Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
PHẦN I – KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 .................. 5
1. Giới thiệu đôi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10………..2
2. Giới thiệu đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ
phần May 10 ............................................................................................ 9
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10 .................... 9
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ................................... 9
3. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần May
10…….. ................................................................................................. 12
PHẦN II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN QUA ....... 14
I- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong thời
gian qua ..................................................................................................... 14
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ........................................ 14
2. Quy mô của công ty......................................................................... 17
3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty .............................. 18
4. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua ............. 19
II- Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu sang thị trường EU của công
ty cổ phần May 10 ..................................................................................... 21
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường .................................................... 21
2. Kết quả hoạt động Marketing xuất khẩu sang thị trường EU của công
ty………………………………………………………………...17
PHẦN III – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................................... 24
1. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh......................................... 24
2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới .............. 25
3. Một số giải pháp cụ thể công ty thực hiện trong thời gian qua ...... 27
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam có những bước phát
triển khởi sắc. Dệt may luôn là ngành có giá trị xuất khẩu cao, đứng trong top
các ngành có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đây cũng là ngành thu hút nhiều
lao động nhất ở nước ta. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này có những bước thăng trầm bởi nó chịu ảnh hưởng sâu sắc
của những biến động thị trường. Xu hướng toàn cầu hoá đã thu hẹp khoảng
cách về địa lý, thị trường thế giới được thống nhất. Các doanh nghiệp Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và có sự trưởng thành
về mọi mặt, tích cực chủ động tham gia vào xu hướng chung của thương mại
toàn cầu. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam học hỏi kinh
nghiệm cũng như tiếp thu trình độ công nghệ, trình độ quản lý của thế giới.
Từ đó từng bước áp dụng và nâng cao năng suất, chất lượng của doanh nghiệp
trong nước, phấn đấu trở thành các doanh nghiệp mang tầm vóc quốc tế. Qua
đó các doanh nghiệp đã góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, đưa nước ta trở
thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển năng động, thu hút nhiều nhà đầu
tư nước ngoài đến với Việt Nam.
Trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam cũng có những bước chuyền đổi để theo kịp tình hình của thế
giới. Trong đó phải kể đến công ty cổ phần May 10 Việt Nam. Đây là một
trong số các doanh nghiệp lâu đời nhất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh mặt hàng may mặc. Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã
được sự tận tình chỉ bảo và giúp đỡ của các anh chị phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng như ban lãnh đạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được
thực tập ở công ty. Bản báo cáo thực tập tổng hợp này của em xin được trình
bày khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty, thực trạng
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua cũng như các phương
hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn
Thừa Lộc đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I – KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1. Giới thiệu đôi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex). Cái tên May 10 đã trở lên
rất quen thuộc với nhiều người tiêu dùng Việt Nam. Công ty có nhiều sản
phẩm chất lượng cao được nhiều khách hàng ưa chuộng như áo sơ mi nam,
veston, jacket, váy, quần áo trẻ em… với phương châm là mang lại sự
thanh lịch và sang trọng cho khách hàng. Là một doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực may mặc, công ty cổ phần May 10 đã trải qua một quá trình
hình thành lâu dài để có thể phát triển bền vững như ngày hôm nay, để
những sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước
mà còn hướng ra thị trường nước ngoài đem lại nhiều lợi nhuận cho công
ty.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay Công ty cổ phần May 10 đã tròn 62
năm. May 10 ra đời trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Đó là thời kì cả nước
kháng chiến chống Pháp, cả dân tộc ta phải ra sức đánh đuổi bọn thực dân,
phải dồn mọi của cải vào công cuộc kháng chiến đó. Các lực lượng phải
tăng gia sản xuất để hỗ trợ cho tiền tuyến. Các xưởng may lúc bấy giờ có
nhiệm vụ là sản xuất quân trang cho quân đội. Chính các xưởng may đó là
tiền thân của công ty May 10 bây giờ.
Năm 1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, một số
xưởng, nhà máy ở Hà Nội đã dời lên núi rừng Việt Bắc, trong đó có cả các
xưởng may quân trang. Các xưởng may quân trang này được lấy tên là
xưởng may X1.
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 1952, xưởng may X1 ở Việt Bắc đổi tên thành xưởng may X10
mang bí số X10. Có thể thấy cái tên may 10 đã trở thành tên chính thức
của công ty cho đến tận bây giờ. Năm 1956, cuộc kháng chiến chống Pháp
của ta giành thắng lợi vẻ vang, xưởng may X10 đã rời mảnh đất Việt Bắc
chuyển về Hà Nội, sát nhập với xưởng may X40 lấy tên chung là xưởng
may X10. Công xưởng sản xuất chính được xây dựng ở Gia Lâm, Hà Nội.
Đây cũng là nơi tiến hành sản xuất của công ty May 10 bây giờ.
Tháng 12/1961, miền Bắc tiến hành xây dựng xã hội theo con đường xã
hội chủ nghĩa và là hậu phương vững chắc của miền Nam. Trước tình hình
đó, xưởng may X10 nhanh chóng được chuyển sang Bộ công nghiệp nhẹ
tiếp quản và đổi tên là Xí nghiệp may 10. Tuy đổi tên nhưng xí nghiệp
May 10 vẫn làm nhiệm vụ chính là may quân trang, quân phục cho bộ đội
và sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
Thời kì kháng chiến chống Pháp kết thúc, giải phóng miền Bắc còn
nhân dân miền Nam lại bắt đầu một cuộc kháng chiến mới là chống đế
quốc Mỹ. Đất nước ta vẫn bị chia cắt làm hai miền, nhân dân miền Bắc
tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa, chung sức với đồng bào miền Nam,
đánh đuổi đế quốc Mỹ, giành lại độc lập và thống nhất đất nước. Mùa xuân
năm 1975 là một mốc son chói lọi trong lịch sử của dân tộc ta, miền Nam
hoàn toàn giải phóng, đất nước hoàn toàn thống nhất. Cả nước cùng chung
tay xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp may 10 cũng chuyển sang
một bước ngoặt mới, làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chuyên sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa
như Liên Xô và Đông Âu. Như vậy May 10 đã có sự phát triển vượt bậc về
thị trường hàng hoá, không chỉ giới hạn trong nước mà đã mở rộng ra thị
trường nước ngoài. Có thể nói may 10 là một trong những doanh nghiệp
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất khẩu sớm nhất ở nước ta. Qua đó chúng ta có thể thấy May 10 là một
doanh nghiệp rất dày dạn kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.
Năm 1990, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, xí
nghiệp may 10 đứng trước nguy cơ bị tan rã do mất thị trường. Đây là một
thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Nếu không tìm ra lối thoát thì sự phá
sản của doanh nghiệp chỉ là sớm hay muộn, đời sống nhân dân sẽ gặp
nhiều khó khăn, thiệt hại đối với nền kinh tế cũng không phải nhỏ. Nhưng
chính lúc đó Đảng và Nhà nước ta đã có đường lối đổi mới, mở ra một con
đường mới cho doanh nghiệp là sản xuất và xuất khẩu sang những nước
khác như Hàn Quốc, Đức, Pháp,… Như vậy may 10 đã có đầu ra và tránh
khỏi nguy cơ phá sản. Từ đây doanh nghiệp lại đương đầu với những thử
thách mới đó là làm ăn với các bạn hàng lớn thì phải đáp ứng những yêu
cầu khắt khe hơn. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo cũng
như sự cố gắng của công nhân viên trong toàn xí nghiệp để duy trì và phát
triển doanh nghiệp hơn nữa.
Sự trưởng thành và lớn lên của doanh nghiệp may 10 đã được đánh dấu
bằng quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ là chuyển đổi may 10 thành công
ty May 10. Từ đây công ty May 10 hoàn toàn có quyền tự chủ trong kinh
doanh, có quyền kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nhằm đem lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty.
Kể từ khi chuyển đổi công ty May 10 liên tục làm ăn phát đạt, tạo công
ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần cải thiện đời sống của công
nhân. Điều đặc biệt là May 10 đã trở thành thương hiệu nổi tiếng, các sản
phẩm của công ty được biết đến là những mặt hàng có chất lượng cao, đem
lại sự tin tưởng cho người tiêu dùng.
Đánh dấu sự đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực
hiện theo chủ trương của Nhà nước, công ty May 10 đã chuyển đổi thành
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty cổ phần May 10 theo Quyết định số 105 (QĐ – BCN kí ngày 5
tháng 10 năm 2004). Công ty cổ phần May 10 có tên giao dịch quốc tế là
GARCO 10 viết tắt của “ Garment 10 Join Stock Company”, trong đó Nhà
nước giữ 51% cổ phần và 49% cổ phần còn lại do các nhân viên trong
công ty nắm giữ. Đất nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ về mặt kinh
tế và ngành may mặc Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển. Chính vì
vậy công ty cổ phần May 10 ra đời là hành động đúng đắn thể hiện sự tin
tưởng của ban lãnh đạo công ty vào sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
nước. Kể từ đó công ty cổ phần May 10 đã gặt hái được nhiều thành công
hơn so với thời kì trước đó. Công ty luôn hoàn thành và vượt mức kế
hoạch đề ra. Ngoài ra công ty còn thực hiện phân phối lao động, thực hiện
chủ trương “ làm theo lao động, hưởng theo năng lực”, “ làm nhiều hưởng
nhiều làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”. Nhờ đó công ty đã
khuyến khích động viên tinh thần làm việc tích cực của anh chị em trong
công ty, làm tăng lợi nhuận cho công ty cũng đồng thời là làm lợi cho bản
thân họ.
Có thể nói rằng, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, công ty May
10 vẫn luôn vững vàng trên thị trường, chiếm trọn niềm tin của người tiêu
dùng không chỉ trong nước mà còn chiếm lĩnh một số thị trường nước
ngoài như Mỹ, EU, Nhật,.... Những vinh dự mà công ty đã nhận được như
huân huy chương, cờ thi đua, bằng khen, danh hiệu các loại là phần thưởng
xứng đáng cho những nỗ lực phấn đấu hết mình của công ty, đánh dấu sự
trưởng thành về mọi mặt, xứng đáng là một doanh nghiệp may mặc hàng
đầu của Việt Nam. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như:
Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company
Tên viết tắt là: Garco 10 JSC
Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Điện thoại: 84.4827.6923
Fax: 84.4827.6925
Email:
[email protected]
Website: http://www.garco10.com.vn
Trên đây là những khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
công ty cổ phần may 10. Đôi nét giới thiệu đó đã cho thấy May 10 có một
sự trưởng thành từ khá sớm, là niềm tự hào của tập thể trong công ty cũng
như của toàn ngành dệt may Việt Nam vì đã “ một may 10 như thế”.
2. Giới thiệu đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
cổ phần may 10
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10
Sơ đồ 1
Bộ máy quản lý của công ty có sự phân chia thành các phòng ban và có
sự chuyên môn hóa. Bộ máy quản lý khá tinh giản và gọn nhẹ, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là người đại
diện hợp pháp trong các giao dịch kinh doanh, thực hiện các chế độ chính
sách của nhà nước. Tổng giám đốc có nhiệm vụ là nhận vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty dệt may Việt Nam giao để
quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp đỡ điều hành công việc ở các xí
nghiệp thành các phòng kinh doanh, phòng quản lý chất lượng và thay
quyền giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt ở công ty. Phó
tổng giám đốc cũng được Tổng giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết
một số hợp đồng với khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài.
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài ra, công ty còn có ba giám đốc điều hành hỗ trợ cho tổng giám đốc
các công việc ở các xí nghiệp địa phương hay xí nghiệp liên doanh.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1-Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10
- Văn phòng công ty: đây là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết
về nghiệp vụ quản lý sản xuất, vừa làm nhiệm vụ phục vụ hành chính xã
hội.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và điều
hành việc tổ chức kinh doanh tại công ty.
- Phòng kĩ thuật: quản lý công tác kỹ thuật công nghệ và cơ điện nghiên
cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại tiên tiến nhằm đáp
ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng điều hành tổ chức toàn bộ hoạt
động tài chính kế toán của công ty, nhằm sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm,
đạt được mục tiêu về lơị ích kinh tế cũng như lợi ích về xã hội của công ty.
- Phòng chất lượng (QA): có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực hiện quy
trình công nghệ, ký công nhận sản phẩm đạt chất lượng trước khi đưa ra
thị trường.
- Phòng kế hoạch: quản lý công tác kế hoạch sản xuất, kí kết các hợp đồng
kinh doanh.
- Phòng kho vận: kiểm tra, tiếp nhận và viết phiếu xuất kho cho các sản
phẩm được bán ra ngoài thị trường.
- Ban đầu tư và phát triển: chức năng của ban là nghiên cứu và phát triển
thị trường, đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược quảng
cáo nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
- Trường công nhân kỹ thuật may - thời trang: là nơi đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao, phát hiện và bồi dưỡng những cán bộ có năng lực và đưa
họ đi tu nghiệp ở nước ngoài.
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Các xưởng may thành viên: đây là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất tạo
ra sản phẩm của công ty. Các xưởng may này thực hiện các nghiệp vụ như
nhập nguyên phụ liệu, tổ chức cắt may, là, gấp, đóng gói, nhận thành phẩm
vaò kho. Công ty cổ phần may 10 hiện nay có tất cả 11 xí nghiệp thành
viên ( 5xí nghiệp Hà Nội và 6 xí nghiệp địa phương), 2 công ty con và 3
phân xưởng phụ trợ. Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là:
+ Xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi
+ Xí nghiệp veston 1, veston 2 chuyên sản xuất complê
+ Các xí nghiệp địa phương khác chủ yếu sản xuất áo sơ mi và quần âu
Hai công ty con của May 10 đặt tại Thanh Hoá và Quảng Bình. Việc
hạch toán kinh doanh của hai công ty này được tiến hành một cách độc lập
với công ty mẹ.
Công ty có ba phân xưởng phụ trợ là: phân xưởng thêu, in, giặt; phân
xưởng cơ điện và phân xưởng bao bì.
3. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần May
10
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp May10 là sản xuất các
sản phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Hàng hoá đưa ra thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường gia công
toàn bộ sản phẩm hoặc bán thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu
mặt hàng khá đa dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao
gồm hơn 100 chủng loại sản phẩm may mặc các loại. Sản phẩm của công
ty mang một số nhãn mác như: Gate, Bigman, Jackhot, Freland, Pharaon,
Chambray, Pretty women,…
Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ các loại;
veston các loại; Jacket các loại; váy; quần âu dành cho nam nữ các loại;
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
quần áo trẻ em; quần áo thể thao,… Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi
nhọn của công ty, đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty.
Tôn chỉ của công ty là hàng hoá có chất lượng cao, mang lại sự sang
trọng và lịch lãm cho khách hàng. Vì vậy sản phẩm của May 10 trở lên có
uy tín cao đối với thị trường trong nước. Bên cạnh đó thông qua gia công,
xuất khẩu các sản phẩm do May 10 sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên
thị trường quốc tế.
Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: Công ty rất chú trọng vào
việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao
động. Công ty đã nhập khẩu một số dây chuyền sản xuất hiện đại từ Ba
Lan, Pháp, Đức và một số nước khác. Nhờ có các trang thiết bị hiện đại
này mà công ty đã sản xuất ra nhiều mặt hàng hơn, đem lại hiệu quả kinh
tế cao, nhờ tiết kiệm chi phí.
Đặc điểm nhân lực: Công ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn
lực về con người bởi đây chính là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành
công của một doanh nghiệp. Lực lượng lao động của công ty không ngừng
được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Cụ thể về mặt số lượng, số
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty lên tới 8000 người. Trong đó số
lao động nữ chiếm 80%, nữ chiếm chủ yếu trong lực lượng lao động của
công ty bởi vì đặc thù của công ty là may mặc đòi hỏi sự khéo léo. Về mặt
chất lượng: công ty rất chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ lao động lành
nghề và đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao. Chính vì vậy, công ty đã
thành lập một trường học riêng để đào tạo nhân viên cho chính công ty. Do
đó các lao động trong công ty đều là những người có tay nghề cao, đã
được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng. Công ty còn thường xuyên mở
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học ở nước ngoài về quản lý
kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, ngoại ngữ.
Về tình hình vốn của công ty: Vốn là nguồn lực quan trọng và chủ yếu
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một công ty. Trước đây May 10
còn là công ty nhà nước thì vốn chủ yếu là của nhà nước. Nhưng từ khi cổ
phần hoá thì Nhà nước chỉ giữ 51 % cổ phần còn 49% cổ phần là của công
nhân viên trong công ty. Nguồn vốn huy động từ chính những lao động
của công ty đã giúp cho họ có động lực làm việc bởi quyền lợi của họ gắn
liền với quyền lợi của công ty.
PHẦN II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN QUA
I- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong
thời gian qua
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trong thời gian qua, công ty cổ phần May 10 đã đổi mới phương thức hoạt
động, nắm bắt những vận hội mà đất nước đem lại. Tiêu biểu là ngày
11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
thế giới WTO. Sự kiện trọng đại này đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho ngành dệt may Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp May 10. Nhìn
lại chặng đường phát triển 62 năm qua, doanh nghiệp May 10 đã gặt hái được
không ít những thành công, nhất là thời kì sau đổi mới. Có thể đưa ra một số
chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua như sau:
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm
2004 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
TH năm
Chỉ tiêu
2004
(1)
Tổng Doanh thu 464.772
(không VAT)
DT xuất khẩu
376.486
Doanh thu FOB
260.140
DT gia công
116.346
DT Nội địa
85.608
TH năm
2005
(2)
552.985
TH năm
2006
(3)
631.600
TH năm
2007
Tỉ lệ %
(4)
(2)/(1) (3)/(2) (4)/(3)
481.200 118.98 114.2 76.19
488.572
343.423
145.149
64.413
542.648
405.068
137.400
89.132
422.740
346.414
76.326
58.460
129.77
132.01
124.76
75.24
111.07
118
94.66
138.4
Lợi nhuận
13.842
15.830
16.500
172.5
114.36 107.28
6.021
77.90
85.52
55.55
65.56
( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty cổ phần May 10)
Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
nhìn chung đều tăng qua các năm. Cụ thể:
Tổng doanh thu trong 4 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau:
+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 18,98% ứng với mức tăng 88,213 triệu
đồng.
+ Năm 2006 tăng so với năm 2005 14,2% tương ứng với 78,615 triệu đồng
+ Năm 2007 so với năm 2006 giảm 23,81% tương ứng với 61,448 triệu
đồng
Tổng doanh thu của công ty tăng lên chủ yếu là do doanh thu công ty
thực hiện tốt công tác kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong suốt thời
gian qua doanh thu xuất khẩu luôn luôn tăng với tốc độ tăng trưởng cao.
Năm 2007 các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bị áp dụng luật chống bán
phá giá. Mặc dù vậy kết quả kinh doanh của May 10 vẫn đạt mức khá cao.
Doanh thu FOB năm 2007 chỉ đạt 155,143 triệu đồng nhưng chỉ tiêu lợi
nhuận và dự phòng vượt 30% so với kế hoạch, chỉ tiêu doanh thu gia công
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
vượt trên 20% so với kế hoạch. Những năm qua công ty có kết quả hoạt
động kinh doanh cao như vậy là nhờ mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua đầu tư vào việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất kinh
doanh mới như xí nghiệp sản xuất complê.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua có
những mặt thuận lợi và khó khăn. Đó là:
Về thuận lợi: Doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của
Bộ ngành và Hiệp hội Dệt May Việt Nam. Doanh nghiệp cũng chủ động
tìm hiểu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao tính cạnh
tranh với các sản phẩm của Trung Quốc trên thị trường Mỹ, EU. Mặt khác
công ty cũng phải luôn chú ý tới chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu
vào để không bị rơi vào các vụ kiện chống bán phá giá từ phía các thị
truờng lớn này.
Về khó khăn: thời điểm trước khi Việt Nam gia nhập WTO, toàn ngành
dệt may nước ta đều trải qua thời kì khó khăn. Đó là tình hình các doanh
nghiệp dệt may luôn luôn đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá.
Chi phí để theo đuổi các vụ kiện khá lớn và khả năng thắng được các vụ
kiện đó là rất ít. Điều này làm thiệt hại lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
công ty vào thời kì trước năm 2006. Năm 2007 Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của WTO thì các doanh nghiệp dệt may tránh bị áp đặt hạn
ngạch tuy nhiên phía Mỹ lại đưa ra cơ chế giám sát đặc biệt đối với các
doanh nghiệp dệt may nước ta. Vì vậy, những tháng đầu tiên năm 2007,
thời điểm nước ta mới vào WTO thì các đơn đặt hàng từ Hoa Kì và EU
đều giảm một cách đáng kể. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Công thương và Tập
đoàn dệt may Việt Nam, công ty cổ phần May 10 vẫn tiếp tục sản xuất với
công suất cao. Các phòng, ban, xí nghiệp thực hiện tốt kế hoạch đề ra là
tăng 15 – 20% doanh thu, giảm 10 – 15% chi phí. Do đó doanh thu thự
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
hiện của công ty năm 2007 đạt 490 tỷ tăng so với kế hoạch 15 tỷ, lợi
nhuận thực hiện đạt 16,5 tỷ tăng 0,5 tỷ so với kế hoạch, thu nhập người lao
động là 1.750.000 đồng tăng 200.000đồng so với kế hoạch.Chi phí tăng
8,5 tỷ với năm 2006. Phòng tài chính kế toán cũng đã tham mưu cho Tổng
giám đốc sử dụng có hiệu quả nguồn lực của công ty, làm lợi 1,5 tỷ đồng.
5. Quy mô của công ty
Công ty cổ phần May 10 ngày càng mở rộng về qui mô sản xuất cũng như
quy mô về thị trường. Công ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề tiết kiệm,
nâng cao năng suất lao động. Công ty đã đầu tư các máy móc thiết bị theo
hướng công nghiệp hiện đại và tăng năng suất gấp đôi lên gấp 3 so với các
thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ 2
đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơmi,
quần âu… với chi phí hợp lý.
+ Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 25,97% ứng với mức 27,36 triệu
đồng.
+ Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 22,63% ứng với mức 30,034 triệu
đồng.
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 21,88% ứng với mức 35,614 triệu
đồng.
Công ty chú trọng đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh như vậy nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế theo quy mô và tiết kiệm chi phí. Nhờ đầu tư
hiệu quả vào các xưởng sản xuất nên doanh thu tăng đều các năm và có lợi
nhuận ở tất cả các phân xưởng. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công
ty chưa được cải thiện đúng mức cho nên giá trị sản phẩm không cao điều
này thể hiện ở việc mức tăng tương đối của sản lượng sản xuất năm này so
với năm trước tăng lên nhưng mức tăng tương đối về giá trị sản xuất giảm
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
đi. Quy mô thị trường của công ty chưa thực sự đủ mạnh để chiếm lĩnh thị
trường.
6. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty
Bảng 2: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất tư năm
2004 – 2007
Chỉ tiêu
NLsử dụng
Đơn
Năm
Năm
Năm
Năm
05/04
06/05
07/06
vị
2004
2005
2006
2007
%
%
%
100m2
NL nhập khẩu
-
25,361
26,770
28,300
29,715
105,6
105,7
NL nội địa
-
1,215
2,092
750
800
172,2
35,85 106,7
758,601
760,000
894,906
940,000
100,2
117,8
31,470
34,000
43,292
45,000
108
105
NPL trong SPXK
Tổng giá trị
Tr đ
Giá trị NPL nội địa
%
127,3 103,9
( Nguồn: Phòng kế hoạch - công ty cổ phần May 10)
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu với mức giá tương
đối cao. Quy mô sản xuất ngày càng tăng thì nhu cầu về nguyên vật liệu
cũng tăng. Vì công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu theo hình thức gia
công bán thành phẩm hoặc xuất khẩu theo giá FOB nên công ty chủ yếu là
nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài để sản xuất cho các hợp đồng gia
công hoặc hợp đồng xuất khẩu. Mức nhập khẩu tăng bình quân
5,43%/năm. Nguyên vật liệu mua từ thị trường trong nước không được ổn
định do tình hình thời tiết nước ta luôn bất thường. Nhưng công ty cũng
nhận định rằng xu hướng tiêu dùng nguyên vật liệu trong nước sẽ gia tăng
do giá rẻ hơn nhập khẩu và chất lượng cũng được nâng cao hơn. Nguyên
vật liệu trong nước năm 2007 đã tăng 6,7% so với năm 2006.
18
105
Báo cáo thực tập tổng hợp
7. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua
Công ty May 10 ra đời trong thời kì kháng chiến chống Pháp với mục
tiêu ban đầu là sản xuất quân trang phục vụ bộ đội. Sau này đất nước đổi
mới, nền kinh tế trong nước có nhiều biến động theo thị trường thế giới. Xí
nghiệp may X10 đã có thể sản xuất hàng may mặc phục vụ không chỉ nhu
cầu trong nước mà còn xuất khẩu. Sản phẩm do công ty sản xuất đã có mặt
trên thị trường quốc tế. Nhất là trong vài năm gần đây tình hình xuất nhập
khẩu của công ty có nhiều sự đổi mới, làm thay đổi bộ mặt của công ty.
Bảng 3: Tình hình xuất nhập khẩu của công ty cổ phần May 10 trong 5
năm gần đây (Trang bên)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình kim ngạch xuất khẩu của công
ty liên tục tăng trong 4 năm qua. Cụ thể:
Năm 2005 so với 2004 tăng 21,6 % ứng với mức tăng 10,000,000USD
Năm 2006 so với 2005 tăng 11,7% ứng với mức tăng 12,217,000USD
Năm 2007 so với 2006 giảm 14,48% ứng với mức 14,148, 00 USD
Có được kết quả như trên là nhờ những nỗ lực mà công ty đã đầu tư
vào hoạt động xuất nhập khẩu. Sản phẩm chủ lực của công ty trước đây
của công ty là áo sơ mi có chiều hướng giảm về số lượng, năm 2006 giảm
25% so với năm 2005 và mặt hàng quần, áo jaket lại có xu hướng tăng
200%. Trong những năm qua, mặt hàng may mặc của công ty cũng như
các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam được hưởng nhiều lợi ích từ
các hiệp định song phương, đặc biệt là hiệp định Dệt – May Việt Nam –
EU. Quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước thành viên của WTO
đã được thắt chặt hơn kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của tổ chức này. Điều này có nghĩa là mặt hàng dệt may và may mặc được
xoá bỏ hạn ngạch và hàng hoá được đối xử công bằng so với sản phẩm của
các nước khác khi thâm nhập vào cùng một thị trường. Trong những năm
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
qua, mặt hàng may mặc của May 10 luôn được ưa chuộng trên thị trường
EU và Mỹ.
Bảng 3: Tình hình xuất nhập khẩu từ năm 2004 – 2007
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
2004
2005
2006
2007
%của
%của
% của
05/04
06/05
07/06
Kim ngạch XK
76,067 86,067
98,284
84,1
121,6
111,7
85,52
Kim ngạch NK
47,414 46,471
54,512
53,54
97,4
117,3
98,24
( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty cổ phần May 10)
Về thị trường xuất khẩu công ty chủ yếu vẫn là thị trường Mỹ, Nhật,
EU. Thị trường Mỹ chiếm 58% tổng kim ngạch của công ty. Kế hoạch
năm 2008 công ty là tăng xuất khẩu lên 98,250,000USD.
Kim ngạch nhập khẩu của công ty có sự biến động trong thời gian qua. Cụ
thể:
Năm 2005 so với năm 2004 giảm 2,6 % ứng với 943,000USD
Năm 2006 so với năm 2005 tăng 17,3% ứng với 8,041,000 USD
Năm 2007 so với năm 2006 giảm 1,76% ứng với 90,000USD
Kim ngạch nhập khẩu nhìn chung những năm qua vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Công ty chủ yếu nhập các máy móc thiết bị và công nghệ, nguyên phụ liệu
phục vụ sản xuất xuất khẩu và gia công. Nhập khẩu trung bình gấp 1,8 lần
so với xuất khẩu. Tuy nhiên tỷ lệ này có thể thay đổi theo xu hướng giảm
đi. Vì kế hoạch hoạt động của công ty là tích cực lấy nguyên liệu nội địa
giá rẻ, chất lượng cao. Kế hoạch năm 2008 công ty đặt ra là giảm nhập
khẩu xuống còn 58,980,000USD.
20