B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
INVESTLINK
I.QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY INVESTLINK
1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam ta đã và đang thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện, chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý
của nhà nước.
Sau 10 năm đổi mới kinh tế và đổi mới đất nước, chúng ta đã
đạt được những thành tựu quan trọng. Những thành tựu đó
đang tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nền kinh tế đất
nước trong tương lai. Trong đó phải kể đến những thành tích,
những đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp các công ty
đang có hoạt động kinh doanh quốc tế theo cơ chế mở của
nhà nước.
Công ty Đầu Tư và Thương Mại Quốc Tế có tên giao dịch là
INVESTLINK được thành lập vào ngày 10/3/1998. Dựa trên
quyết định Số 1230/QD-UB-KT UBND TP Hồ Chí Minh.
Công ty có trụ sở tại 384/58 Nam Kì Khởi Nghĩa, Phường 8
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Quận 3 và chi nhánh tại Phòng Thương Mại và Công Nghiệp
VCCI có địa chỉ tại 33 Bà Triệu Hà Nội. Cơ quan chủ quản
của công ty INVESTLINK là Phòng Thương Mại và Công
Nghiệp VCCI.
Hoạt động được 5 năm. Công ty Đầu Tư và Thương Mại
Quốc tế INVESTLINK đã thực sự trưởng thành. Doanh thu
của công ty đã lên đến hàng chục tỉ đồng. Với lợi nhuận tăng
trung bình 30% năm. Đồng thời trên con đường phát triển
của mình công ty cũng luôn luôn tuân thủ mọi quy định pháp
luật của nhà nước về hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền
lợi cho người lao động.
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CÔNG TY INVESTLINK
Chức năng
Công ty Đầu tư và thương Mại quốc tế là một doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập. Tự tìm nguồn hàng và khách hàng trong quá trình kinh
doanh. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật, trước Phòng thương Mại
và công nghiệp Việt Nam VCCI cùng toàn bộ tập thể cán bộ
công nhân viên chức của công ty.
Nhiệm vụ
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Với hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng, trong rất
nhiều lĩnh vực. Công ty INVESTLINK có một số nhiệm vụ
chính như :
+ Xúc tiến thương Mại, tổ chức xúc tiến cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đi tìm hiểu các cơ hội kinh doanh
+ Thực hiện xuất nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
+ Tìm kiếm bạn hàng và khách hàng trong quá trình kinh
doanh
Quyền hạn
Công ty Đầu Tư và Thương Mại Quốc Tế INVESTLINK có
quyền tự chủ, tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình
sao cho đem lại hiệu quả cao nhất và đúng luật.
Đựơc quyền kí kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị, các tổ chức
cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cơ sở pháp luật
hiện hành.
Có quền tổ chức bộ máy quản lý của mình, kí hợp đồng với
người lao động có chuyên môn.
Được quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn đã được nhà nước
cấp để trang trải các chi phí thực hiện các thương vụ.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY.
Công ty INVESTLINK được thành lập năm 1998 với một bộ
máy tổ chức không thay đổi cho đến nay. Bộ máy của công ty
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
bao gồm. Ban giám đốc và các phòng ban chức năng. Mỗi
phòng ban chức năng cũng có sự phân cấp rõ ràng gồm :
Trưởng phòng, phó phòng, nhân viên. Các phòng ban được
quy định nhiệm vụ và quyền hạn một cách rõ ràng, tuy nhiên
giữa chúng luôn luôn có một mối quan hệ mật thiết với nhau
và hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài trụ sở chính đặt tại TP Hồ Chí Minh. Công ty còn có
các chi nhánh tại Hà Nội và các văn phòng đạI diện tại nước
ngoài.
Ta có thể khái quát bộ máy của công ty bằng sơ đồ sau :
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Sơ đồ 1
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁ M
ĐỐC
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
TẠI
ĐỨC
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
TẠI
NGA
PHÒNG
TỔ CHỨC
H À NH
CHÍNH
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
TẠI
UCRAIN
A
PHÒNG
KINH
DOANH
TỔNG
HỢP
5
PHÒNG
TƯ VẤN,
THƯƠNG
MẠI VÀ
ĐẦU TƯ
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
TẠI HÀ
NỘI
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Giám đốc công ty:
Do chủ tịch Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam VCCI
bổ nhiệm. Giám đốc là người đứng đầu điều hành công ty. Chịu
trách nhiệm trước toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên chức của
công ty, chịu trách nhiệm trước Phòng thương Mại và Công nghiệp
Việt Nam. Là người có quyền hạn và chịu trách nhiệm theo quy
định của luật doanh nghiệp nhà nước.
Phó giám đốc:
Do chủ tịch Phòng thương Mại và Giám đốc công ty chỉ định. Là
người tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh của công
ty. Được giám đốc uỷ quyền điều hành khi giám đốc công tác.
Phòng kinh doanh:
Thực thi nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Xin ý kiến chỉ đạo của
giám đốc về hoạt động kinh doanh đồng thời đề xuất ý kiến kinh
doanh cho giám đốc.
Tìm nguồn hàng kinh doanh. Tham gia trực tiếp vào các thương vụ
kinh doanh. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh phù hợp. Trực
tiếp ký kết, đàm phán các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Trên thực tế phòng kinh doanh là phòng có nhiều công việc phải
giảI quyết nhất. Họ thực hiện luôn công việc của một phòng
Maketting.
Phòng tư vấn đầu tư và xúc tiến thương Mại :
Tổ chức các đoàn ra, vào trong nước và quốc tế. Thực hiện các
nghiệp vụ tổ chức xúc tiến thương Mại.
Tư vấn đầu tư luật pháp, tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư có thể đem
lại lợi nhuận.
Phòng hành chính tổng hợp :
+ Trợ giúp phòng kinh doanh và phòng tư vấn đầu tư và xúc tiến
thương Mại trong hoạt động kinh doanh.
Giải quyết các vấn đề về thủ tục hành chính. Quản lý hồ sơ của các
cán bộ công nhân viên.
Quản lý con dấu, giải quyết các công văn.
Quản lý hồ sơ và tại liệu của công ty
+ Thu thập và sử lý số liệu như một phòng kế toán. Lưu giữ và
cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Làm việc trực tiếp với ngân hàng, thanh toán và quyết toán các hợp
đồng kinh tế. Lập báo cáo quyết toán của toàn công ty trong một
niên hạn nhất định để trình lên giám đốc.
4. Đặc điểm kinh tế của công ty.
Công ty INVESTLINK đươc thành lập với số vốn kinh doanh
ban đầu là 3000 triệu đồng. Trong đó :
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
+ Vốn cố định
: 800
triệu đồng
+ Vốn lưu động
: 2.200
triệu đồng
+ Vốn khác
Theo nguồn vốn :
+ Vốn ngân sách : 3000 triệu đồng
( do Phòng thương Mại và công nghiệp cấp )
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung
+ Vốn vay.
5. Lao động.
Từ khi thành lập công ty cho đến nay công ty cũng đã có những
thay đổi trong số lao động. Tuy nhiên những thay đổi này là không
đáng kể và luôn đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Hiện tại
( số liệu năm 2004 ) toàn công ty có 70 cán bộ công nhân viên.
Trong đó số người tốt nghiệp Cao Đẳng là 20 chiếm 28%, số người
tốt nghiệp Đại Học là 45 chiếm 64%. Với đội ngũ nhân sự có trình
độ cao như vậy nên hàng năm công ty luôn hoàn thành những chỉ
tiêu kinh doanh mà cấp trên đề ra.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY INVESTLINK.
1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tổ chức doanh nghiệp
theo hình thức Hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được phép kinh
doanh những ngành nghề theo đúng những quy định của luật pháp.
Những ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty đó là : kinh
doanh hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ hải sản, xe máy, gia công hàng
may mặc, lắp ráp, bảo dưỡng ô tô và hàng cơ khí tiêu dùng cho sản
xuất, hàng tiêu dùng.
Đại lý ký gửi các loại vật tư hàng hoá có nguồn gốc sản xuất từ
trong và ngoài nước. Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài, bảo vệ môi
trường và chuyển giao công nghệ. Kinh doanh hàng nông lâm sản,
lương thực thực phẩm. Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, trang
thiết bị y tế, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất. Dịch vụ
khoa học kỹ thuật, thương Mại , giao nhận kho vận. Dịch vụ vui
chơi giải trí :sân golf, sân tập golf, tennis, hồ bơi, Bowling, Bi-a.
Kinh doanh dịch vụ thể thao. Dịch vụ ăn uống. Mới đây công ty
còn đăng ký kinh doanh thêm ngành : Dịch vụ quảng cáo, dịch vụ
tổ chức hội chợ triển lãm, đào tạo ngoạI ngữ và tin học.
Nói chung công ty INVESTLINK kinh doanh theo 3 lĩnh vực chủ
yếu đó là:
Xuất khẩu
Thực hiện đúng định hướng của Đảng và nhà nước về kinh tế là
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong nước, kích thích tiêu dùng.
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Công ty INVESTLINK đã đưa nhiệm vụ xuất khẩu các mặt hàng
trong nước là nhiệm vụ chính.
Thực tế INVESTLINK hoạt động như một trung gian, làm nhiệm
vụ môi giới cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với các bạn
hàng nước ngoài. Công ty thu gom, mua lại các sản phẩm của các
công ty trong nước rồi tìm bạn hàng ở nước ngoài để xuất khẩu
hàng hoá của mình.
Một số mặt hàng đã thực sự là thế mạnh của công ty bao gồm :
Gạo, Hạt tiêu, Càfê, Cao su, Hàng thủ công mỹ nghệ.
Khách hàng của công ty chủ yếu là ở các thị trường truyền thống
có mối quan hệ với ptmvcn VCCI như : Nga, Ucraina, Đức, Iran và
một số nước Trung Đông khác.
Danh mục các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong năm nay cũng
sẽ được mở rộng thêm, đó là xuất khẩu nguyên liệu của nghành
thảm như : Tơ Tằm, Sơ Dừa…
Mặc dù là một công ty mới thành lập nhưng nhờ làm ăn uy tín và
hiệu quả nên công ty đã thu hút được rất nhiều bạn hàng cả trong
và ngoài nước. Do đó giá trị xuất khẩu của công ty tăng trưởng rất
rõ rệt theo từng năm. Nhất là trong 2 năm 1999 – 2000 và từ năm
2001 đến 2002 công ty đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình
sang Irắc và Nga làm cho tổng giá trị xuất khẩu của công ty tăng
194,9% năm 1999-2000 và 162,7% trong năm 2001-2002 .
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Ta có thể theo dõi sự tăng trưởng trong hoạt động xuất khẩu của
công ty ở bảng dưới đây.
Bảng 1:Giá trị xuất khẩu.
Đơn vị tỉ VND
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị
9,4
12,3
31,5
40
63,1
70,2
Nguồn : công ty INVESTLINK
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực cũng đóng góp rất nhiều vào
doanh thu của toàn công ty là : Gạo, Cao su, Càfê cũng không
ngừng tăng lên cả về số lượng cũng như giá trị theo từng năm :
Bảng 2:Giá trị xuất khẩu từng mặt hàng.
Đơn vị Tấn
Năm
Tên hàng
1998
1999
2000
Gạo
270.1
1780.
3411.8 4581.1 5214.4
7
Cafe
200
270
2001
2002
2003
6512.8
3
290
11
300
350
370
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Cao su
85
230.8
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
350
420
480
550
Nguồn : Công ty INVESTLINK
Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu công ty cũng tìm đến các
khách hàng trong nước để nk một số mặt hàng như : Trang thiết bị
điện, Dây truyền công nghệ sản xuất kinh doanh, phụ kiện xây
dựng như sứ cách điện, công tắc điện
Hầu hết những mặt hàng này công ty nhập khẩu từ Singapo và
Nhật Bản.
Một số mặt hàng khác như : Lúa Mỳ, Đồ chơi cho trẻ em công ty
nhập từ Nga, Ucraina, Mỹ…
Hiện tại công ty cũng đang nhập khẩu thêm một số mặt hàng phục
vụ cho nhu cầu xây dựng trong nước như : Cửa gỗ công nghiệp,
thiết bị an ninh, Đèn chiếu sáng, thiết bị viễn thông từ Nhật và
Mỹ…
Ta có thể theo dõi gía trị nhập khẩu của công ty qua bảng sau:
Bảng 3:Giá trị nhập khẩu.
Đơn vị Tỉ VND
1998
1999
2000
2001
2002
2003
6,1
9,3
10,6
18
30,9
39,8
Năm
Giá trị
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
nhập khẩu
Nguồn : Công ty INVESTLINK
Với một số mặt hàng chính :
Bảng 4: Giá trị một số mặt hàng nhập khẩu.
Đơn vị Tỉ VND
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2,2
5,1
9
14
15,6
3,4
5,7
7
7,8
8,75
1,5
2,5
Tên hàng
Thiết bị
điện
Dây truyền
công nghệ
Cửa gỗ
công
nghiệp
Lúa mỳ
1
2,2
3,4
3,4
3,75
Nguồn : Công ty INVESTLINK
Tư vấn đầu tư và xúc tiến thương Mại
Đây cũng là một hoạt động kinh doanh được đánh giá là có hiệu
quả cao của công ty.
Với hoạt động tư vấn thì công ty thu được lợi nhuận thông qua việc
tư vấn cho các công ty nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam.
13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Công tác tư vấn bao gồm : Tư vấn về luật pháp, tư vấn về khu vực
đầu tư, vốn…
Công ty tổ chức xúc tiến thương Mại bằng việc thành lập các đoàn
ra, vào cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tìm hiểu lẫn
nhau. Hoạt động này đã tạo cơ hội kinh doanh rất lớn cho các
doanh nghiệp trong nước.
Doanh thu của hoạt động này tăng trung bình khoảng 10% năm:
Bảng 5:Giá trị hoạt động xúc tiến thương mại.
Đơn vị Triệu VND
Năm
Giá trị
1998
70
1999
78
2000
82
2001
84
2002
86
2003
97
Nguồn : Công ty INVESTLINK
2. Kết quả kinh doanh của công ty.
Với việc tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường ra quốc tế, hoạt
động kinh doanh của INVESTLINK có thể nói ngày càng thuận
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
lợi. Cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, và hoạt động
tích cực có hiệu quả của cán bộ công nhân viên nên doanh thu
hàng năm của công ty không ngừng tăng lên:
Bảng 6: Kết quả kinh doanh.
Đơn vị Tỉ VND
Năm
Doanh thu
% Tăng
giảm
1998
17.5
1999
23.6
34.8
2000
43.1
82.6
2001
60
39.2
2002
99
65
2003
130
31.3
Nguồn : Công ty INVESTLINK
Từ chỗ công ty chỉ có một số ít những văn phòng đại diện tại Nga,
Ucraina, Đức thì đến nay, với định hướng phải luôn chủ động và
linh hoạt trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Năm 2002
công ty cũng đã tìm kiếm và mở một số văn phòng đại diện tại Libi
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
và Cuba để tạo điêù kiện cho những giao dịch trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Trên thực tế doanh số thu được từ mỗi thị trường của công ty là
không hề nhỏ. Ta có thể theo dõi % doanh số thu được của công ty
từ mỗi thị trường qua bảng sau:
Bảng 7:Doanh thu từ mỗi thị trường.
( Đơn vị :% )
Năm
Tên nước
1998
31.4
1999
36.8
2000
34.8
2001
30
2002
25
2003
23
22.8
50.6
18.5
37.5
20
13.2
11.4
12.7
13.9
16.6
15.1
13.8
7
7.6
15
13.7
Nga
Đức
Ucraina
Libi
Cuba
Nguồn : Công ty INVESTLINK
Qua một các số liệu đã nêu trên ta có thể thấy công ty đã đạt
được một số thành tựu nhất định. Nhưng theo ông Giám Đốc công
ty INVESTLINK thì cáI được lớn nhất của công ty là đã tạo được
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên chức của
công ty với mức thu nhập bình quân ngày một tăng :
Bảng 8:Bảng lương.
Đơn vị : (nghìn VND/người/tháng)
Năm
Lương trung
bình
1998
450.000
1999
475.000
2000
550.000
2001
700.000
2002
785.000
2003
1000.000
Nguồn: Công ty INVESTLINK
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Là một doanh nghiệp trực thuộc Phòng thương Mại và Công
nghiệp VCCI. Công ty luôn luôn phấn đấu hoành thành tốt những
mục tiêu được đặt ra.
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Mỗi năm công ty đã thực hiện các nghĩa vụ thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật đối với
doanh nghiệp.
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
Bảng 9: Bảng thuế nộp ngân sách.
Đơn vị VND
Năm
2000
2001
2002
Loại thuế
Doanh thu
8.256.522.982
12.861.439.53
13.458.981.360
6
Nhập khẩu
4.300.120.320
5.112.321.564
5.789.421.783
Lợi tức
6.521.769
Các khoản phải
9.478.971
11.652.823
nộp
2.805000
3.400.000
Nguồn : Công ty INVESTLINK
2.300.000
3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY INVESTLINK
Thành tựu đạt được
Ngay từ khi thành lập, công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh các
chính sách của nhà nước về hoạt động kinh doanh, lấy hiệu quả
làm mục tiêu phấn đấu.
Với sự năng động và linh hoạt trong việc tìm kiếm thị trường,
khách hàng, luôn luôn cập nhập những thông tin mới về sự biến
động của nền kinh tế trong nước và thế giới. INVESTLINK đã
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sv Lª minh Dòng KDQT 42
thực sự tìm cho mình một phương thức kinh doanh có hiệu quả.
Điêù đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty. Kim
nghạch xuất khẩu của công ty đã tăng nhanh và có sự ổn định qua
các năm.
Các mục tiêu các kế hoạch đặt ra đều được hoàn thành đúng thời
hạn. Chính điều này là nguồn cổ vũ động viên, khích lệ tinh thần
làm việc đối với các cán bộ công nhân viên của công ty.
Việc thực hiện đúng những nhiệm vụ nộp ngân sách của công ty
đối với nhà nước cũng thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Đồng thời thu nhập của các nhân viên trong
công ty cũng được cải thiện, tạo thêm được công ăn việc làm cho
người lao động.
Công ty đã tổ chức thành công các hoạt động xúc tiến thương Mại
quốc tế tạo điũu kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất và kinh doanh
trong nước.
Trên thực tế, công ty đã là một cây cầu khá vững chắc, có uy tín
đối với khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước.
Tồn tại
Hiệu quả kinh doanh của công ty có tăng đều đặn nhưng vẫn còn
chưa cao, do chưa tiếp cận được nhiều với thị trường Mỹ và EU.
Mặc dù công ty đã có sự tìm tòi và phát triển một số mặt hàng mới,
mở rộng được hoạt động xuất nhập khẩu của mình nhưng những
mặt hàng này có giá trị còn chưa cao.
20
- Xem thêm -