Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần may ii hưng yên...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần may ii hưng yên

.DOC
38
132
110

Mô tả:

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN................2 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II Hưng Yên.....................................................................................................2 1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên..........................2 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...................................................2 1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động................................................4 1.2.1.Cơ cấu tổ chức..................................................................................4 1.2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy............................................................4 2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn..................................................................7 2.1.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực..........................................................7 1.2.2. Lĩnh vực hoạt động.........................................................................7 1.2.2.1. Chức năng..............................................................................7 1.2.2.2. Nhiệm vụ:...............................................................................8 1.3. Đặc điểm kinh tế thị trường................................................................8 1.3.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ...........................................................8 1.3.2 Đặc điểm Thị trường........................................................................9 1.3.2.1. Đặc điểm về cung...................................................................9 1.3.2.2. Đặc điểm về cầu...................................................................13 2. THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA............................................................................................14 2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua..................................................................................14 2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty Cổ phần MayII Hưng Yên..............................................................................................................18 2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng.......................................18 2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo thị trường.................................................19 2.2.3. Tình hình tiêu thụ theo các kênh phân phối..................................20 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN..............................................20 3.1. Điểm mạnh và kết quả đạt được.......................................................20 3.2. Những mặt tồn đọng và nguyên nhân..............................................21 3.3. Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm. 23 3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu điều tra nghiên cứu thị trường....23 3.3.2. Đa dạng hoá sản phẩm..................................................................24 1 3.3.3. Chú trọng quảng cáo nâng cao sự nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty .............................................................................24 LỜI MỞ ĐẦU Dệt may là một trongnhững ngành được coi là trọng điểm, có tiềm lực phát triển cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Với những lợi thế của đất nước như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Pakixtan, Hàn Quốc...Kinh tế thị trường ngày càng khó khăn và phức tap. Chính vì điều này nên sau khi được học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân em đã chọn Công ty Cổ phần May II Hưng Yên là đơn vị thực tập để có cơ hội được tìm hiểu rõ hơn về thị truờng may mặc nước ta nói chung và Công ty Cổ phần May II Hưng Yên nói riêng. Với sự tận tình giúp đỡ của Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Sự và cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty đã giúp em có một số hiểu biết, kiến thức để hoàn thành đươc bài báo cáo tổng hợp một cách khái quát mà đầy đủ nhất về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên. Do điều kiện thời gian có hạn và vốn kiến thức chưa được sâu rộng nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót . Do vậy em mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến để bài viết hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. 2 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II Hưng Yên. 1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên. Tên công ty: Công Ty Cổ Phần May II Hưng Yên. Địa chỉ: Đường Ngô Gia Tự – Phường An Tảo – TP Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên. Tên giao dịch: HUNGYEN GARMENT JOINSTOCK COMPANY NO 2. Số điện thoại:(0321) 355 0293 Đường dây nóng :0912 331 708 Số fax:(0321) 386 2365 Email: [email protected] Website: http://www.may2hungyen.znn.vn Giám đốc : Ông Đào Hồng Phú Mã số thuế: 0900108302 Ngành nghề kinh doanh: May Mặc - Dịch Vụ Sản Xuất & Gia Công Theo Đơn Đặt Hàng May Mặc - Các Công Ty 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.. Công ty cổ phần may II Hưng Yên tiền thân là Công ty may II Hưng Yên thuộc sở Công Nghiệp tỉnh Hưng Yên nằm trên địa bàn Phường An Tảo Thành phố Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên. Thành lập tháng 10 năm 1976, sau gần một năm xây dựng cơ bản và chuẩn bị các điều kiện cần thiết đến tháng 7 năm 1977 đi vào hoạt động sản xuất . Những năm đầu mới đi vào hoạt động Công ty chỉ là một xí nghiệp rộng là (16.000m2) nhưng toàn bộ nhà xưởng làm việc lúc đầu còn nghèo làn. Các máy móc thiết bị đều do Cộng hoà dân chủ Đức viện trợ và chủ yếu là máy móc cũ đã sử dụng cho nên xí nghiệp gặp không ít khó khăn. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo may mặc nội địa. Trong thời gian bao cấp , nguyên liệu chủ yếu do nhà nước cung cấp cho xí nghiệp. Ngay từ khi bước vào sản xuất nhưng xí nghiệp, đã cố gắng vươn lên không ngừng phát triển và liên tục hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao cho. Tháng 7 năm 1980 xí nghiệp đã sát nhập với trạm gia công may II do cơ sở thương nghiệp quản lí và đổi tên thành xí nghiệp cắt may gia công vải 3 sợi cơ sở 2. Nhiệm vụ chủ yếu vẫn là gia công quần áo may mặc sẵn nội địa. Xí nghiệp trực tiếp quản lí các hợp tác gia công hàng sợi vải như bao tải dây, khăn mặt… Năm 1986 do mặt hàng của xí nghiệp sản xuất không còn phù hợp với thị trường, các hợp tác xã gia công bị giải thể dần nên đã đổi thành xí nghiệp cắt may số II. mặt hàng quần áo may mặc sẵn còn sản xuất nhưng rất ít, thay vào đó chủ yếu gia công các loại bảo hộ lao động cho các nước Đông Âu như: Liên Xô , Tiệp Khắc… Lúc này xí nghiệp chưa xuất khẩu trực tiếp cho các nước được mà phải qua một đơn vị trung gian. Đến năm 1990 do cơ chế thị truờng thay đổi , yêu cầu sắp xếp lại các doanh nghiệp , nên xí nghiệp đã chuyển hướng sản xuất. Tuy nhiên, máy móc cũ lạc hậu chi sản xuất được những loại hàng đơn giản mà không thể sản xuất được mặt hàng kĩ như áo 2 lớp, áo jacket… để đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đồng thời vươn lên tự xuất khẩu được hàng hoá do mình sản xuất ra, xí ngiệp đã tập trung đầu tư chiều sâu, mở thêm các phân xưởng sản xuất và trang bị máy móc, thiết bị mới tiên tiến, nhằm mở rộng sản xuất , do đó tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ngày một phát triển. Để phù hợp với tình hình thực tế của cơ chế thị truờng, năm 1995 xí nghiệp được uỷ ban Nhân Dân Tỉnh đổi tên thành Công Ty May II Hưng Yên, với những cố gắng vươn lên của công ty trong nhiều năm đổi mới Công Ty đã được bộ thương mại chứng nhận và cấp giấy phép đăng ký xuất , nhập khẩu từ đó con ty mở rộng đựoc sản xuất, các máy móc thiết bị được đầu tư mới , công ty đã thay toàn bộ máy khâu mới do Nhật Bản sản xuất . Mặt hàng chủ yếu do của công ty là áo Jacket, quần âu và một số loại áo 2 lớp quần soóc, váy… xuất khẩu ra nước ngoài. Đến năm 2003 là 27 năm Công Ty vừa tổ chức sản xuất , vừa xây dựng và phát triển dưới sự lãnh đạo của đảng, sự quan tâm của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh và sở Công nghiệp hưng yên , cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên để vượt qua mọi khó khăn thử thách của cơ chế thị trường nhằm phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Toàn bộ máy móc thiết bị đã được thay thế bằng máy mới, tiên tiến hiện đại. Đội ngũ công nhân đào tạo cơ bản tay ngề cao. Ngày 15/12/2004 công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đổi tên thành công ty Công Ty Cổ Phần May II Hưng Yên cho phép tất cả mọi người đang làm việc với công ty có thể mua cổ phần. Chính 4 sự đổi mới này của chính phủ đã làm thay đổi hẳn bộ mặt công ty làm cho nhân viên gắn bó với công ty hơn năng xuất lao động cũng vì thế mà tăng lên do không còn sự bao cấp của nhà nước , xóa bỏ sự trì trệ trong phong cách làm việc vi lợi nhuận của công ty cũng chính là lợi nhuận của chính họ. Từ năm 2004 trở đi công ty phát triển vượt bậc nhờ có sự đổi mới nay khiến doanh nghiệp năng động hơn chiến lược kinh doanh cũng gắn nhiều với sự biến động của thị trường hơn . Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ yếu có trình độ đại học , cao đẳng , đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm , công ty đã tự khẳng định mình để tồn tại và không ngừng đổi mới để đứng vững trên thị truờng. Hiện nay công ty có 4 xưởng sản xuất lớn và một liên doanh với Hàn Quốc đủ sức cạnh tranh với thị truờng trong nước và quốc tế. Số lượng, đặc biệt là chất lượng công nhân được tăng lên không ngừng .Những năm đầu có 200 công nhân, nhưng đến nay công ty đã có 1200 cán bộ , công nhân với trình độ tay nghề cao, thu nhập và đời sống cán bộ, nhân viên ngày một nâng lên. 1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động. 1.2.1.Cơ cấu tổ chức 1.2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy. Công ty May II Hưng Yên với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh rộng lớn công ty có bộ máy quản lí theo mô hình trực truyền chức năng. Ban Giám đốc trực tiếp điều hành quản lí. Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện cơ chế khoán đến từng tổ sản xuất, từng phân xưởng. Mô hình tổ chức bộ máy công ty được biểu diễn qua mô hình sau: 5 Hình 1: Sơ đồ tổ chức Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc điều hành Phó giám đốc kế hoạch sản xuất Phó giám đốc tài chính Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng KCS Phòng kĩ thuật Các phân xưởng sản xuất Phòng kế hoạch Hệ thống quản lí công ty bao gồm:  Đại hội đồng cổ đông bao gồm : tất cả những người góp cổ phần vào công ty.những người có số vốn góp chiếm khoảng 10% được bầu vào hội đồng quản trị của công ty.  Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí của công ty, có toàn quyền nhân danh của công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động quản lí và hoạt động công ty.  Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành công ty:là người đại diện pháp lí của công ty trước cơ quan Nhà nước cũng như thay mặt công ty thực 6 hiện tất cả các hợp đồng với bên thứ ba. Nghĩa vụ của Giám Đốc điều hành bao gồm việc thực thi các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , các nghị quyết của hội đồng quản trị, tổ chức điều hành hoạt động hằng ngày của công ty.  Phó chủ tịch hội đồng quản trị của công ty kiêm trưởng phòng kĩ thuật  Ban kiểm soát: là một số thành viên trong đại hội đồng cổ đông đựơc bầu vào làm thành viên (không bao gồm những thành viên của hội đồng quản trị)  Phó giám đốc hành chính: là người giúp việc cho giám đốc trong việc quản lí tài chính của công ty là người trực tiếp quản lí phòng hành chính.  Phó giám đốc kế hoạch sản xuất: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất chung, trực tiếp nghiên cúu đề ra những chiến lược kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, tìm kiêm khách hàng mới.  Các phòng ban nghiệp vụ:  Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp dẫn mẫu hàng của nước ngoài, xây dựng quy cách kĩ thuật, thiết bị dây chuyền sản suất sao cho phù hợp với máy móc thiết bị của mình hiện có, hướng dẫn kĩ thuật cho công nhân làm sao cho đảm bảo năng xuất, chất lượng và đảm bảo an toàn lao động.  Phòng kế toán - tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công ty cả về vốn và tình hình luân chuyển vốn. Theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu và giá thành của công ty. Là tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn công ty theo chế độ kế toán nhà nước quy định. Tham gia việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty , đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu quả cao. Giám sát kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động tiền tệ, tổ chức sản xuất vốn.  Phòng tổ chức - hành chính : Có nhiệm vụ quản lí về mặt nhân sự quản lí hoạt động, quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh nội bộ , lập kế hoạch tiền lương , làm công tác định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng lương cho công nhân viên , cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc và giúp Giám Đốc quản lí và điều hành sản xuất cho phù hợp.  Phòng kế hoạch : có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , lập kế hoạch tác nghiệp để nắm bắt tình hình sản xuất hàng ngày, quản lí về vật tư và tiếp nhận vật tư, cân đối vật tư quan hệ với kháh hàng và kí hợp đồng với khách hàng. 7  Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng mà công nhân đã sản xuất ra, phát hiện các sản phẩm hỏng mắc lỗi trước khi nhập kho hay xuất cho khách hàng, có quyền từ chối khi chất lượng hàng không đảm bảo.  Phân xưởng và các tổ sản xuất , có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện việc sản xuất theo từng công đoạn từ nguyên vật liệu, sản phẩm , nhập kho theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đề ra. Có 4 phân xưởng tương ứng với 16 tổ sản xuất và 3 tổ phục vụ may đó là tổ cắt , tổ cơ điện và tổ đóng gói phục vụ chung cho 16 tổ sản xuất trên . Mỗi phan xưởng có 1 quản đốc và 4 tổ trưởng trực tiếp quản lí. 2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn  Vốn điều lệ của công ty cổ phần May II Hưng Yên được góp bằng tiền Việt Nam hoặc bằng các hiện vật theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ khi thành lập công ty là: 7.934.090.751 đồng ( ~8 tỷ đồng)  Cơ cấu vốn điều lệ khi thành lập công ty: Vốn chủ sở hữu: 7.650.800.000 đồng (6 tỷ đồng) Vốn nhà đầu tư khác: 283.290.751 đồng Số lượng cổ phiếu đã phát hành ra công chúng: 76508 cổ phiếu 2.1.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh được tốt. Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty. Đơn vị tính: Người Năm 2009 Chỉ tiêu 1.Tổng số lao động 2.CBNV trình độ ĐH 3. CBNV trình độ CĐ 4. CN kĩ thuật, LĐ phổ thông Phân loai theo thời hạn LĐ hợp đồng dài hạn - LĐ hợp đồng ngắn hạn - LĐ theo thời vụ 8 2010 2011 1000 20 80 900 1150 22 83 1045 1200 23 84 1093 900 90 10 980 155 15 1100 90 10 Nguồn: Phòng nhân sự 1.2.2. Lĩnh vực hoạt động 1.2.2.1. Chức năng Ngành nghề kinh doanh: May Mặc - Dịch Vụ Sản Xuất & Gia Công Theo Đơn Đặt Hàng May Mặc - Các Công Ty. Chức năng chính của công ty là sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng: Sợi các loại, vải dệt kim , sản phẩm dệt kim , sản phẩm khăn, vải Denim, sản phẩm Denim, mũ và các loại nguyên vật liệu trang thiết bị chuyên nghành dệt may: bông, sơ, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc. 1.2.2.2. Nhiệm vụ:  Xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.  Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.  Chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động. Tư năm1977 Công ty chỉ là một xí nghiệp rộng là (16.000m2) đến nay doanh nghiệp đã nâng tổng diện tích lên 25.000m2, với hơn 1200 công nhân lành nghề và trên 3000 máy may chuyên dùng hiện đại được nhập khẩu từ Nhật, Đức và Mỹ. Phân xưởng sản xuất sợi. Phân xưởng dệt . Phân xưởng nhuộm. Phân xưởng may số 1. Phân xưởng may số 2. Phân xưởng may số 3. Phân xưởng bao gói sản phẩm. Đơn vị dịch vụ. Các tổ sản xuất này được trang bị máy móc hiện đại, nhà xưởng rộng thoáng mát được bảo vệ an toàn, tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản xuất không gây ảnh hưởng đến hoạt dông khác của nhân dân địa phương . Nguyên vật liệu chính của công ty sử dụng đều sản xuất từ các khách hàng nước ngoài, các loại vật liệu phụ thì tuỳ theo từng mặt hàng, có những mặt hàng so yêu cầu của doanh nghiệp phải nhập vật liệu phụ ( chủ yếu là chỉ )nhưng cũng có nhiều mặt hàng không đòi hỏi , doanh nghiệp tự mua vật liệu phụ , phụ tùng thay thế. 9 1.3. Đặc điểm kinh tế thị trường 1.3.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ. Các mặt hàng của công ty Cổ phần May II Hưng Yên bao gồm: Các loại sợi, sản phẩm dệt kim , khăn, vải Denim ... Mặt hàng sợi: Công ty có 50.000 cọc sợi, sản lượng trên 3500 tấn mỗi năm. Chỉ số Ne trung bình 36/1 với nhiều chủng loại sợi như sợi cotton, sợi PE. Mặt hàng sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của công ty. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là bông xơ phải nhập từ nước ngoài.Mặt hàng sợi của công ty được đánh giá là có chất lượng cao trên thị trường. Mặt hàng dệt kim bao gồm : Vải dệt kim các loại như Rib, Lacol, Single, Interlack. Sản lượng 120 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như các loại quần áo cho người lớn, trẻ em với số lượng khoảng 2,5 triệu sản phẩm trong đó xuất khẩu 1,5 triệu sản phẩm mỗi năm. Đặc điểm của mặt hàng dệt kim là vải dệt kim có độ co dãn lớn, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng cao chải kỹ, công đoạn nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim của công ty có ba chủng loại chính: áo dệt kim có cổ(Poloshirt), áo dệt kim cổ bo( T shirt+ Hineck), quần áo thể thao. Chất lượng sản phẩm dệt kim của công ty được đánh giá là tốt so với các sản phẩm dệt kim trong nưóc tuy nhiên đối với thị truờng nước ngoài sản phẩm của công ty chỉ đạt chất lượng trung bình. Mặt hàng khăn: Bao gồm khăn tắm , khăn ăn, khăn mặt với sản lượng 350 tấn mỗi năm . Đây là những sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc. Mẫu mã không phong phú nhưng yêu cầu chất lượng cao chủ yếu dùng để xuất khẩu. Bảng 2: Bảng danh mục sản phẩm và dịch vụ  áo jacket nam 1 lớp  áo jacket nam 2 lớp  Gia công hàng may mặc trong và ngoài nước  áo jacket nam 3 lớp  Gia công quần áo xuất khẩu  áo jacket nam 4 lớp  Quần áo xuất khẩu  áo jacket nam 5 lớp  Quần lửng nam  áo jacket nữ 1 lớp  Quần người lớn  áo jacket nữ 2 lớp  Quần sooc nữ  áo jacket nữ 3 lớp  Quần trẻ em 10  áo jacket nữ 4 lớp  Áo sơ mi  áo jacket nữ 5 lớp  Quần Jean  áo lông vũ  Áo Thun  Váy người lớn  Khăn tắm  Váy trẻ em …  Khăn ăn  Khăn mặt… 1.3.2 Đặc điểm Thị trường 1.3.2.1. Đặc điểm về cung a. Khả năng đáp ứng của công ty. Doanh nghiệp gia công cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nhưng chủ yếu số lượng đặt hàng lớn đều từ các doanh nghiệp nước ngoài :Nga, Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Úc, Canada, Hàn Quốc...Tuỳ theo mùa mà công ty sản xuất các sản phẩm khác nhau để phù hợp với thị trường tiêu thụ . Vào mùa đông công ty sản xuất các loại áo khoác, vào mùa hè công ty sản xuất các loại áo sơmi, quần soóc. Trong thị trưòng hàng gia công may mặc doanh nghiệp đã chiếm được thị phần 5% trong tổng số các mặt hàng gia công đó là một cố gắng lớn mà tập thể doanh nghiệp đã đồng tâm cùng nhau đạt được. Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong quá trình sản xuất là bông xơ. Công ty phải tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Các nguồn bông xơ trong nước chỉ đáp ứng được 10% của quá trình sản xuất của công ty còn lại phaỉ nhập ngoại. Thời gian đầu công ty nhập chủ yếu từ Liên Xô sau đó do sự phát triển của công ty nên đòi hỏi nguyên liệu tăng công ty phải khai thác thêm nguồn cung ứng từ các nước Mỹ, Nam Phi, Đài Loan …Tuy nhiên trong thời gian qua giá bông có nhiều biến động làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất của công ty, vì nhập ngoại nên phải phụ thuộc vào phía nước ngoài làm giảm uy tín của công ty và hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.  Ưu điểm: ưu điểm nổi bật nhất của công ty Cổ phần May II Hưng Yên là đã nhanh nhạy kịp thời thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế quốc dân. Công ty duy trì những khách hàng thường xuyên giữ vững thị trường đã có, liên tục thăm dò và mở rông thị trường mới. 11 Công ty đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị nâng cấp dây truyền sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất lượng sản phẩm . Công ty liên tục mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm liên tục thay đổi mẫu mã thay đổi chủng loại kích cỡ sản phẩm để liên tục đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường góp phần vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, giữ vững sản xuất. Chính sách làm vừa lòng khách hàng coi khách hàng như thượng đế được công ty nhất quán thực hiện. Do đó công ty đã giữ vững được thị trường, tạo uy tín cao đối với các khách hàng sợi và tạo được những thị trường hàng may, hàng khăn mặc dù sản phẩm của công ty trên thị trường vẫn còn là mới và non trẻ. Quá trình lập kế hoạch sản xuất được thực hiện một cách có khoa học và hợp lý. Các chủng loại mặt hàng được quyết định sản xuất, quyết định đưa vào phân phối với số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào được tính toán cụ thể, qua số liệu nhiều năm và qua khách hàng yêu cầu. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả nhất…  Nhược điểm : Khâu nghiên cứu thị trường còn để ngỏ nhiều đoạn thị trường và chưa có được sự chủ động trên thị trường. Thị trường tiêu thụ sợi chưa xâm nhập được một khối lượng lớn vào thị trường Hà Nội, mặc dù tại đây có rất nhiu cơ sở dệt may có thể tiêu thụ một sản lượng sợi lớn.. Thị trường may mặc, khăn bông còn tiêu thụ chậm với khối lượng nhỏ trên thị trường nội địa… b. Đối thủ cạnh tranh  Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường sợi Thị trường sợi trong nước luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt và đối thủ cạnh tranh cùng nằm trong tổng công ty Việt Nam.  Tại phía bắc đối thủ cạnh tranh của công ty có thể kể đến đó là công ty dệt Vĩnh Phúc,dệt 8/3, công ty dệt Nam Định, may Hà Nội... Các công ty này xét về qui mô và năng lực máy móc thiết bị đã quá lạc hậu không được đầu tư và đôỉ mới thường xuyên, xuống cấp nghiêm trọng. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm sợi sản xuất ra chất lượng kém hơn so với sản phẩm của công ty Công 12 ty cổ phần May II Hưng Yên sản xuất đặc biệt là những loại sợi có chỉ số cao và các loại sợi chải kỹ để dệt ra những loại vải cao cấp thì các công ty này không thể sản xuất được. Bộ máy của những công ty này được mua sắm từ lâu như công ty Vĩnh Phú có thâm niên là 25 năm, công ty dệt 8/3 là 35 năm, đặc biệt là công ty dệt Nam Định có thâm niên hơn 100 năm và trong thời gian qua công ty gặp phải những khủng hoảng nghiêm trọng.  Tại khu vực phía nam các công ty sản xuất sợi như công ty dệt Huế, công ty dệt Quảng Nam Đà Nẵng, công ty dệt Nha Trang, công ty dệt Việt Thắng, công ty dệt Thành Công… Trừ công ty dệt Nha Trang còn lại công ty khác đều là xí nghiệp cũ để lại máy móc trang thiết bị của Đức, Mỹ,Pháp nhưng lạc hậu và xuống cấp nhiều. Tuy nhiên do đóng trên địa bàn thành phố HCM, một thành phố đầy năng động, cho nên những năm gần đây các công ty này đã nhanh chóng đầu tư và mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản xuất, do vậy một vài công ty đã đưa ra thị trường sản phẩm chất lượng cao. Đối với công ty dệt Nha Trang ra đời cùng với công ty dệt may Hà Nội, máy móc thiết bị do Nhật trang bị nhưng những năm qua công ty đã tập chung nâng cao thiết bị đầu tư và mở rộng sản xuất nên chất lượng sản phẩm được nâng cao rõ rệt và thị trường của nó đuợc tập chung chủ yếu tại thành phố HCM.  Đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm dệt kim.  Các đối thủ cạnh tranh trong nước Tại thị trường phía bắc có các công ty: Dệt kim Đông Xuân, Dệt kim Thắng Lợi và may Thăng Long, may Hà Nội. Hai công ty may Thăng Long và dệt kim Thắng Lợi từ khi chuyển sang cơ chế thị trường hầu như không còn trụ vững, riêng công ty dệt kim Đông Xuân thành lập từ năm 1960 máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu nhưng lại có kinh nghiệm dày dặn về sản xuất loại sản phẩm này, đồng thời khách hàng cũng biết nhiều về sản phẩm của công ty này. Những năm gần đây công ty có đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại hợp tác sản xuất với nước ngoài nhưng vẫn chưa thoả mãn nhu cầu của thị trường, mặt khác sản phẩm nội địa của công ty này còn nghèo nàn về chủng loại, mẫu mã, chất lượng không cao nên không đủ sức cạnh tranh. Ngoài ra còn kể đến các đơn vị tư nhân, gia công sản xuất các mặt hàng dệt kim nhái lại của công ty, những sản phẩm tương đối khác so về chất lượng mẫu mã, nhưng giá thành lại hạ hơn so với giá của công ty.  Các đối thủ cạnh tranh ngoài nước 13 Ngoài các đối thủ cạnh tranh trong nước thì công ty còn phải đương đầu với sản phẩm dệt kim nhập ngoại tràn lan cả bằng đường chính thức và không chính thức từ Trung Quốc, Đài Loan, Singapore...thời gian qua hàng nhập ngoại đã chiếm lĩnh thị phần lớn trong nước, đặc biệt là phải kể đến hàng nhập ngoại từ Trung Quốc vào Việt Nam với khối lượng lớn. Những hàng này có chất lượng kém như hàng mỏng hay mầu sắc không bền nhưng bù lại chúng có: Mẫu mã phong phú và đa dạng, mầu sắc hài hoà bao gói đẹp , tiện lợi nhanh thay đổi mốt, các chủng loại sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu cho mọi đối tượng. Giá bán sản phẩm vừa phải hoặc rất rẻ, đây là yếu tố quan trọng để mặt hàng này thâm nhập vào Việt Nam, đặc biệt là vùng có thu nhập thấp như nông thôn vùng sâu vùng xa. Như vậy việc cạnh tranh với hàng nhập ngoại là một vấn đề khó khăn và cấp bách đối với doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty Cổ phần May II Hưng Yên. 1.3.2.2. Đặc điểm về cầu. Thị trường EU: Thị trường EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại quần áo. Mức tiêu thụ thị trường này là khá cao: 17 kg / người / năm. Ở đây, người ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các nước như Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá trị khoảng 450 triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 2001-200 giá trị sẽ tăng 40% và so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1996-2000). Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu may mặc lớn thứ ba thế giới và đây là thị trường phi hạn ngạch. Nhưng đây cũng là một thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe cả về chất lượng và giá cả, họ thường yêu cầu kiểm tra chất lượng chi tiết và quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ như: - Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5% - Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất. 14 - Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả. Với dân số khoảng 120 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người 26 nghìn USD/năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ, hàng năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 7-8 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1997 hàng may Việt Nam xuất sang Nhật xấp xỉ 130 triệu USD, năm 1999 xuất sang Nhật chiếm 90% kim ngạch của mảng thị trường không hạn ngạch và đạt 500 triệu USD. Mặt khác, xuất sang Nhật thường là áo Jacket, quần áo sơ mi do các đơn vị phía Bắc gia công trong đó có sản phẩm của công ty May II Hưng Yên. Đây tuy là thị trường đòi hỏi cao song cũng đầy hứa hẹn, nếu như đầu tư tốt, nâng cao được chất lượng, mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, nắm vững thị hiếu thì có khả năng hàng may mặc của Công ty sé càng phát triển mạnh ở thị trường này. Thị trường các nước ASEAN: Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang trên tiến trình thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và hàng hoá được lưu chuyển tự do giữa các nước ASEAN tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng phương thức quản lý hiện đại và phải tạo được cho mình một nền tảng vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên thương trường. Sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không quyết định đến sự tốn tại của Công ty. Dưới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi được các Công ty làm ăn trì trệ. Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải “lột xác “. Bù lại, thị trường ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người hàng năm 1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là một thị trường lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trường có nền văn hoá tương đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tương đối giống nhau, điều này là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam xâm nhập dế ràng hơn. 15 Thị trường trong nước: Hiện nay, dân số Việt Nam trên 75 triệu người, chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750 triệu USD/năm (10 USD/người/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất kỳ nhà đầu tư nào. Thực tế trên thị trường Việt Nam còn nhiều mặt hàng second-hand của nước ngoài, chứng tỏ rằng nhu cầu đã vượt khả năng cung cấp trong nước. Do vậy, công ty một mặt tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt phải chú ý đến sản xuất hàng phục vụ nhu cầu nội địa. Nhà nước chỉ có biện pháp như giao chỉ tiêu cho một số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đáp ứng tiêu dùng trong nước. Tránh bỏ trống thị trường ngay trong tầm tay. Trên đây là một số thị trường lớn mà chúng ta đã và đang có được. Cần phải có biện pháp và định hướng đúng đắn để khai thác nó một cách triệt để. Mặt khác phải tăng cường mở rộng và tìm kiếm những thị trường đang bị bỏ ngỏ, đây cũng là mục tiêu mà công ty Cổ phần May II đang đặt ra. 1.3.3. Đặc điểm công nghệ. Hình 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần May II Hưng Yên Sợi Dệt Nhuộm May Cung Mắc Đốt lông Bông Hồ Nấu tẩy Chải Go khổ Nhuộm Ghép Dệt vải Thô Hoàn tất Sợi con Kiểm gấp Vải Cắt Thêu May Là Đóng kiện Đónggói 16 Đậu xe Nhập kho Bán ra thị trường Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty có thể chia ra nhiều giai đoạn riêng biệt, gián đoạn về mặt thời gian không đòi hỏi tính liên tục chặt chẽ trong quá trình gia công chế biến như từ bông kéo thành sợi, từ sợi dệt thành vải, từ vải mộc nhuộm in hoa thành vải thành phẩm, từ vải thành phẩm cắt may thành các sản phẩm quần áo đều tiến hành ở những phân xưởng sản xuất riêng biệt. Trong mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất được thực hiện ở một số phân xưởng sản xuất. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như: Sợi, vải mộc, vải thành phẩm, sản phẩm may đều có giá trị sử dụng độc lập và có thể được tiếp tục chế biến trong nội bộ công ty hoặc bán ra ngoài thị trường. 17 PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA. 2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua. Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Đơn vị tính: VNĐ Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2011 1 Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ 41,514,037,432 48,497,427,074 41,514,037,432 48,497,427,074 79,282,748,3 Các khoản giảm 2 trừ doanh thu 12,362,773 12,362,773 3 Doang thu thuần 41,501,674,659 Giá vốn hàng 4 bán 34,376,602,941 Lợi nhuận gộp về 5 bán hàng và cung 7,125,071,718 cấp dịch vụ 10,798,689,140 Doanh thu từ hoạt động tài 6 chính 396,083,070 7 Chi phí tài chính 78,865,372 1,982,944,01 8 Chi phí bán hàng 3 Chi phí quản lí 9 doanh nghiệp 2,390,030,764 Lợi nhuận từ 10 hoạt động sản xuất kinh doanh 3,069,314,639 11 Thu nhập khác 10,000,000 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 10,000,000 Tổng lợi nhuân 14 trước thuế 3,079,314,639 15 Chi phí thuế thu 519,808,184 nhập doanh 48,497,427,074 41,501,674,659 48,497,427,074 79,282,748,3 37,698,737,934 34,376,602,941 37,698,737,934 61,278,682,6 7,125,071,718 10,798,689,140 18,004,065,664 901,911,473 30,346,378 396,083,070 78,865,372 901,911,473 1,434,403,6 30,346,378 90,741,7 2,677,274,474 1,982,944,013 2,677,274,474 3,575,770,1 3,180,031,094 2,390,030,764 3,180,031,094 4,179,899,6 5,812,948,667 3,069,314,639 5,812,948,667 11,592,057,6 33,532,857 5,782,383,710 33,532,857 2,500,000 2,500,000 31,032,857 5,782,383,710 31,032,857 5,843,981,524 8,851,698,349 5,843,981,524 11,592,057,6 406,576,496 519,808,184 406,576,496 743,743,1 18 nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh 16 nghiệp hoàn lãi Lợi nhuận sau 17 thuế thu nhập doanh nghiệp 2,559,506,455 5,437,405,028 8,331,890,165 5,437,405,028 10,848,314,4 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng kết quả kinh doanh sản xuất của Công ty Cổ Phần May II Hưng Yên trong 5 Năm( 2007, 2008, 2009, 2010, 2011) ta thấy: Lợi nhuận thuần của Công ty: Tăng lên đều qua các năm nhưng biến động hơn cả là vào năm 2010 lợi nhuận thuần đột nhiên tụt xuống còn 5,437,405,028 đồng , rồi tăng trở lại gấp đôi vào năm 2011 là: 10,848,314,499 đồng. Sự thay đổi trên được thấy rõ qua biểu đồ dưới đây: Hình 3: Biểu đồ lợi nhuận qua các năm Đơn vị tính: đồng Biểu Đồ: Lợi nhuận qua các năm 19 Bảng 4: Phân tích tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong3 năm 2009, 2010, 2011. Đơn vị tính: Đồng STT Tài sản Mức chênh lệch năm 2010 so với năm 2009 Số tiền Tỷ lệ % Mức chênh lệch năm 2011 Tỷ lệ so với doanh thu so với năm 2010 thuần % Số tiền Tỷ lệ % Năm 2010 Năm 201 1 Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ 6,983,389,64216.8217549430,785,321,28663.47825677 100 10 Các khoản giảm trừ doanh 2 thu -12,362,773 -100 0 0 0 Doang thu thuần về bán 3 hang và cung cấp dịch vụ 6,995,752,41516.8565545230,785,321,28663.47825677 100 10 Giá vốn hàng 4 bán 3,322,134,9939.66394206823,579,944,76262.5483664877.7334803377.2913199 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5 cung cấp dịch vụ 3,673,617,42251.55902379 7,205,376,52466.7245480522.2665196722.7086800 Doanh thu từ hoạt động tài 6 chính 505,828,403127.7076556 532,492,13459.040399191.8597099421.80922538 Chi phí tài 61.5212897 7 chính -48,518,994 2 60,395,379199.02005770.0625731710.11445334 Chi phí bán 8 hàng 694,330,46135.01513187 898,495,71633.560089745.5204464144.51014913 Chi phí quản lí 9 doanh nghiệp 790,000,33033.05398164 999,868,58531.442100896.5571129975.27214276 Lợi nhuận thuần từ họat 10 động kinh doanh 2,743,634,02889.38914223 5,779,108,97899.4178567411.98609703 14.621160 11 Thu nhập khác - -33,532,857 -1000.069143579 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan