1
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1.1 Lịch sử hình thành
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Hà Tĩnh
Tên giao dịch: Ha Tinh Trading and service Joint Stock copany
Tên viết tắt: Ha Tinh TSC
Địa chỉ trụ sở chính: Khu Châu Phố, thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh.
Đăng kí kinh doanh số: 0102256168
Email:
[email protected]
Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng:
- Kinh doanh và dịch vụ thương mại
- Kinh doanh khách sạn
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Thi công xây dựng các công trình trạm điện từ 35 KW trở xuống
Nhiệm vụ:
- Tổ chức xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện.
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện kinh doanh có lãi, làm tròn
nghĩa vụ với nhà nước và địa phương sở tại.
- Bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh
trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ mối quan hệ với địa phương, tuân thủ
pháp luật và các chủ trương, chính sách quy định hiện hành của Nhà
nước và địa phương.
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
2
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
- Tạo công ăn việc làm, thực hiện phân phối lao động và công bằng xã
hội, nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ, nghiệp vụ và tay nghề cho
công nhân viên.
1.2 Quá trình phát triển doanh nghiệp
- Công ty cơ phần Thương mại và dịch vụ Hà Tĩnh (CPTMVDV Hà
Tĩnh) tiền thân là công ty Thương nghiệp Kỳ Anh được thành lập theo
quyết định số 70/QĐ – UB ngày 9 tháng 11 năm 1956.
- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, công ty đã góp một
phần sức người, sức của phục vụ cho tiền tuyến, phục vụ nhân dân.
Sau ngày hoà bình, thống nhất đất nước công ty tiếp tục phát triển hoạt
động trong ngành thương mại nhằm phục vụ tốt lưu thông phân phối,
đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hoá, nhu yếu phẩm, đặc biệt là hàng
hoá phục vụ nhân dân, giữ vai trò chi phối thị trường bình ổn giá cả
trên địa bàn huyện Kỳ Anh và các vùng lân cận.
- Ngày 24 tháng 10 năm 2000 công ty Thương nghiệp Kỳ Anh được
đổi thành công ty Thương mại dịch vụ tổng hợp Nam Hà Tĩnh theo
quyết định số 2188 của UBND tỉnh Hà Tĩnh. Trong cơ chế hoạt động
sản xuất kinh doanh có nhiều thành phần kinh tế tham gi tạo ra sự cạnh
tranh gay gắt đặc biệt là lĩnh vực thương mại, dịch vụ; công ty đã làm
tốt công tác thị trường, không gian lận thương mại, cạnh tranh lành
mạnh, được khách hàng tín nhiêm.
- Tháng 10 năm 2005 công ty được chuyển đổi thành công ty
CPTMVDV Hà Tĩnh theo lộ trình cổ phần hoá của UBND tỉnh, bước
đầu mới chuyển sang hình thức cổ phần công ty gặp nhiều khó khăn về
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
3
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
mọi mặt: nguồn vốn sản xuất kinh doanh thiếu, quầy hàng kinh doanh
thương mại xuống cấp, cán bộ nhân viên chưa nắm bắt được cơ chế
phát triển của thị trường. Nhưng với sự kế thừa phát huy truyền thống
và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên đã từng bước
đưa công ty phát triển và trưởng thành, trở thành công ty đa ngành
hoạt động trên các lĩnh vực thương mại, khách sạn, xây dựng tạo được
uy tín ngày càng cao trên thị trường.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty CPTMVDV Hà Tĩnh chọn một cơ cấu tổ chức tương đối gọn,
không quá cồng kềnh, chồng chéo phức tạp với nhiều tầng nấc để giảm
chi phí hoạt động, tạo điều kiện tốt hơn cho việc thực hiện có hiệu quả
hoạt động kinh doanh . Cơ cấu tổ chức như vậy cũng phù hợp với xu
hướng hiện nay khi mà hầu hết công ty đang cố gắng giảm bớt các
khâu trung gian hành chính không quá cần thiết để tăng hiệu quả công
việc. Qua thực tế môi trường kinh doanh và đặc thù ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh số lượng nhân viên trong công ty, bộ máy công ty
được tổ chức khá rõ ràng đầy đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TMVDV Hà Tĩnh
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
4
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
Hội đồng cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
Tài chính
Các quầy
kinh doanh
thương mại
Ghi chú:
Tổ kinh doanh
khách sạn
Phòng Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kế hoạch
kĩ thuật
Các tổ xây dựng
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
5
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
Hội đồng cổ đông
Chức năng:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty.
Nhiệm vụ:
- Thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
kinh doanh.
- Quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và đầu tư.
- Tiến hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty.
- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; và quyết định bộ
máy tổ chức của Công ty.
Hội đồng quản trị
Chức năng:
Do Hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty.
Nhiệm vụ:
- Quản lý và chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công
việc khác của Công ty giữa hai kỳ đại hội.
- Nhân danh công ty để đưa ra các quyết định,thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ
đông.
- Đưa ra các quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
các kế hoạch phát triển hàng năm của công ty.
- Quyết định các dự án đầu tư và các phương án đầu tư trong thẩm
quyền và giới hạn được quy định trong điều lệ của công ty.
- Quyết định tới cơ cấu tổ chức và quy chế quản lí nội bộ…
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
6
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
Ban kiểm soát
Chức năng:
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra.
Nhiệm vụ:
- Giám sát HĐQT và Ban giám đốc trong việc quản lí và điều hành
hoạt động công ty
- Kiểm tra tính hợp lí hợp pháp, tính trung thực trong quản lí và điều
hành các hoạt động kinh doanh, trong tổ chức kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính.
- Thực hiện thanh tra các vấn đề theo yêu cầu của cổ đông hoặc một
nhóm các cổ đông.
Giám đốc
Chức năng:
Giám đốc là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty
trước Pháp luật, trước hội đồng quản trị cũng như các cá nhân tổ chức
có liên quan như các đối tác kinh doanh, khách hàng, nhà cung cấp về
mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ:
- Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện hoạt động
kinh doanh của công ty, dự thảo chương trình hành động , lập lịch
trình hoạt động, đưa ra các quyết định mang tính cải thiện cải tổ công
ty khi cần thiết.
- Quản lý, giám sát chung về mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của
công ty như: Xác lập sơ đồ tổ chức; giới hạn quyền hạn, trách nhiệm
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
7
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
của từng chức danh trong công ty; xây dựng và điều chỉnh các quy
định, các tiêu chuẩn thống nhất trong toàn bộ công ty.
- Xét duyệt cho các phương án, các kế hoạch kinh doạnh của công ty.
- Trực tiếp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
trước Hội đồng quản trị.
Phòng kinh doanh
Chức năng:
Phòng kinh doanh thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp, đảm bảo quá trình kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn , tiết
kiệm chi phí, đem lại lợi ích kinh tế , xã hội cho công ty.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường, phân tích, đánh giá thị trường, tìm kiếm
khách hàng.
- Thiết lập, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh.
- Xây dựng các phương án kinh tế của các hợp đồng cụ thể.
- Xây dựng hệ thống thông tin, nghiên cứu và triển khai các hoạt động
marketing.
- Chuyên nghiệp hóa các nghiệp vụ thương mại thông qua hoạt động
tiếp thị.
- Tự đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động tiếp thị marketing
cho phù hợp thị trường.
- Tham mưu cho lãnh đạo trong quyết định đầu tư, mua sắm các loại
máy móc trang thiết bị phục vụ hoạt động của công ty.
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
8
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
- Tổ chức thu mua và quản lý nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Phòng Kế toán –Tài chính
Chức năng:
Phòng Kế toán – Tài chính là một bộ phận trong bộ máy quản lý công
ty có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các công tác về tài
chính, kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu của công ty
nhằm khai thác, huy động sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Lập kế hoạch thu, chi hàng tháng, quý, năm cho công ty.
- Tổ chức công tác kế toán trong công ty, kiểm tra các chứng từ, ghi sổ
, lập các báo cáo tài chính cho công ty.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn tạm ứng của công ty cho các đơn vị sản
xuất thi công.
- Lập báo cáo quyết toán hàng kỳ theo quy định gửi cho các cơ quan tổ
chức cần thiết như cơ quan thuế, ngân hàng…
- Phân tích các hoạt động kinh tế của công ty, chỉ ra những hiệu quả
hoặc hạn chế ở từng hoạt động
- Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế, phối hợp với các
phòng kinh doanh, phòng kế hoạch – kỹ thuật và các đơn vị trực thuộc.
- Lưu trữ, bảo quản các chứng từ, sổ sách, giữ gìn các bí mật của công
tác kế toán.
Phòng tổ chức – hành chính
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
9
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
Chức năng:
Phòng hành chính thuộc bộ máy quản lý của công ty có chức năng
tham mưu, tổ chức thực hiện các công việc mang tính hành chính như
việc quản lý văn phòng giao dịch với khách, đảm bảo việc thực hiện
nội quy, quy định của công ty, phân công tổ chức, giải quyết các vấn
đề liên quan đến chế độ của người lao động.
Nhiệm vụ:
- Xếp đặt nơi làm việc, quản lý mặt bằng văn phòng.
- Lập quy trình công tác cho các khối phòng ban nghiệp vụ.
- Xếp lịch làm việc, lập bảng phân phối, phối hợp công tác của các cấp
cán bộ.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Quản lý công việc văn phòng: tiếp nhận, phân loại, xử lý các công
văn, giấy tờ, các văn bản trong công ty.
- Tổ chức các công việc lễ, tết, thăm hỏi, tổ chức hội nghị cho công ty.
- Truyền đạt các chỉ đạo hướng dẫn của lãnh đạo tới các đơn vị phòng
ban.
- Duy trì thực hiện nội quy, nội vụ cơ quan, giờ giấc làm việc.
- Lên phương án mua sắm trang thiết bị văn phòng trình lãnh đạo phê
duyệt.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật
Chức năng:
Phòng kế hoạch – kỹ thuật nằm trong bộ máy quản lý của công ty có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện về kế hoạch sản xuất, hoạch
toán kinh doanh, quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình thi công,
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
10
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
tham mưu cho công tác đầu tư, đấu thầu, bước đầu hoạch định giá cả
cho các hợp đồng kinh tế.
Nhiệm vụ:
- Lập dự án đầu tư (tiền khả thi, khả thi).
- Thiết kế lập dự toán và tổng dự toán.
- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế dự toán.
- Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
- Tổ chức thi công xây lắp các công trình.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo tiến độ thi công xây dựng.
- Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc quản lý chất lượng kỹ thuật.
- Tổ chức nghiệm thu công trình.
- Đề xuất các phương án cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng thi công
xây dựng công trình.
- Báo cáo thường xuyên việc thực hiện kế hoạch và công tác kỹ thuật
cho lãnh đạo công ty.
3. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty
3.1 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mặc dù hoạt động trong điều kiện thị trường đầy biến động cộng với
cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã nỗ lực để đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Điều đó được thể hiện trong các bảng 3.1, bảng 3.2,
bảng 3.3 và hình 3.1 dưới đây
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giai
đoạn 2007-2011
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
11
Báo cáo thực tập
Nghĩa
STT
Chỉ Tiêu
1
GVHD: ThS Vũ Trọng
Năm
2007
78168
Năm
2008
92393
Năm
Năm
Năm
2009
2010
2011
98900 156951 19200
0
14636 156500
0
4039 10591 35500
Doanhthu (triệu
đồng)
2
Chi phí (triệu 75772 89957
đồng)
94861
3
Lợi nhuận trước
2396
2436
thuế (triệu đồng)
4
Thuế TNDN
670.88 682.08 1009.2 397.75 8875
(triệu đồng)
5
5
Lợi nhuận sau
1725.1 1753.9 3029.7 10193. 26625
thuế (triệu đồng)
2
2
5
25
6
Nộp ngân sách
1078
1207
4545
9812
Nhà nước
1400
7
Số lượng lao động
99
105
155
250
378
chính thức
8
Bình quân thu
2.7
3.0
3.5
3.8
4.5
nhập 1 người lao
động
Nguồn: Phòng Kế toán
– Tài chính
Về doanh thu
Qua bảng 1 nhận thấy doanh thu công ty tăng qua các năm. Cụ thể:
năm 2008 tăng 14225 triệu đồng tương ứng tăng 18.20% so với năm
2007. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 6507 triệu đồng tương ứng
tăng 7.04%. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 58051 triệu đồng tương
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
12
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
ứng tăng 58.70%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 35049 triệu đồng
tương ứng tăng 22.33%.
Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đang
phát triển thuận lợi. Trong đó doanh thu năm 2010 so với 2009 tăng
mạnh 58.70% là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh đưa vào
khai thác khách sạn thương mại, thi công các công trình lớn như công
trình đường Nguyễn Du Tp Hà Tĩnh có giá trị 28 tỷ đồng, đường kinh
tế kết hợp quốc phòng phía Tây Bắc huyện Kỳ Anh trị giá 17 tỷ ,
đường Trà My Phước Thành – Quảng Nam 46 tỷ đông, cầu sông
Tranh – Trà My – Quảng Nam 94 tỷ đồng, kè sông Nhật Lệ - Quảng
Bình 36 tỷ đồng. Tuy nhiên, về mức tăng và tốc độ tăng không ổn định
và đang giảm, cho thấy chất lượng tăng trưởng doanh thu của công ti
chưa đảm bảo.
Về chi phí
Sự tăng lên của doanh thu cũng kéo theo sự tăng lên của chi phí qua
các năm: năm 2008 tăng 14185 triệu so với năm 2007 tương ứng với
18.72%; năm 2009 tăng 4904 triệu so với 2008 tương ứng với 5.45%;
năm 2010 tăng 51499 triệu so với năm 2009 tương ứng với 54.29%;
năm 2011 tăng 10140 triệu so với năm 2010 tương ứng với 6.93%. Sự
tăng lên của chi phí đặc biêt lớn ở năm 2010 so với năm 2009 là do
việc mở rộng quy mô công ty, đầu tư vào trang thiết bị, cũng như do
sự trượt giá dẫn đến sự tăng lên về chi phí các nhân tố đầu vào.
So sánh với quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh thu thì quy mô
và tốc độ tăng trưởng của chi phí cũng hầu như thấp hơn, chứng tỏ chi
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
13
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
phí tăng nhưng công ty ngày càng sử dụng có hiệu quả phần chi phí
tăng thêm đó.
Trong cả giai đoạn 2007 – 2011 tổng chi phí tăng 60728 triệu đồng,
trung bình mỗi năm tăng 12145.6 triệu đồng tương ứng tăng
37.98%/năm. Các con số này nói chung là tương đối lớn nhưng nếu
xem xét trong giai đoạn mà công ty muốn mở rộng hoạt động cũng
như thị trường thì các con số này khá phù hợp và dễ hiểu.
Về lợi nhuận
Về lợi nhuận trước thuế: tăng đáng kể qua các năm với quy mô và tốc
độ tăng mạnh vào các năm tiếp theo. Cụ thể: năm 2008 so với năm
2007 tăng từ 2396 triệu đồng lên 2436 triệu đồng tức là tăng được 40
triệu đồng tương ứng tăng tới 1.67%; năm 2009 so với năm 2008 tăng
1603 triệu đồng tương ứng tăng 65.80%; năm 2010 so với năm 2009
tăng 6552 triệu đồng tương ứng tăng 162.22%; năm 2011 so với năm
2010 tăng 24909 triệu đồng tương ứng tăng 235.19%
Nhìn lại trong giai đoạn 2007- 2011, lợi nhuận trước thuế tăng được
33104 triệu đồng trung bình mỗi năm tăng khoảng 6620.8 triệu đồng
tương ứng tăng 37.96%/năm. Về lợi nhuận sau thuế cũng có tốc độ
tăng xấp xỉ với lợi nhuận trước thuế. Cả kỳ lợi nhuận sau thuế tăng
được 24698.88 triệu đồng, trung bình mỗi năm tăng 4979.98 triệu
đồng tương ứng tăng 37.74%/năm.
Về giá trị tài sản
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
14
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
Bảng 3.2: Giá trị tài sản của doanh nghiệp giai đoạn 2007 - 2011
STT
Chỉ Tiêu
Trong
đó
Tổng tài sản (triệu
đồng)
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
47667
50203
58638
62134 64452
16510
31157
15741 13803 10784 9834
34462 44835 51350 54618
Nguồn: Phòng Kế toán –
Tài chính
Giá trị tài sản không ngừng tăng lên: năm 2008 so với năm 2007 tăng
2536 triệu đồng tương ứng tăng 5.32%; năm 2009 so với năm 2008
tăng 3766 triệu đồng tương ứng tăng 7.50%; năm 2010 so với năm
2009 tăng 8165 triệu đồng tương ứng tăng 15.13%; năm 2011 so với
năm 2010 tăng 5318 triệu đồng tương ứng tăng 8.56%.
Đáng chú ý tài sản lưu động có chiều hướng giảm, tài sản cố định có
chiều hướng tăng lên. Nguyên nhân là trong thời kì này công ty đã
giảm các khoản phải thu và các tài sản ngắn hạn khác, đồng thời tăng
tài sản cố định hữu hình. Về cơ bản cho thấy sự thay đổi tỷ trọng tài
sản của doanh nghiệp theo xu hướng tốt như giảm vốn bị ứ đọng, cơ sở
vật chất kĩ thuật được tăng cường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng quy mô hoạt động, năng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế
cạnh tranh…
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
15
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
Về tình hình lao động
Bảng 3.3: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2007 – 2011
ST
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm
T
2007
2008
2009
2010
1 Doanh thu (triệu
78168 92393 98900 15695
đồng)
1
2 Số lao động
99
125
155
250
chính thức (triệu
đông)
3 Năng suất lao
739.14 638.06 627.80 507.94
động tính trên
doanh thu
789.58
4 Tiền lương
2.7
3.0
3.5
3.86
Nguồn: Phòng Kế
Tài chính
Năm
2011
19200
0
378
4.5
toán –
Số lượng lao động tăng qua các năm với tốc độ lớn: từ năm 2007 đến
năm 2008 công ty có thêm 26 người tăng 26.26%; từ năm 2008 đến
năm 2009 tăng thêm được 30 người ứng với 24%; năm 2010 so với
năm 2009 số lao động tiếp tục tăng 95 người tương ứng 61.29%; năm
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
16
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
2011 so với năm 2010 tăng 128 người tương ứng tăng 50.2%.
Như
vậy, trong cả giai đoạn 2007 – 2010 số lượng lao động chính thức
trong công ty tăng được 279 người, trung bình mỗi năm tăng 56 người.
Điều này là phù hợp với xu hướng mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Một điều cần lưu ý là trong lĩnh vực thi công xây dựng công ty sử
dụng đến khoảng 70% lao động bên ngoài và chỉ khoảng 30% lao
động chính thức. Sử dụng lao động bên ngoài sẽ giúp công ty tiết kiệm
được nhiều khoản mục chi phí (chi phí về BHXH, BHYT, chi phí về
trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, hưu trí….) Tuy nhiên, nó cũng
có hạn chế là lao động không gắn bó với công ty, trình độ tay nghề
cũng như chất lượng lao động không đảm bảo, chi phí đào tạo
lớn,v.v…Đây cũng là vấn đề mà công ty cần xem xét thêm trong quá
trình phát triển của mình.
Công ty luôn đảm bảo thu nhập cho người lao động một cách phù hợp
với mức trượt giá. Theo bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của lao
động tăng khá nhanh qua các năm: năm 2007 thu nhập bình quân là
2.7 triệu VNĐ, năm 2008 là 3.0 triệu VNĐ, năm 2009 là 3.5 triệu
VNĐ, 2010 là 3.8 triệu VNĐ, và đến 2011 thu nhập bình quân là 4,5
triệu VNĐ. Đây cũng là mức thu nhập tương đối cao trong ngành nói
chung và các ngành nghề kinh doanh khác.
Năng suất lao động (NSLĐ):vì NSLĐ chỉ tính trên số lượng chính
thức của công ty với lĩnh vực thi công xây dựng chỉ chiếm khoảng
30% tổng số lao động thực tế tham gia vào sản xuất kinh doanh nên
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
17
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
những con số này tương đối lớn và mang tính chất ảo không sát với
thực tế.
Về các khoản nộp ngân sách Nhà nước(NSNN)
Cùng với sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận thì khoản nộp NSNN
tăng lên đáng kể. Năm 2011 so với năm 2007 khoản nộp NSNN tăng
8734 triệu đồng tương ứng tăng 9.1 lần.
Hình 3.1: Doanh thu, lợi nhuận và khoản nộp NSNN giai đoạn
2007 - 2011
Nguồn: Phòng Tài chính
– Kế toán
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
18
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
3.2 Đánh giá kết quả hoạt động khác
Về văn hóa - văn nghệ
Phòng tổ chức – hành chính công ty thường xuyên tổ chức các buổi
liên hoan văn nghệ vào các dịp lễ, tết, mitin kỷ niệm đặc biệt là trong
ngày kỷ niệm thành lập công ty. Vào ngày kỷ niệm thành lập công ty
hay những dịp đặc biệt quan trọng công ty có mời các nghệ sĩ tới tham
dự điển hình là đoàn kịch thành phố Hà Nội. Các hoạt động văn hóa –
văn nghệ, các cuộc thi thể dục thể thao luôn tạo hứng khởi và thu hút
được đông đảo cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia. Tuy
nhiên, những hoạt động này còn mang tính nội bộ là chủ yếu, công ty
chưa có nhiều cơ hội giao lưu, quan hệ với bên ngoài nên chưa thực sự
phát huy được hiệu quả của nó. Chính vì vậy, trong thời gian tới công
ty nên tổ chức và tham gia nhiều hơn các hoạt động với các cơ quan tổ
chức đoàn thể bên ngoài để cùng giao lưu, học hỏi, mở rộng mối quan
hệ và tạo động lực làm việc tốt hơn cho nhân viên.
Về hoạt động xã hội
Trong 5 năm qua, hưởng ứng lời kêu gọi của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam về xoá đói giảm nghèo, ủng hộ đồng bào lũ lụt, trẻ em tàn tật,
mắc bệnh chất độc màu da cam, quỹ vì người nghèo tại địa phương và
các địa bàn nơi công ty kinh doanh đã ủng hộ với số tiền 1020 triệu
đồng ngoài ra còn tham gia các chương trình xã hội như: Tài trợ kỉ
niệm 40 năm chiến thắng Ngã ba Đồng lộc, “Những nén tâm hương”
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
19
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
tại đền Chế Thắng phu nhân Bích Châu, Kỷ niệm 80 năm Xô Viết
Nghệ Tĩnh...Trong thời gian tới công ty sẽ chọn địa phương để ủng hộ
phong trào xây dựng nông thôn mới góp một phần nhỏ làm bộ mặt
nông thôn ngày càng khang trang hơn.
Công tác tổ chức Đảng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Nữ công
Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể đạt nhiều thành tích đáng kể,
Đảng bộ hàng năm đều đạt trong sạch vững mạnh. Đặc biệt năm 2011
Đảng bộ đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu. Hiện
nay có 3 chi bộ trực thuộc Đảng bộ công ty gồm: Chi bộ văn phòng
công ty, chi bộ Khách sạn – Xây dựng, chi bộ Thương mại – Dịch
vụ.Hàng năm các đoàn thể công đoàn, đoàn thanh niên đều đạt tập thể
xuất sắc. Các bộ công nhân viên đoàn kết, có đời sống tinh thần trong
sạch, lành mạnh.
4. Các đặc điểm quản trị
4.1 Chiến lược và kế hoạch
Nền kinh tế thị trường đang từng bước hình thành và hoàn thiện ở
nước ta, cạnh tranh càng lúc càng gay gắt, để đối mặt với cạnh tranh
mỗi doanh nghiệp đều có riêng cho mình những đường lối, chính sách,
phương hướng, chiến lược mang tính khác biệt. Nhận thức rõ điều này
ban lãnh đạo công ty CP TMVDV Hà Tĩnh đã xây dựng chiến lược
nhằm đưa công ty hoạt động đa ngành với 2 lĩnh vực kinh doanh
thương mại và xây dựng là mũi nhọn. Chiến lược này được phổ biến,
triển khai đến từng phòng ban, từng tổ đội, từng nhân viên trong công
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423
20
Báo cáo thực tập
Nghĩa
GVHD: ThS Vũ Trọng
ty; được giám sát, điều khiển, chỉ đạo trực tiếp bởi chính ban lãnh đạo
công ty. Mỗi thành viên trong công ty luôn phải cố gắng phấn đấu
không ngừng nghỉ đặc biệt là ban lãnh đạo – những người đứng đầu
công ty.
Công ty luôn cụ thể hóa chiến lược của mình thành những kế hoạch
cụ thể hàng năm, hàng quý, hàng tháng. Nhân viên phòng kế hoạch có
nhiệm vụ lập báo cáo khi có phát sinh và báo cáo định kì theo yêu cầu
của trưởng phòng các quá trình và kết quả thực hiện công việc, đồng
thời phối hợp với các phòng liên qua xử lí kịp thời các sự cố một cách
nhanh nhất kịp thời phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, môi trường kinh doanh thường xuyên biến động, các kế
hoạch đặt ra không phải lúc nào cũng đúng đắn, cũng phù hợp mà đôi
khi cũng có những thiếu sót cần điều chỉnh. Trong những trường hợp
như vậy, ban lãnh đạo công ty luôn sẵn sàng họp bàn để đưa ra quyết
định sửa đổi, bổ sung những chính sách, những kế hoạch cho phù hợp
giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. Ngay như việc máy móc trang
thiết bị khi không đảm bảo được yêu cầu chất lượng, công ty không cố
gượng ép tiếp tục sử dụng cho khấu hao hết mà sẵn sàng loại bỏ để
thay thế bằng những máy móc thiết bị phù hợp. Chính vì vậy mà chất
lượng máy móc thiết bị trong công ty luôn đạt trên 90% giúp công ty
luôn đáp ứng được yêu cầu của công việc và thực hiện cạnh tranh trên
thị trường.
4.2 Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
SVTH: Trần Thị Mùi
QTKDTH50A – CQ503423