Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp quản trị kinh doanh tại ngân hang tmcp bưu điện liên v...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp quản trị kinh doanh tại ngân hang tmcp bưu điện liên việt

.DOCX
34
165
105

Mô tả:

Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo thực tập tổng hợp quản trị kinh doanh tại ngân hang TMCP Bưu Điện Liên Việt LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của nhân loại diễn ra mạnh mẽ không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới. Hòa mình trong xu thế ấy, Việt Nam cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ mang lại rất nhiều cơ hội phát triển cho các lĩnh vực kinh tế của mình. Đặc biệt, ngành ngân hàng trong những năm qua đã chứng tỏ được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Với hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phẩn được thành lập, các Ngân hàng trong nước nói chung và Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) nói riêng cũng đã và đang thay đổi diện mạo của mình, phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cố gắng nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các dịch vụ sản phẩm cho khách hàng để tham gia vào thị trường mới, với nhiều cạnh tranh, thách thức mới, đồng thời với một tinh thần chủ động và sáng tạo cao. Trong thời gian qua, cùng với các ngân hàng khác LienVietPostBank đã khẳng định được uy tín và chất lượng của mình, với tình hình hoạt động tài tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khả quan,LienVietPostBank đang cố gắng, nỗ lực hết mình để trở thành một Ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và nằm trong top những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam có tầm cỡ khu vực. Là một sinh viên năm cuối khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng với sinh viên cả khóa, em đang có thời gian thực tập tại ngân hàng LienVietPostBank chi nhánh Đông Đô -PGD Cầu Giấy. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại Ngân hàng, em đã có thời gian tìm hiểu một cách khái quát nhất về toàn bộ hoạt động tại LienVietPostBank cũng như của chi nhánh, những vấn đề đó sẽ được trình bày trong báo cáo thực tập tổng hợp này. Bài báo cáo có 3 phần. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Phần 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng LienVietPostBank và chi nhánh Đông Đô-PGD Cầu Giấy. Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank và chi nhánh Đông Đô-PGD Cầu Giấy trong những năm gần đây. Phần 3: Phương hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đông Đô-PGD Cầu Giấy. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Phần 1 Giới thiệu chung về Ngân hàng LienVietPostBank và chi nhánh Đông Đô-PGD Cầu Giấy. 1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt năm 2011, Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Trụ sở chính của ngân hàng tại 32 Nguyễn Công Trứ, TP Vị Thanh, Tỉnh Hậu Giang. Ban lãnh đạo chủ tịch Hội đồng Quản trị ông Dương Công Minh, TS.Nguyễn Đức Hưởng, ông Nguyễn Đắc Cử, Ông Nguyễn Văn Huynh, ông Nguyễn Đình Thắng, TS.Lê Hồng Phong, ông Phạm Anh Tuấn, thành viên độc lập HĐQT bà Đỗ Thị Nhiên. Ban kiểm soát bao gồm bà Lê Thị Thanh Nga, ông Trần Thanh Tùng,bà Nguyễn Thị Lan Anh. Ban tổng giám đốc bao gồm: ông Phạm Doãn Sơn,Phó tổng giám đốc bao gồm ông Lê Hồng Phương, ông Nguyễn Văn Gắm, Ông Vũ Quốc Khánh, Bà Nguyễn Thị Thanh Sơn, Bà Nguyễn Thị Gấm, Bà Nguyễn Ánh Vân, Bà Nguyễn Thị Bích Lộc, bà Nguyễn Thu Hoa, Ông Hồ Nam Tiến, Ông Nguyễn Sĩ Thắng, ông Tô Văn Chánh. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6010 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là 1 trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited. Mạng lưới của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã mở rộng từ gần 10 điểm giao dịch năm 2008 ra hơn 10.000 điểm giao dịch tại cả 63 tỉnh thành trong cả nước, bao gồm Sở Giao dịch, các Chi nhánh, Phòng Giao dịch của Ngân hàng và quyền khai thác các điểm giao dịch của Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam. Riêng Tại Hà Nội có 21 chi nhánh trong đó có Chi nhánh Đông Đô, địa điểm mà em thực tập là tại chi nhánh Đông Đô –PGD Cầu Giấy. Tên NH: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô – PGD Cầu Giấy Địa chỉ: tòa nhà TTC, số 19 phố Duy Tân, p. Dịch Vọng Hậu,Q.Cầu Giấy Điện thoại: 043.7956688 Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Anh Tùng PGD Cầu Giấy là PGD đặc thù, được thành lập từ tháng 4/2012, PGD hình thành trên cơ sở của PGD Trần Đăng Ninh và PGD Hòa Mã. 1.2. Cơ cấu tổ chức: Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Cơ quan trung ương của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt là Hội sở. Thông qua các Khối nghiệp vụ, Hội sở quản lý toàn bộ mạng lưới bao gồm các Sở Giao dịch, Chi nhánh, Phòng Giao dịch trong cả nước. 1.2.1. Mô hình tổ chức của LienVietPostBank. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Hình 1.1: : Mô hình tổ chức của ngân hàng LienVietPostbank. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Nguồn: http://www.lienvietpostbank.com.vn/ Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất. NH hoạt động thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở NH, có trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh NH trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và các bộ phận quản lý thuộc phạm vi quản lý của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh quản trị điều hành Ngân hàng. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về những kết quả công việc của Ban giám đốc NH Ủy ban chiến lược và kinh doanh: Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghiên cứu chiến lược để tham mưu cho HĐQT trong việc hoạch định, xây dựng các mục tiêu chiến lược phát triển, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Ủy ban nhân sự công nghệ và quản lý chi phí: Tham mưu cho HĐQT các vấn vấn đề về nhân sự, công nghệ phát sinh và thay mặt HĐQT quản lý toàn diện các chi phí (bao gồm thẩm định, kiểm tra, giám sát, đánh giá) nhằm bảo đảm chi tiêu hợp lý, hiệu quả. Ủy ban tín dụng và đối ngoại: Nghiên cứu, thẩm định và tham mưu đề xuất cho HĐQT về định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng, đồng thời nghiên cứu và trình HĐQT thông qua chiến lược và chính sách kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng trong tưng thời kỳ. Ủy ban ALCO, Pháp chế, Quản lý rủi ro và phòng, chống rửa tiền: Thông qua và trình HĐQT các vấn đề liên quan trong lĩnh vực quản lý tài sản nợ - có, các chính sách, quy trình quản lý rủi ro nhằm xây dựng hệ thống quản lý rủi ro lành mạnh trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các quy định của Pháp luật và quy định của NHNN Việt nam. Khối Nghiệp vụ: có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Khối trên toàn hệ thống thông qua các Phòng Hội sở chính thuộc Khối nghiệp vụ . 1.2.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh Đông Đô-PGD Cầu Giấy. Hình 1.2: Mô hình tổ chức của chi nhánh Đông Đô-PGD Cầầu Giầấy Ban giám đôấc Ban KTNQNguồn: Ban QLTD Phòng chi nhánh Đông Đô-PGD Cầu Giấy. Ban KH Bantổng TH hợp NH lienvietpostbank Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương PGD gồm các Ban: Ban Kế toán ngân quỹ (KTNQ), Ban Tổng Hợp(TH), Ban Khách hàng (KH), Ban Quản lý tín dụng(QLTD) Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức của NH LienVietPostBank – Chi nhánh Cầu Giấy được phân chia theo chiều ngang ( một đặc điểm riêng có ở NH). Cụ thể là mỗi chức năng nhiệm vụ quản lý của ngân hàng về các mặt như , kế toán, kế hoạch, quản lý tín dụng, không phòng ban nào kiêm nhiệm công việc của phòng ban khác. Ưu điểm: Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng,gọn nhẹ, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình. Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng.  Ban giám đốc: trực tiếp chỉ đạo, điều hành quyết định toàn bộ các hoạt động của NH, tiếp nhận các chỉ thị đồng thời phổ biến đến từng cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm Ngân hàng cấp trên và phát Luật về mọi quyết định của mình.  Ban Tổng Hợp có chức năng: - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có nhiệm vụ thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh LienViet PostBank trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể và giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chính chính. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương  Ban kế toán Ngân Quỹ có chức năng - Xây dựng và điều hành kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm. - Xây dựng khoán định mức khoán tài chính cho từng Ngân hàng cơ sở. - Tổ chức hạch toán kế toán - thống kê theo đúng chế độ quy định. - Chuẩn bị số liệu, tình hình mua sắm tài sản, xây dựng, sửa chữa trình Hội đồng tài chính phê duyệt theo quy định của Trung ương. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ, nguyên tắc đơn vị Ngân hàng cơ sở. - Tổ chức thu – chi tiền mặt tại Hội sở và điều hoà vốn trong toàn hệ thống tỉnh và khu vực.  Ban Khách hàng: -Tổ chức và quản lý đội ngũ phát triển kinh doanh và bán hàng đối với sản phẩm khách hàng cá nhân: tín dụng, huy động vốn, thẻ NH điện tử. - Thiết lập và phát triển các kênh phân phối. -Xây dựng, phát triển và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng. -Tổ chức việc phát triển, duy trì quan hệ với khách hàng. -Đảm bảo quá trình tuân thủ hoạt động kinh doanh theo quy định của NH, của NHNN, của Pháp luật…  Ban Quản lý tín dụng - Tiếp thị tìm kiếm khách hàng, thẩm định hồ sơ khách hàng (mục đích vay, tài sản thế chấp, khả năng trả nợ...). Lập tờ trình -> Giám đốc duyệt. Xong chuyển hồ sơ cho QL & HTTD - Thẩm định giá tài sản (nếu NH không có bộ phận thẩm định riêng với chức danh là chuyên viên thẩm định giá). - Đăng ký giao dịch bảo đảm và các thủ tục thế chấp liên quan. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương - Lập hợp đồng tín dụng. - Làm thủ tục giải ngân. - Nhắc nợ. - Làm thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng khi tất toán hoặc thủ tục thanh lý tài sản để trả nợ nếu khách hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng được phép kinh doanh các nghiệp vụ như: huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Quy trình tác nghiệp của các phòng/ban được kết hợp nhuần nhuyễn theo từng phạm trù công việc .Số lao động ban đầu khoảng 20 nhân sự của các phòng ban. Đến thời điểm hiện tại đã phát triển lên 40 nhân sự. Đội ngũ nhân viên đa số còn trẻ, đầy nhiệt huyết và sức trẻ, luôn luôn mang đến sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng. 1.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng:  Thuận lợi: NH LienViet PostBank thành lập khá muộn so với các ngân hàng khác, vì thế ngân hàng có thể học tập những thế hệ đi trước, tránh được những bước đi đổ vỡ. Hơn nữa, chi nhánh Đông Đô-PGD Cầu Giấy thành lập khi nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi, các biện pháp xử lý nợ xấu thực hiện nghiêm túc làm giảm rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng có thể tiếp cận với những công nghệ ngân hàng hiện đại, làm tăng hiệu Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương quả ,tính chính xác của các nghiệp vụ, không tốn thời gian, đáp ứng nhu cầu nhanh chóng của khách hàng, tránh được rủi ro tác nghiệp. Hiện nay, nền kinh tế có sự mở cửa và hội nhập, bằng chứng là Việt Nam tham gia vào các tổ chức có phạm vi quốc tế như WTO, ASEAN.., có hàng loạt các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, vì thế việc các doanh nghiệp được thành lập là điều không thể, nhu cầu vay vốn để sản xuất ngày càng cao, đảm bảo nguồn vốn huy động có đầu ra ổn định, không để tiền nhàn rỗi quá nhiều. Với đội ngũ nhân viên trẻ và nhiệt tình, ham học hỏi, được đào tạo bài bản cũng là lợi thế của NH bởi ngày nay việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là gay gắt, không chỉ mang lại lãi suât tối ưu cho khách hàng là điều quan trọng mà còn phải quan tâm các dịch vụ đi kèm, mang lại sự hài lòng nhất cho khách hàng. Ở điều này, bằng sự nhanh nhậy của lớp trẻ của ngân hàng, chắc chắn sẽ làm khách hàng hài lòng nhất.  Khó khăn Thành lập muộn không chỉ có lợi song nó cũng mang lại mặt khó khăn, đó là về khách hàng. Việc tìm kiếm được khách hàng là khó khăn bởi họ có thể dùng quen dịch vụ của các ngân hàng trước đó, không muốn chuyển giao dịch với NH khác, vì thế NH phải có những dịch vụ hấp dẫn thì mới có được khách hàng mới đồng thời giữ chân khách hàng ở lại với mình. Với tuổi đời còn quá ngắn, ngân hàng LienVietPostBank nói chung cũng như PDG Cầu Giấy đang phải nỗ lực xây dựng thương hiệu sao cho gần gũi, thân thiện với người dân Việt Nam nhất. Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương LienVietPostBank được thành lập và hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức bởi thị trường tài chính, thị trường tiền tệ có nhiều diễn biến phức tạp, lãi suất được điều chỉnh liên tục trong năm 2012, điều này làm cho hoạt động cả ngân hàng có tính đến rủi ro lãi suất, khi một chi nhánh mới thành lập mà đã phải chịu nhiều biến động có thể sẽ là khó khăn với NH. Phần 2 Tình hình hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank và chi nhánh Cầu Giấy trong những năm gần đây LienVietPostBank được thành lập và hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ, lan tỏa ra toàn cầu đã tác động trực tiếp đến Việt Nam, tốc độ tăng trưởng suy giảm, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thị trường tài chính, thị trường tiền tệ có nhiều diễn biến phức tạp, không ổn định. Tuy vậy “Lửa thử vàng, gian nan thử sức”, nhận thức được những thuận lợi, khó khăn trong năm 2008, tập thể Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, các Đơn vị kinh doanh và toàn thể cán bộ nhân viên LienVietPostBank đã nỗ lực, chủ động, sáng tạo vượt qua thử thách, khó khăn bước đầu đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Báo cáo tổng hợp 2.1. GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Tình hình kinh doanh của LienVietPostBank Bảng 2.1: Bảng cân đối tài sản của LienVietPostbank. Đơn vị: tỷ đồng. CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Tổng tài sản 66.412,69 7 56.132,33 6 34.984,72 2 17.366,93 0 Tiền, vàng gửi và cho vay 15.399,46 các TCTD 9 19.838,67 5 5.542,829 3.916,010 Cho vay khách hàng 12.639,98 1 49.538,33 5 20.485,12 0 25.657,56 7 6.594,001 9.755,415 5.394,435 30.878,33 0 12.381,25 6 12.314,12 5 4.106,392 13.538,74 0 3.808,480 Vốn và các quỹ 22.588,29 5 59.021,69 5 16.281,97 3 41.336,68 3 7.391,002 Vốn của TCTD 6.523,331 6.073,331 3.713,331 3.650,000 Lợi nhuận chưa phân phối 354,676 145,879 29,245 Nợ phải trả Tiền gửi và vay cácTCTD Tiền gửi của khách hàng 133,559 7.302,477 3.828,190 Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của LienVietPostbank. KẾT QUẢ KINH Năm 2012 DOANH Thu nhập lãi thuần Chi phí hoạt động Tổng LNTT Tổng LNST LNST của CĐ Ngân 2.453,708 1.036,472 967,685 868,160 868,160 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 2.057,669 939,538 1.086,2811 977,028 977,028 1.224,307 511,106 758,900 682,900 682,900 656,501 322,018 540,053 540,053 540,053 hàng mẹ Bảng 2.3: Bảng chỉ số tài chính của LienVietPostbank. CHỈ SỐ TÀI CHÍNH EPS cơ bản BVPS cơ bản P/E cơ bản ROE ROA NĂM 2012 Năm 2011 1,344 1,626 11,441 10,976 Năm 1010 1,871 11,250 Năm 2009 1,480 10,488 12,42 1,42 17,21 2,61 14,84 4,35 18,26 2,14 Nguồn: http://www.lienvietpostbank.com.vn/ 2.1.1. Tổng tài sản Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Tổng tài sản của ngân hàng tăng qua các năm, đặc biệt năm 2009 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2008 là lúc mới thành lập. Điều này dễ hiểu khi năm 2009, ngân hàng dần ổn định và hoạt động mạnh như các ngân hàng khác. Đến thời điểm 31/12/2010, tổng tài sản của NH đạt 34.985 tỷ đồng, tăng 17.618 tỷ đồng tương đương tăng 101,45% so với thời điểm 31/12/2009. Có thể nói chỉ trong vòng 3 năm kể từ khi chính thức đi vào hoạt động, quy mô hoạt động của Ngân hàng Liên Việt đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cùng với sự mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hoạt động ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Đến thời điểm 31/12/2011, Tổng tài sản của LienVietPostBank đạt 56.132 tỷ đồng, tăng 60% tương đương với 22.147 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2010. Tổng tài sản của LienVietPostBank đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt vào nhóm các Ngân hàng có mức tăng trưởng tổng tài sản cao, sẵn sàng bứt phá để trở thành Ngân hàng trong top 10 Ngân hàng TMCP lớn tại Việt Nam. Đến nay, T9/2013, tổng tài sản của LienVietPostBank đã đạt 78.000 tỷ đồng (gấp hơn 9 lần tổng tài sản trong năm hoạt động đầu tiên 2008 là 7.453 tỷ đồng). Đây là mức tăng trưởng vượt trội so với mức tăng trưởng chung của các Ngân hàng có cùng quy mô vốn điều lệ. 2.1.2. Vốn chủ sở hữu Vào năm hoạt động đầu tiên 2008, vốn chủ sở hữu của LienVietPostBank chỉ ở mức 3.447 tỷ đồng. Qua gần 05 năm hoạt động, vốn chủ sở hữu năm 2012 đã tăng lên 7.391,002 tỷ đồng trong đó vốn điều lệ đạt 6.010 tỷ đồng. Như vậy, vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng đã tăng 1,6 lần so với thời điểm cuối năm 2011. Vốn chủ sở hữu Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương tăng mạnh cùng với sự phát triển quy mô tổng tài sản đã chứng tỏ sự tăng trưởng nhanh và liên tục của LienVietPostBank. 2.1.3. Lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế 2010 đạt 759 tỷ đồng, tăng 40,56% so với năm 2009.Mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 là con số ấn tượng, cao hơn mức tăng của năm 2009 so với năm 2008 và là nỗ lực rất lớn của Ngân hàng Liên Việt trong bối cảnh thị trường không thực sự thuận lợi.Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAA) là 2,61%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) là 17,21%. Mặc dù ROAA có giảm đi, nhưng ROAE và EPS lại tiếp tục tăng lên so với năm 2009, thể hiện sự thay đổi khá mạnh mẽ về hoạt động khiến cho mức hiệu quả theo quy mô có sự pha loãng nhưng kết quả cuối cùng vẫn đáp ứng tốt quyền lợi cho các cổ đông. Năm 2011, LienVietPostBank đạt 1.086 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 43,08% so với năm 2010). Lợi nhuận lũy kế từ 2008 đến hết 2011 năm đã đạt 2.829 tỷ đồng.Năm 2012, LienVietPostBank đạt 868,160 tỷ đồng lợi nhuận (giảm hơn một chút so với năm 2011). Sự giảm này có thể lý giải do năm 2012 tuy doanh thu có tăng hơn 2011 nhưng chi phí tăng nhiều hơn do quản lý tín dụng, chi phí dự phòng, khiến lợi nhuận sau thuế giảm. Lợi nhuận lũy kế từ 2008 đến hết 2011 năm đã đạt 2.829 tỷ đồng, thực sự là bàn đạp vững chắc cho tương lai. Đây là con số ấn tượng của ngành Ngân hàng trong giai đoạn kinh doanh khó khăn hiện nay. 2.1.4. Hoạt động huy động vốn Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương Khi NHNN quy định giảm tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn từ 40% xuống 30% cùng với việc hệ thống ngân hàng Việt Nam rơi vào tình trạng khan hiếm nguồn vốn và thiếu tính thanh khoản vào thời điểm cuối năm 2009 đã góp phần làm cho cuộc đua lãi suất với các ngân hàng thương mại nóng lên. Các ngân hàng không ngừng gia tăng lãi suất tiền gửi với mức kịch trần cùng với các hình thức khuyến mãi, tặng quà. Huy động vốn trong giai đoạn này cạnh tranh khốc liệt nhưng ngân hàng đã chủ động tiến hành triển khai đồng bộ áp dụng giải pháp nhanh nhạy phù hợp với thực tế thị trường, tiến hành triển khai các sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng bằng cả nội tệ và ngoại tệ, vì vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn tăng. Đến 31/12/2009, huy động vốn của ngân hàng đạt 13.399 tỷ đồng, tăng 253% so với năm 2008, đạt 141% kế hoạch đề ra. Đến hết ngày 31/12/2010, tổng huy động vốn toàn ngân hàng đạt 30.421 tỷ đồng, tăng 17.022 tỷ đồngtương 127,04% so với thời điểm 31/12/2009. Đến thời điểm 31/12/2011, tổng số dư huy động vốn đạt được 48.148 tỷ đồng,tăng 58% so với năm 2010, cho đến cuối năm 2012, toàn ngân hàng huy động được 59.021,695 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 4 lần so với năm 2008(13.538,740 nghin tỷ), mặc dù cho biến động lãi suất giảm nhanh chóng, toàn ngân hàng vẫn huy động được lượng vốn lớn, đó là nhờ vào số lượng chi nhánh của ngân hàng, LienVietPostBank chính thức khai thác hệ thống hơn 10.000 điểm giao dịch sau khi Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào Ngân hàng Liên Việt bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện và bằng tiền mặt.Với mạng lưới phủ khắp 63 tỉnh/thành phố và hơn 10.000 phường xã trên cả nước, LienVietPostBank tự hào mang đến các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại tới mọi Báo cáo tổng hợp GVHD: TS.Hoàng Thị Lan Hương đối tượng khách hàng kể cả những người sống tại vùng sâu,vùng xa của đất nước. Hơn nữa dịch vụ “tiết kiệm bưu điện” cực kì hiệu quả ở nông thôn bởi tại các vùng này, người dân quen và thân với hệ thống bưu điện, việc gửi tiền tiết kiệm diễn ra nhanh chóng và đơn giản. Ngoài ra, số lượng khách hàng cá nhân của LienVietPostBank hiện nay đã vượt 500.000 người và lượng khách hàng doanh nghiệp đã lên con số hàng nghìn. 2.1.5. Hoạt động tín dụng Đối với hoạt động tín dụng, năm 2010 Ngân hàng Liên Việt đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2010 khi thị trường ngân hàng nói chung có tình trạng khó khăn về nguồn vốn thì Ngân hàng Liên Việt vẫn tiếp tục duy trì hoạt động cấp tín dụng. Đây là một nỗ lực rất lớn trong sự kết hợp việc phát triển Khách hàng với cân đối thanh khoản để đảm bảo phục vụ khách hàng và nâng cao lợi nhuận. Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Liên Việt đến 31/12/2010 đạt 10.114 tỷ đồng, tăng 4.131 tỷ đồng tương đương tăng 69,05% so với thời điểm 31/12/2009. Dự nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2012 đạt 22.588,295 tỷ đồng, thể hiện những nỗ lực quyết tâm của toàn bộ Ngân hàng và sự tin tưởng của Ngân hàng Nhà nước trong năm qua. Do có những chính sách kinh doanh tốt phục vụ cho sản xuất và nông nghiệp nông thôn, năm 2012 LienVietPostBank đã được Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ lệ DTBB bằng 1/5 tỷ lệ DTBB thông thường, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng có thêm vốn để phát triển kinh doanh và giảm lãi suất cho vay. 2.1.6. Hoạt động thanh toán quốc tế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan