
hành cung cấp dịch vụ cho thuê xe đồng thời ghi nhận những thông tin khách hàng báo
cáo lại để hoạt động kinh doanh hoàn thiện hơn.
-
Bộ phận dịch vụ ăn uống: Tiếp nhận thông tin từ trưởng phòng về việc cung cấp
suất ăn công nghiệp cho khách hàng, sau đó triển khai các hoạt động sản xuất tạo ra
sản phẩm để cung cấp dịch vụ tốt nhất.
-
Bộ phận sản xuất khóa có nhiệm vụ tiến hành công tác thu mua sản phẩm theo
kế hoạch của phòng kinh doanh và lập kế hoạch sản xuất ra các sản phẩm mới đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Trưởng phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán và nhân
sự, phối hợp với các phòng ban khác trong việc cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, nhân lực, nguồn lực của công ty. Quản lí tài sản, cung cấp cáo báo cáo bất
thường và thường niên cho giám đốc về hoạt động của công ty.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
3
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Giám đốc công ty
Trưởng phòng tổ chức
sản xuất
Trưởng phòng kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
Bộ
phận
cho
thuê xe
Bộ
phận
dịch vụ
ăn
uống
Trưởng phòng tài
chính, kế toán
Bộ
phân
sản
xuất
khóa
Phòng
tài
chính
kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy
Phòng kinh doanh có trách nhiệm lên kế hoạch quảng bá thương hiệu, tìm kiếm
khách hàng và kí kết các hợp đồng. Phòng kinh doanh phối hợp trợ giúp cho phòng tổ
chức sản xuất tiến hành lập kế hoạch sản xuất và cung cấp sản phẩm.
Phòng tổ chức sản xuất tiến hành sản xuất theo kế hoạch được giám đốc phê
duyệt đồng thời kết hợp với nhu cầu hàng hóa, dịch vụ của khách hàng mới được cung
cấp từ phòng kinh doanh. Cung cấp các thông tin về đầu vào, ra, nhập, xuất nguyên vật
liệu, thành phẩm, hàng hóa cho phòng kế toán.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm ghi nhận các thông tin tài chính và phi tài chính
được cung cấp từ phòng kinh doanh. Bên cạnh đó phòng kế toán sẽ cung cấp các thông
tin về tình hình thành phẩm, hàng hóa cho hai phòng còn lại nhằm hỗ trợ công tác tìm
kiếm khách hàng và tổ chức sản xuất đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất.
1.3.2 . Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Với hoạt động sản xuất kết hợp kinh doanh dịch vụ công ty tổ chức kinh doanh
theo phương pháp truyền thống đó là từ các nguồn lực đầu vào công ty tổ chức sản
xuất và cung ứng dịch vụ, thành phẩm, hàng hóa theo nhu cầu của khách hàng. Đối với
các sản phẩm, hàng hóa thì sau quá trình đó còn có thêm giai đoạn đó là bảo hành và
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
4
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
sửa chữa. Tất cả các quy trình được tổ chức khép kín và lặp đi lặp lại theo một quá
trình hoàn chỉnh.
Dịch vụ cho thuê xe.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê xe, việc tổ chức kinh doanh không
được xây dựng cụ thể do dịch vụ này phụ thuộc khá nhiều vào nhu cầu của khách hàng
và mỗi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ theo một hình thức khác nhau. Không chỉ
vậy dịch vụ cho thuê xe còn phụ thuộc vào tính mùa vụ. Công ty chủ yếu cung cấp
dịch vụ cho các khách hàng quen thuộc sử dụng dịch vụ trong thời gian dài, khi có yêu
cầu của các khách hàng vãng lai khách công ty còn phải xem xét khả năng cung ứng
dịch vụ mới quyết định kí kết hợp đồng.
Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp.
Đối với hoạt động cung cấp suất ăn có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Tham gia
đấu thầu
Kí kết
hợp đồng
Mua nguyên
liệu và sản xuất
Cung cấp
dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình kinh doanh cung cấp suất ăn.
Hoạt động kinh doanh khóa cửa, cremon,...
Đối với hoạt động kinh doanh và sản xuất các sản phẩm liên quan tới khóa cửa,
cremon công ty sản xuất theo quy trình sau:
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
5
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Nhập mua
Hàng hóa
Nguyên liệu
Bán hàng
Tổ chức sản
xuất
Lắp đặt, bảo
Thành
phẩm
hành
Tiêu
thụ
bán
TP
Sơ đồ 2.3: Quy trình kinh doanh các sản phẩm liên quan khóa và cremon.
Trong lĩnh vực kinh doanh liên quan tới các sản phẩm về khóa và cremon, công
ty không chỉ có hoạt động mua bán như một doanh nghiệp thương mại mà còn có hoạt
động mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm. Đối với hoạt động sản xuất cũng rất
đa dạng và phức tạp, công ty đem bán cả các loại bán thành phẩm ở các giai đoạn khác
nhau cũng như sản phẩm hoàn thiện. Cũng chính bởi đặc điểm này mà công tác kế
toán cũng hết sức phức tạp,các thông tin kế toán đưa ra cần đảm bảo phân biệt được rõ
ràng những chỉ tiêu của từng lĩnh vực hoạt động. Đối với bộ phận kế toán đây là một
thách thức không nhỏ, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, để đưa
ra các thông tin kế toán chính xác không chỉ yêu cầu kế toán có chuyên môn nghiệp vụ
mà còn phải hiểu được một cách chính xác về hoạt động kinh doanh của công ty mới
có thể theo dõi và cung cấp những thông tin tài chính hoàn thiện nhất.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Từ khi thành lập công ty không gừng cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh,
các lĩnh vực kinh doanh của công ty được mở rộng và đa đạng hóa các loại sản phẩm
và dịch vụ. Và chúng ta có thể có cái nhìn khái quát về họat động kinh doanh thông
qua một số chỉ tiêu sau:
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
6
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Chênh lệch(%)
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
13/12
14/13
Doanh thu
5,987,491,245
8,735,522,752
12,486,452,181 45.90
42.94
Giá vốn
3,938,947,932
5,183,968,925
7,245,387,421
31.61
39.77
Lãi gộp
2,048,543,313
3,551,553,827
5,241,064,760
73.37
47.57
Lãi ròng
978,342,005
1,543,245,670
2,435,465,782
57.74
57.81
LG / DT (%)
34.21
40.66
41.97
-
-
LR/DT (%)
16.34
17.67
19.50
-
-
Bảng 2 .1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Qua việc phân tích một số chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu của công ty liên
tục tăng từ năm 2012 đến năm 2014. Doanh thu tăng 45.90% (năm 2013 so với năm
2012), và tăng 42.94% (năm 2014 so với năm 2013). Sở dĩ có sự gia tăng mạnh mẽ đó
là do năm 2012 công ty mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm liên
quan tới khóa và cremon, điều đó cho thấy đây là một bước trưởng thành của công ty
trong giai đoạn này. Tuy nhiên nhìn vào bảng phân tích ta có thể nhận thấy tỉ lệ tăng
doanh thu đã chững lại từ năm 2013 sang năm 2014 do những tác động từ sự suy thoái
kinh tế từ bên ngoài. Cùng với đó tỉ lệ chênh lệch giá vốn tăng 8.16% khá tương ứng
với mức tăng về doanh thu qua các năm.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
7
Chú thích [T3]: Nêu rõ đơn vị tính ra
Chú thích [T4]: Tất cả các cột về con
em phải căn thẳng lề phải
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
CHƢƠNG 2
Chú thích [T5]: Căn giữa. Ghi lại là B
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH
Chú thích [T6]: Thông tin kế toán tài
chính
TỔNG HỢP NGUYÊN HƢNG
2.1.Hình thức kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công ty hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định trị
giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, TSCĐ được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ...
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật kí chung, cùng với đó
công ty sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ là FAS 2010 được cung cấp bởi Công ty Cổ
phần Dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp FAS. Với việc sử dụng phần mềm đã giúp
công tác kế toán tại công ty đơn giản hơn và giảm thiểu được nguồn nhân lực cần thiết
để đáp ứng nhu cầu công việc của một công ty kinh doanh tổng hợp.
Việc ghi chép được thực hiện theo trình tự đó là:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán
hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước, tờ khai thuế giá trị gia tăng,…kế toán sẽ tập hợp và phân loại thành các
loại chứng từ cùng loại. Sau đó kế toán sẽ tiến hành ghi chép các thông tin vào các sổ
nhật kí đặc biệt như nhật kí thu, chi tiền, nhật kí nhập kho, xuất kho, nhật kí công
nợ,…Cùng với việc vào các sổ nhật kí, kế toán sẽ phản ánh các thông tin tài chính kế
toán vào phần mềm kế toán.
Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kết xuất các sổ sách chi tiết và tổng hợp như sổ
chi tiết tiền mặt, sổ tổng hợp tiền mặt, sổ chi tiết và sổ tổng hợp hàng hóa,… từ phần
mềm kế toán ra excel và tiến hành đối chiếu, so sánh với các sổ nhật kí do kế toán lập.
Sau khi đối chiếu và điều chỉnh các sai sót, cuối năm sẽ tiến hành in các loại sổ
sách chi tiết cũng như sổ sách tổng hợp và báo cáo tài chính từ phần mềm ra sau đó sẽ
được đóng dấu xác nhận và lưu tại công ty.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
8
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Hình 1.1: Giao diện màn hình chính phần mềm FAS 2010
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
9
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Chứng từ gốc
Các sổ nhật kí đặc biệt
Bảng tổng hợp các
chứng từ cùng loại
Phần mềm kế toán FAS
2010
Kết xuất các sổ chi tiết
và sổ cái
Lưu chứng từ
Sơ đồ 1.44Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Mỗi một doanh nghiệp muốn hoạt động được đều không thể thiếu bộ máy kế
toán. Không chỉ là cánh tay phải của nhà quản lí, kế toán còn là bộ phận chịu trách
nhiệm thu thập, xử lí, cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho
các đối tượng bên ngoài khác như ngân hàng, các nhà đầu tư, cơ quan thuế,… Tại
công ty TNHH Kinh doanh tổng hợp Nguyên Hưng bộ máy kế toán bao gồm 5 người.
Đây là bộ phận phụ trách công tác kế toán và tài chính của công ty.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
10
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ, kế
toán
tiền
Kế toán
công
nợ,tiền
lương
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
bán
hàng
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán có trách
nhiệm điều hành hoạt động phòng kế toán, tổng hợp các thông tin kế toán báo cáo cho
giám đốc và lập các báo cáo cung cấp cho các đối tượng bên ngoài khác. Không chỉ
vậy kế toán trưởng còn có trách nhiệm làm việc với cơ quan thuế và chịu trách nhiệm
về thông tin kế toán của công ty.
Làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng đó là:
Kế toán các khoản liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kiêm thủ quỹ.
Người này có trách nhiệm phản ánh các thông tin kế toán liên quan tới tiền mặt, ghi
chép sổ nhật kí thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng và cân
đối số dư sao cho phù hợp với yêu cầu của công ty.
Kế toán vật tư, TSCĐ chịu trách nhiệm với các công việc kế toán liên quan tới
tình hình mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa và TSCĐ, nhập xuất
hàng hóa, TSCĐ, thanh lý, phân bổ CCDC, khấu hao TSCĐ,…
Kế toán công nợ chịu trách nhiệm việc theo dõi công nợ phải thu, phải trả, kiểm
tra các khoản nợ tới hạn, tiến hành thu, trả nợ và kiến nghị cho cấp trên các giải phải
giúp ích cho việc đưa ra chính sách thu, trả nợ hợp lí.
Kế toán bán hàng chịu trách nhiệm phản ánh các thông tin liên quan tới quá
trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. Cung cấp các thông tin liên quan tới các
khoản doanh thu và chi phí liên quan tới các hoạt động kinh doanh của công ty.
Toàn bộ hệ thống kế toán được hoạt động theo sự phân nhiệm rõ ràng và mỗi
người chịu trách nhiệm trực tiếp với thông tin kế toán mà mình phản ánh vào hệ thống
sổ sách của công ty, báo cáo thông tin của từng phần hành cho kế toán trưởng và hỗ
trợ kế toán trưởng trong việc hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
11
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
2.3 Tình hình sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tại công ty.
Trong công ty mỗi thành viên phòng kế toán đều làm việc với máy vi tính, tất
cả các công việc kế toán từ kế toán chi tiết tới tổng hợp đều được tiến hành trên máy,
các loại sổ sách được in ra khi có yêu cầu của giám đốc và các đối tượng khác có liên
quan.
Kế toán ghi chép các sổ nhật kí đặc biệt trên excel, việc thực hiện ghi sổ cũng
được thực hiện trên phần mềm kế toán. Ngoài ra kế toán của công ty còn sử dụng các
công cụ tin học văn phòng khác để hỗ trợ cho công việc, điều đó khá thuận lợi cho
việc cung cấp và xử lí các thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các nhân
viên kế toán đều có quyền sử dụng phần mềm kế toán theo hình thức kết nối mạng
Lan. Máy chủ sẽ được đặt tại máy tính của kế toán trưởng và các kế toán viên có thể
dễ dàng đăng nhập cậ nhật thông tin kế toán một cách nhanh chóng và thuận lợi.
2.4 .Các phƣơng pháp kế toán tại công ty TNHH Kinh Doanh Tổng Hợp
Nguyên Hƣng
Giá vốn.
Tại công ty Nguyên Hưng, việc xác định giá vốn không hề có một công thức
chung nào. Vì là một công ty kinh doanh tổng hợp nên việc xác định giá vốn mang đặc
điểm của cả công ty Thương mại và dịch vụ, cả những đặc điểm của công ty Sản xuất.
Cũng giống như doanh thu, các khoản mục giá vốn được chia nhỏ, bóc tách ra theo
từng lĩnh vực kinh doanh của công ty. Đây là một thách thức không nhỏ cho công tác
kế toán, và rất dễ gây nhầm lẫn.
Giá vốn của các lĩnh vực khác nhau được tập hợp riêng lẻ và có cách xác định riêng.
Có thể chia ra làm hai mảng chính. Đầu tiên là mảng kinh doanh dịch vụ và thứ
hai là mảng hàng hóa.
Xác định giá vốn của các loại hình dịch vụ.
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có thể chia làm hai hoạt động nhỏ và mỗi
hoạt động thì cách xác định giá vốn là khác nhau.
Đối với dịch vụ cho thuê xe, giá vốn được xác định theo công thức:
Giá vốn = Chi phí khấu hao xe ô tô + Chi phí nhân công(nếu có).
Giá vốn được xác định theo công thức như đã trình bày ở trên. Đối với các
khách hàng có hợp đồng thuê xe theo năm thì toàn bộ chi phí khấu hao chiếc xe cho
thuê cố định đó được ghi nhận vào giá vốn tương ứng với hóa đơn đầu ra viết cho
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
12
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
khách hàng đó. Ngoài ra đối với dịch vụ cho thuê xe có lái thì giá vốn còn được cộng
thêm chi phí nhân công của người lái xe. Kế toán sẽ tập hợp toàn bộ chi phí khấu hao
xe và chi phí nhân công cho từng hóa đơn cho thuê xe theo từng tháng, cuối tháng chi
phí được tập hợp cho từng hóa đơn kế toán sẽ tính ra giá vốn của từng hóa đơn cho
thuê xe.
Đối với dịch vụ này, giá vốn được xác định theo công thức sau:
Giá vốn = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí chung
đƣợc phân bổ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định là toàn bộ các chi phí mua thực
phẩm, gia vị, đối với hoạt động cung cấp suất ăn công nghiệp thì chi phí này được giới
hạn dưới mức 40% doanh thu. Hằng ngày nhân viên ở bộ phận này có trách nhiệm
kiểm tra số suất ăn sẽ cung cấp trong ngày để tính nhập nguyên vật liệu, xuất gia vị từ
kho và hết một tuần sẽ cung cấp toàn bộ thống kê về chi phí cho nhân viên kế toán.
Chi phí nhân công là chi phí tiền lương và các chi phí nhân viên liên quan chi trả cho
nhân viên bộ phận nấu ăn. Chi phí chung được tính là chi phí gas, bếp nấu, phân bổ
công cụ dụng cụ,.... Giá vốn của dịch vụ cung cấp xuất ăn cũng được tập hợp từng
tháng theo từng hóa đơn vào ngày cuối tháng. Đối với những hóa đơn bị lân sang
tháng sau thì chi phí được xác định và để trên khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang và chuyển tháng sau theo dõi tiếp.
Xác định giá vốn của hàng hóa, thành phẩm.
Đối với hàng hóa, giá vốn được xác định như sau:
Giá vốn = Giá thực tế khi nhập mua + Chi phí thu mua.
Giá thực tế nhập mua là giá ghi trên hóa đơn nhập mua hàng hóa. Giá vốn bằng
với giá mua thực tế cộng với chi phí thu mua của lô hàng đó. Chi phí thu mua của lô
hàng không được tập hợp riêng để cuối kì phân bổ mà được phân bổ trực tiếp để tính
ra trị giá hàng hóa thực tế nhập kho. Như vậy giá vốn sẽ được xác định bằng với trị giá
hàng hóa xuất kho tương ứng với số lượng hàng xuất.
Đối với các loại thành phẩm thị giá vốn chính là giá trị được tập hợp trên thẻ
giá thành bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung được phân bổ.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
13
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Tài khoản sử dụng.
TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản 632 được mở chi tiết như sau:
-
TK 6321: Giá vốn của hàng hóa.
-
TK 6322: Giá vốn của thành phẩm.
-
TK 6323: Giá vốn cho thuê xe.
-
TK 6324: Giá vốn cung cấp suất ăn.
Kế toán chi tiết
NGHIỆP VỤ XUẤT KHO HÀNG HÓA
Người mua
Đề nghị xuất hàng
Phòng Kinh doanh
Viết giấy đề nghị xuất kho
chuyển cho kế toán
Kế toán trưởng
Ký duyệt lệnh xuất
Lập hóa đơn bán hàng
Kế toán hàng hóa, tiêu thụ
Xuất hàng,lập phiếu xuất kho
Thủ kho
Ghi sổ, lưu chứng từ
Kế toán
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xuất kho hàng hóa.
Đối với các loại hàng hóa, khi có đơn đặt hàng từ khách hàng, khách hàng sẽ
yêu cầu xuất kho. Phòng kinh doanh sẽ viết phiếu đề nghị xuất kho chuyển cho phòng
kế toán. Sau khi kiểm tra tình hình hàng hóa tồn trong kho, kế toán sẽ trình cho kế toán
trưởng kí duyệt lệnh xuất kho, sau đó kế toán bán hàng sẽ lập hóa đơn bán hàng làm
căn cứ xuất kho. Nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm chuyển liên 2 hóa đơn
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
14
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
giá trị gia tăng cho cho nhân viên kho để làm căn cứ xuất hàng và lập phiếu xuất kho.
Sau đó phiếu xuất kho được chuyển về phòng kế toán để hạch toán giá vốn của hàng
bán. Đồng thời kế toán sẽ theo dõi chi tiết hàng bán trên thẻ kho để cuối kì làm căn cứ
đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp.
Giá vốn của các hoạt động cung cấp dịch vụ được ghi nhận cùng ngày với ngày
ghi nhận doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Khi phát sinh các khoản chi phí
liên quan tới mảng hoạt động kinh doanh cụ thể kế toán sẽ tập hợp vào các tài khoản
chi phí tương ứng với mảng kinh doanh đó. Để xác định giá vốn của các gói dịch vụ,
toàn bộ chi phí liên quan tới dịch vụ cho thuê xe và cung cấp suất ăn công nghiệp sẽ
được tập hợp trên tài khoản 1541 và tài khoản 1542 sau đó lần lượt được kết chuyển
sang tài khoản 6323 và tài khoản 6324. Giá vốn của hóa đơn dịch vụ được lập và theo
dõi trên thẻ giá thành dịch vụ. Khi hoàn tất việc cung cấp dịch vụ, kế toán có trách
nhiệm giải trình các khoản chi phí liên quan và gửi cho kế toán trưởng phê duyệt. Sau
khi được duyệt kế toán bán hàng sẽ tiến hành ghi nhận giá vốn của loại hình dịch vụ
tương ứng.
Tại công ty Nguyên Hưng, kế toán không thực hiện tính giá vốn theo từng ngày
mà hàng tháng mới thực hiện việc tính giá vốn hoặc khi có yêu cầu cần báo cáo để ước
tính khoản lợi nhuận của một giai đoạn nào đó. Tuy nhiên điều này không ảnh hưởng
tới việc ghi nhận giá vốn hàng hóa và thành phẩm do ngày ghi nhận giá vốn được thực
hiện cùng ngày với ngày ghi nhận doanh thu trên phần mềm.
Việc ghi nhận giá vốn của công ty khá phức tạp về rất dễ nhầm lẫn do có rất
nhiều tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tài khoản giá vốn. Đối với các
loại bán thành phẩm lần một, bán thành phẩm lần hai, và thành phẩm hoàn thiện khi
nhập kho để bán thì khi chạy giá vốn đều được ghi nhận vào tài khoản 6322: Giá vốn
thành phẩm.
Kế toán tổng hợp giá vốn hàng hóa, dịch vụ
Kế toán tổng hợp kế toán giá vốn là việc tập hợp toàn bộ giá vốn chi tiết vào sổ
cái và các sổ tổng hợp có liên quan khác theo hình thức nhật kí chung. Với việc sử
dụng phần mềm, công tác kế toán không cần mất công tổng hợp từng khoản chi tiết
nhỏ mà phần mềm sẽ tự động cập nhật vào tất cả các sổ tổng hợp có liên quan. Khi có
yêu cầu của giám đốc hoặc các bộ phận có thẩm quyền kế toán có thể dễ dàng kết xuất
sổ tổng hợp chính là sổ cái của tài khoản 632. Nhìn vào sổ tổng hợp có thể hiện toàn
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
15
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
bộ thông tin giá vốn hàng hóa, dịch vụ rất đầy đủ.
Từ những nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ kế toán ghi nhận từ tài
khoản chi tiết sau đó phần mềm tự ghi nhận vào các sổ tổng hợp phản ánh các nghiệp
vụ liên quan, sau đó số liệu được cập nhật đồng thời vào tổng hợp nhập xuất tồn, sổ
nhật kí chung và sổ cái của các tài khoản có liên quan.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp giá vốn
TK 1541
TK 632
Giá vốn cho thuê xe
TK 1542
Giá vốn cung cấp suất ăn công nghiệp
TK 155
Giá vốn bán thành phẩm
TK 156
Giá vốn hàng hóa
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp giá vốn
Kế toán các khoản doanh thu.
Doanh thu của công ty được xác định bằng công thức:
Doanh thu = Doanh thu bán hàng + Doanh thu cung cấp dịch vụ - Các khoản
giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng: là các khoản doanh thu thu được từ việc bán các sản phẩm
hữu hình như khóa cửa, bộ thanh, cremon,...
Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu từ hoạt động cho thuê xe và dịch vụ
cung cấp suất ăn công nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu được áp dụng tại công ty là các khoản chiết khấu
thương mại và chiết khấu thanh toán cho những khách hàng mua các sản phẩm khóa
cửa, cremon các loại,...
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
16
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Các khoản doanh thu và giảm trừ doanh thu được xác định theo hóa đơn bán
hàng, các khoản doanh thu này được phản ánh và theo dõi riêng theo từng mảng dịch
vụ và bán hàng. Do xác định doanh thu theo hóa đơn nên cơ sở để ghi nhận doanh thu
là chắc chắn và đáng tin cậy.
Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.
Phiếu xuất kho.
Hóa đơn bán hàng.
Phiếu đề nghị xuất kho.
Kế toán bán hàng
Người mua
Đề nghị xuất hàng
Phòng kinh doanh
Đề nghị kế toán viết HĐ bán
hàng.
Kế toán trưởng
Xem xét, ký duyệt
Kế toán bán hàng
Viết hóa đơn
Kế toán vật tư
Xuất hàng, lập phiếu xuất kho
Ghi nhận doanh thu
Kế toán bán hàng
Lưu chứng từ
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán doanh thu
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
17
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 được mở chi tiết thành 4 tài khoản chi tiết:
-
TK 511.1: Doanh thu bán hàng hóa. Tài khoản này sẽ phản ánh toàn bộ doanh
thu của các loại hàng hóa công ty mua về và bán theo hình thức thương mại ( nhóm
hàng hóa).
-
TK 511.2: Doanh thu bán thành phẩm. Đây là tài khoản phản ánh doanh thu bán
các sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thiện (nhóm thành phẩm và bán thành phẩm).
-
TK 511.3: Doanh thu cung cấp suất ăn công nghiệp. Toàn bộ doanh thu thường
xuyên từ mảng cung cấp dịch vụ liên quan tới ăn uống sẽ được phản ánh trên tài khoản
này.
-
TK 511.4: Doanh thu cho thuê xe.
Tài khoản 521.1: Chiết khấu thương mại.
Tài khoản chiết khấu thương mại dùng để phản ánh khoản giảm trừ doanh thu, khi
khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được hưởng một khoản chiết khấu thương
mại, khoản chỉ phát sinh trong mảng kinh doanh hàng hóa thành phẩm là khóa cửa,
cremon, thanh đồng,...Khi phát sinh chiết khấu thương mại cho khách hàng kế toán
phản ánh vào bên Nợ TK 521.1, cuối kỳ tiến hành kết chuyển sang bên Nợ TK 511.1,
tài khoản 521.1 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Đây là tài khoản dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính như các
khoản chiết khấu thương mại được hưởng và các khoản lãi tiền gửi của ngân hàng.
Tuy nhiên từ khi thành lập tới nay tài khoản 515 được dùng để phản ánh các khoản lãi
phát sinh từ tiền gửi ngân hàng chứ công ty chưa được hưởng bất kì một khoản chiết
khấu thanh toán nào từ khách hàng. Đây là tài khoản có kết cấu giống tài khoản 511.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
18
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
Chú thích [T7]: Không để khoảng trắ
trống như này
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Chú thích [T8]: Em không có phần k
nghị ah?
Trong quá trình thực tập tại công ty Nguyên Hƣng kết hợp những lí thuyết đƣợc
học và công việc kế toán thực tế tại doanh nghiệp em đã khái quát lại những ƣu
điểm và những điểm còn hạn chế trong công tác kế toán nhƣ sau:
Ƣu điểm.
Công ty sử dụng phần mềm FAS 2010, đây là phần mềm rất thân thiện với
người sử dụng, các phần hành của phần mềm được thiết kế theo tên tương tự với tên
của các loại chứng từ, do đó kế toán viên dễ dàng tiếp cận với phần mềm hơn. Không
chỉ vậy phần mềm FAS 2010 cho phép in các chứng từ từ các thông tin nhập vào phần
mềm, việc sử dụng phần mềm đã hỗ trợ cho công tác kế toán rất nhiều, không chỉ giảm
được phần lớn công việc của kế toán mà còn giúp kế toán hạn chế sai sót trong quá
trình làm việc.
Việc sử dụng tài khoản chi tiết hỗ trở rất nhiều cho công tác hạch toán cũng như
công tác quản lí các loại doanh thu, giá vốn riêng. Cũng vì lí do đó đã giảm thiểu được
rất nhiều công việc của kế toán tổng hợp.
Các chứng từ được lập và hạch toán theo đúng quy định của chế độ kế toán
đang áp dụng.
Tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì công tác kế toán tại công ty còn khá nhiều
tồn tại ảnh hưởng tới việc quản lí như sau:
Cũng chính bởi đây là công ty kinh doanh tổng hợp do vậy có những khoản chi
phí chung phát sinh liên quan tới tất cả các lĩnh vực như chi phí quản lí, chi phí trích
khấu hao tài sản cố định và hao mòn công cụ dụng cụ,... kế toán chưa theo dõi chính
xác là chi phí phát sinh của bộ phận nào để hạch toán chính xác mà chỉ phân bổ theo
cảm tính, do vậy làm cho việc hạch toán chi phí sai về đầu mục chi phí, ảnh hưởng tới
việc xác định các chỉ tiêu tài chính khác.
Trong việc hạch toán số liệu vào phần mềm còn chưa đơn giản hóa được các
công việc của kế toán. Ví dụ như khi mua hàng nhập kho và chi bằng tiền mặt, kế toán
có thể nhập số liệu trực tiếp vào phần hành Phiếu chi nhưng theo quy định của kế toán
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
19
BÁÓ CÁO KIẾN TẬP
GVHD: Ths Dƣơng Minh Thi
trưởng các kế toán viên bắt buộc phải nhập số liệu vào phần hành Phiếu nhập mua
trước sau đó mới vào phần hành Phiếu chi để ghi bút toán chi tiền. Như vậy đã làm
mất thời gian và công tác kế toán trở nên phức tạp hơn. Phần mềm FAS tuy có nhiều
ưu điểm là dễ sử dụng nhưng còn chưa tích hợp đủ tính năng cho nhu cầu sử dụng của
công ty do công ty còn có phần giá thành.
Về việc quản lí hàng tồn kho, mặc dù trên sổ sách kế toán đã phân ra các kho
thực phẩm, kho hàng hóa, kho thành phẩm khá rõ ràng nhưng trong thực tế công ty chỉ
có một nhà kho duy nhất cho tất cả các loại hàng hóa, vật tư, chính bởi vậy việc quản
lí hàng hóa vật tư còn gặp nhiều bất cập. Vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa,
vật tư và nhầm lẫn giữa các loại hàng hóa vật tư đó.
Kế toán tại công ty làm việc chủ yếu trên máy tính và sổ sách được kết xuất và
in theo tháng, do vậy nếu trong quá trình làm việc xảy ra các sự cố liên quan tới máy
tính sẽ làm cho công tác kế toán bị gián đoạn, có thể làm mất dữ liệu kế toán.
Khách hàng của công ty tuy không mua hàng với số lượng lớn nhưng tổng hợp
lại thì có số lượng hàng hóa của nhiều lần mua khá lớn, công ty chưa có chính sách
chiết khấu thương mại cho những đối tượng này để khuyến khích việc mua hàng
hưởng chiết khấu.
Tuy nhiên việc hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán là rất cần thiết đối
với Công ty để góp phần nâng cao chất lượng của toàn bộ công tác kế toán.
PHẠM HUYỀN TRANG
510KTK2
MSV 510KTK129
20