Báo cáo thực tập tại TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI MINH HƯƠNG
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật đã làm cho kế toán ngày càng giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của đời sống kinh tế xã hội, sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Vì nó là một
bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế của nhà nước cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
Không ai biết kế toán ta đời khi nào, chỉ biết rằng nó xuất hiện từ lâu rồi.
Từ thuở sơ khai loài người đã biết ghi lại những thành quả lao động của mình
bằng cách khắc dấu lên các thân cây. Trải qua nhiêù thế kỉ loài người dần hình
thành và hoàn thiện các ghi chép, cất giữ các số liệu. Khi trình độ sản xuất còn
lạc hậu, quy mô sản xuất còn lạc hậu, quy mô sản xuất còn nhỏ, trong khi đó
thiết bị thô sơ chưa sản xuất ra nhiều sản phẩm, chưa đáp ứng được nhu cầu thị
trường, việc phân phối sản phẩm còn chưa mang tính logic, phức tạp thì người
sản xuất chưa cần đòi hỏi trình độ cao vì thế với phương pháp kế toán đơn giản
hơn cũng giúp cho các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh của mình.
Ngày nay, nền kinh tết xã hội ngày càng phát triển, phứoc tạp hoá cùng
với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế thì kế toán không còn chức năng đơn
thuần là ghi chép mà chức năng nhiệm vụ của nó ngày càng được nâng lên. Nó
có chức năng phản ánh, những mặt yếu, cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của công ty mình. Chính vì thế mà hệ
thống kế toán đã không ngừng đổi mới hoàn thiện và phát triển để đáp ứng ngày
càng tốt vai trò của mình.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế, công việc kế toán đòi hỏi người làm kế
toàn phải nắm vững nghiệp vụ, phản ứng nhanh các hiện tượng phát sinh theo
đúng chế độ hoạch toán kế toán mà nhà nước đã quy định.
Ai cũng biết từ lý thuyết đến thực hành là cả một quá trình một công
đoạn, là kết quả của sự học hỏi tích luỹ kinh nghiệm. Có những người trên lớp
học rất giỏi nhưng khi ra làm thì lúng túng,làm không tốt. Chính vì thế mà để
đáp ứng nhu cầu thực tế của công việc, nhà trường đã tiến hành tổ chức cho học
sinh để thực tập. Đây là một chủ trương đúng đắn giúp cho mỗi sinh viên cũng
cố được kiến thức đã học. Qua đây để các thầy cô giáo đánh giá được năng lực
của học viên của mình và học viên biết được khả năng của mình thế nào để bổ
xung, hình dung được phần nào công việc của một nhân viên kế toán khi đi làm
như thế nào, sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế ra sao để rút ra những kinh
nghiệm quý báu cho bản thân mình trong thực tế đời sống.
Để viết báo cáo tôi đã tìm tòi và học hỏi rất nhiều ở những anh chị đi
trước và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo. Hơn nữa đây là bản báo cáo
đầu tiên em viết lên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô
thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trường “ Trung
Học Công Nghệ Và Quản Trị Đông Đô” đã tạo điều kiện đào tạo và tham gia
hướng dẫn em trong hai năm học cũng như trong thực tập.
1
Cảm ơn ban lãnh đạo công ty “ TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG
MẠI MINH HƯƠNG” và đặc biệt là phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn
thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH HƯƠNG.
-Tiền thân: Là một công ty TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
MINH HƯƠNG. Đươc thành lập theo quyết định số 0103003432 ngày
29/12/2004 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội.
Công ty được thành lập với sự góp vốn của 2 sáng lập viên chính, công
ty có:
Số vốn điều lệ của công ty là: 2.000.000.000 (hai tỷ đồng)
- Bà Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giám đốc
- Ông Nguyễn Văn Thông
Chức vụ: Phó giám đốc
- Tên giao dịch: công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại minh hương.
- Trụ sở chính: 13 cầu đất – hoàn kiếm – hà nội.
- Các giai đoạn phát triển:
+ Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
a. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Đề ra và đảm bảo tốc độ tăng trưởng công ty đang hoàn thiện toàn bộ bộ
máy tổ chức, dự báo sự biến động của môi trường kinh doanh nhằm hạn chế tối
đa rủi ro và nguy cơ bất ngờ có thể xảy ra.
b. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Ngành nghề chính của công ty là hoạt động thương mại và xây dựng,
trong đó thi công bằng máy công trình là chủ yếu, và yếu tố nguyên vật liệu đầu
vào của công ty là Dầu diezen .
3
c. Đặc điẻm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và của công ty nói riêng, cơ
sở vật chất sản xuất của công ty không gần trụ sở mà tập trung hầu hết ở các
tỉnh.
Bộ máy chỉ đạo sản xuất tại công trường gồm:
-Tổ trưởng công trình : phụ trách chung về tiến độ thi công và kỹ thuật thi
công. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc.
-Bộ phận kho: quản lý, điều tiết lượng vật tư ra vào tại kho, có trách nhiệm
cung cấp đủ kịp thời lượng vật tư cần thiết tai công trình. Căn cứ vào đề xuất
của các tổ trưởng lập kế hoạch cung ứng vật tư, đề xuất lên ban giám đốc
-Bộ phận kế toán và thủ quỹ công trường: hàng tháng tập hợp số liệu, lập
kế hoạch thu chi báo cáo lên phòng kế toán của công ty kịp thời và đầy đủ.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
Gồm có: 1 giám đốc,1 phó giám đốc, một kế toán trưởng, các phòng ban
chức năng. Chức năng và nhiệm vụ được xác định như sau:
* Ban giám đốc, phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau:
+ Công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương...
+ Công tác kế hoạch vật tư
+ Công tác tài chính thống kê kế toán.
+ Tiến bộ kỹ thuật và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: giúp việc cho giám đốc các công tác về
kỹ thuật, công tác nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân, công tác BHLĐ, điều
hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh : giúp việc cho giám đốc các công tác về kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính : theo dõi thực hiện các mặt hành
chính, quản trị đời sống, y tế sức khoẻ.
- Kế toán trưởng: phụ trách vấn đề tài chính của công ty.
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất, tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý các
quyết định công văn, chỉ thị về lao động, tuyển dụng đào tạo, BHLĐ, giải quyết
các chế độ chính sách.
- Phòng kỹ thuật: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo chất
lượng sản phẩm, nghiên cứu tạo sản phẩm mới, theo dõi lắp đặt, sửa chữa thiết
bị đưa ra dự án mua sắm thiết bị mới.
- Phòng kế hoạch vật tư: Xác định kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, kế
hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày, cung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài
chính. Góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kế toán tài chính.
- Ban bảo vệ: Tổ chức công tác nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ dân sự.
4
- Tổ KCS: phụ trách giám sát kỹ thuật công trình.
- Bộ phận cấp dưỡng: phụ trách về nấu ăn tại các công trường
5
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TCHC
PGD KỸ THUẬT
Phòng
tổ chức
Phòng kỹ thuật
Phòng
TCKT
BP
Kho
ĐỘI THI CÔNG SX 2
ĐỘI
THI CÔNG SX 4
ĐỘI
THI CÔNG SX 5
ĐỘI
THI CÔNG SX 6
PGĐ KINH DOANH
Phòng Kinh Doanh
ĐỘI THI CÔNG SX 3
Ban
bảo vệ
III. LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.
ĐỘI
6 THI
CÔNG
SX 1
Các ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp ,giao thông ,thuỷ lợi.
-Dịch vụ khảo sát địa chất, địa hình cho các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
-Buôn bán các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành địa chất và ngành
xây dựng.
-Buôn bán vật liệu xây dựng.
-Dịch vụ khảo sát địa chất thuỷ văn và thi công các công trình khai thác
nước ngầm.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương có nhiệm vụ chủ
yếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Thi công công trình đá granite tự nhiên, đá mác
- Kinh doanh vật tư ngành địa chất, xây dựng các công trình cầu
cống, giao thông. buôn bán kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương tuy mới hoạt động
sản xuất kinh doanh được hai năm nhưng cũng đã tạo được uy tín trong lĩnh vực
xây dựng, và công ty hiện có nhiều hạng mục công trình như Bộ giáo dục, Bảo
tàng tôn Đảng
SƠ ĐỒ 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ
Kế toán tổng hợp và kiểm tra
Thủ
quỹ
Kế toán công trường
- Đứng đầu là kế toán trưởng làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công
ty về mặt tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về c vốn và giá trị
tài sản.
- Các nhân viên kế toán được chia làm 3 bộ phận: Kế toán chi phí lưu thông,
kế toán công nợ hàng hoá, kế toán vốn bằng tiền.
Nguyễn Thị Hường
TCK4
7
Lớp
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
IV. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương chủ yếu bán
sản phẩm của mình cho các thị trường trong nước, chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh
lân cận.
+ Thi công cầu thang máy và cầu thang bộ ví dụ Cục tình báo Mỹ Đình S9
tổng trị giá 2 tỷ đồng.
+ Bàn Lavabo, đá các loại:
- Đỏ rubi Ấn Độ
- Côn Sơn đỡ bàn
- Vật liệu phụ
- Keo 2 thành phần
- Keo Silicon
- Lưỡi cắt
- Đầu phá
- Đầu mài
VD: Trường tiểu học Nhật Bản trị giá 200.000.000 đồng
Ốp mặt tiền đá, keo, móc treo đá.
VD: Cải tạo nhà A - Bộ Giáo dục, địa chỉ: 49 Đại Cổ Việt.
V. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
QUA.
1) Những mặt thuận lợi, đạt được
Tuy mới thành lập và phát triển trên chặng đường gần 4 năm với những
bước khởi đầu còn khó khăn nhưng với sự quyêt tâm đi lên của tập thể lãnh đạo
cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt đươc những
thành tựu to lớn trong suốt quá trình đổi mớivà sản xuất kinh doanh của mình.
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đang mở cửa và phát triển, với một số vôn
kinh doanh khong nhỏ, với bộ máy lãnh đạo nhiệt huyết, kinh nghiệm tàI năng
và am hiểu môI trường kinh doanh, tất cả đã tạo lên một nền móng vững chắc,
tạo dà và sức bậtcho sự phát triển mạnh mẽ của công ty. Bên cạnh đó công ty có
một đội ngũ kỹ sư, công nhân, thợ cơ khí… luôn lao động với tinh thần sáng tạo,
hăng say, vững chấc tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn, luôn tìm kiếm các biện
pháp cảI tiến kỹ thuật sản xuất ,nâng cao chất lượng sản phẩm . Để từ đó giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao uy tín vị thế của công ty.Đa dạng về
mẫu mã chủng loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, lợi nhuậnkhông ngừng tăng
qua hàng năm, tạo những bước tiến vững chắc của công ty trên con đường hoà
nhâp nền kinh tế đất nước. Cùng với đường nối quản lí đúng đắn, áp dụng
phương thức kinh doanh hợp lý, hệ thống ghi chép tính toán và hạch toán kế
toán chặt chẽ, khoa học đã và đang đưa công ty phát triển ngay một xa hơn.
Xu hướng phát triển.
Mục tiêu phát triển của công ty được xây dựng trên cơ sở kết quả thực
hiện sản xuất kinh doanh của những năm trước, thực hiện nguyên tắc đảm bảo
ổn định việc làm, không những nâng cao thu nhập cho cán bộ CNV, nâng cao
8
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
điều kiện, trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh.
Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh
Hương đã đề ra 1 số biện pháp như sau :
- Tổ chức sắp xếp lại cơ cấu, bộ phận kinh doanh trực tiếp thành các
phòng kinh doanh nhằm hạn chế các yếu điểm của mô hình nhóm kinh doanh.
- Áp dụng triển khai chế độ tiền lương mới theo hướng dẫn của Bộ Lao
động thương binh và xã hội, đồng thời nghiên cứu áp dụng cơ chế khoán rộng
rãi hơn, khuyến khích người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả, đảm bảo thu nhập cân xứng với hiệu quả lao động.
- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, trứơc mắt là đội ngũ cán
bộ cốt cán bằng các hình thức bổ túc chuyên ngành về chính trị, ngoại ngữ, sử
dụng thành thạo vi tính.
- Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên,
triển khai tốt công tác thi đua khen thưởng đồng thời thực hiện nghiêm túc kỉ
luật lao động tiến tới xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại công ty. Thực hiện tốt
công tác dân chủ, phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết, nỗ lực vượt
khó, phấn đáu cải thiện đời sống và điều kiện lao động, xây dựng doanh nghiệp
ngày càng vững mạnh.
2) Những khó khăn
Những ngày đầu thành lập, công ty còn khó khăn về cơ sở vật chất và
công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ công nhân viên. Nhưng cho đến nay công
ty đã từng bước ổn định, giải quyết từng bước những khó khăn trên bằng chính
năng lực của mình.Với số công nhân ban đầu chỉ có 10 người và chưa có một tổ
chức đoàn thể nào. Nhưng trải qua quá trình kinh doanh và phát triển , cùng với
sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc cùng hội đồng quản trị, công ty đã hình
thành tổ chức đoàn thanh niên và Công đoàn công ty. Sự phát triển của các đoàn
thể trên gắn liền với lợi ích của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn doanh
nghiệp.
- Tổng số lao động hiện có tại công ty là: 25 người.
Gồm:
+ Đại học và trên đại học: 5 người (1 nữ).
+ Trung cấp: 10 người ( 2 nữ).
+ Công nhân kỹ thuật: 10 người ( có 8 nữ)- đều là các thợ bậc cao từ bậc 5
trở lên.
Về công nghệ, dây chuyền kỹ thuật: Công ty đã mạnh dạn đầu tư hệ
thống các máy thi công hiện đại, đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật công trình,
đủ sức cạnh tranh với các công ty bạn.
Cụ thể như:tiến độ thi công công trình, chất lượng công trình đảm bảo
các thông số kỹ thuật quy định hiện hành…
Bên cạnh những thuận lợi nói trên , thì những khó khăn vướng mắc luôn là
nỗi trăn trở của ban lãnh đạo công ty mà điều đó luôn hiên hữu song hành với
những thuận lợi.
Nguyễn Thị Hường
TCK4
9
Lớp
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
+ Nền kinh tế luôn phát triển đa dạng phức tạp , biến động theo nhiều chiều
hướng khác nhau cùng với sự cạnh tranh quyết liệt về ngành nghề, sản phẩm
kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty
+ Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho công ty trong quá trình sản xuất
kinh doanh không phải khi nào cũng ổn định, do sự biến động về giá cả, tình
hình thu mua nguyên vật liệu cũng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ
dến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hiện nay trang thiết bị máy móc của công ty chưa đủ hiện đại hoá và đầy
đủ để phục vụ quá trình sản xuất, cơ sở vật chất, mặt bằng còn hạn hẹp cũng ảnh
hưởng nhiều đến tiến độ sản xuất và kế hoạch đề ra của công ty
+ Ngoài ra các chi phí trong quá trình sản xuất như , chi phí thu mua
nguyên vật liệu , chi phí điện nước,…cũng là khoản không nhỏ ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm
10
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI MINH HƯƠNG
I. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N (N : là năm tài chính)
Hệ thống chứng từ sử dụng (theo đúng mẫu của Bộ tài chính): Phiếu nhập
kho; Phiếu xuất kho; hoá đơn GTGT; Phiếu thu; Phiếu chi.
Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
II. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ÁP DỤNG KHI MUA BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY
1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương, để phù
hợp với mô hình kế toán của công ty, công ty đã chọn phương pháp kê khai
thường xuyên làm phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép
thường xuyên liên tục các tài khoản vào sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này
đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hóa.
2. Phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ và đầu tư xây dựng đã xử
dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá trị thực tế hàng xuất kho.
- Phương pháp này là phương pháp hàng hóa được xác định theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất bán, hàng hóa thuộc
lô nào thì căn cứ vào số lượng và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để
tính ra giá thực tế xuất kho.
- Trong doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp mua hàng theo nhiều
nguồn khác nhau nhưng chủ yếu được hình thành từ các hợp đồng kinh tế ký kết
với từng nguồn cụ thể và nó được thanh toán qua nhiều hình thức khác nhau. Do
đó nó chi phối các phương thức mua hàng của doanh nghiệp.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng: Áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp ban hành bắt đầu 01/01/1996 kèm theo Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với các
văn bản bổ sung, sửa đổi.
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ XD & TM MINH HƯƠNG
Chứng từ gốc
Nguyễn Thị Hường
TCK4
11
Lớp
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Nhật ký chuyên dùng
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng đối chiếu SPS
Ghi hàng ngày
ghi
Báo cáo Thực
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
vào cuối tháng
III. PHƯƠNG PHÁP BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI MINH HƯƠNG
1. KẾ TOÁN MUA HÀNG.
1.1. Nguồn mua:
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh hương tiến hành mua hàng
theo phương thức đối nội ( mua hàng hoá giữa các đơn vị)
1.2.Các chứng từ nhập hàng hoá.
-Hoá đơn thuế GTGT
-Phiếu nhập kho
-Bảng kê hoạt động chứng từ hàng hoá,dịch vụ mua vào.
-Biên bản...
1.3. Cách xác định giá hàng hoá dịch vụ đại lý đang áp dụng:
Giá nhập kho chính là giá mua chưa có thuế GTGT của người bán còn chi
phí vận chuyển, bốc dỡ tính vào chi phí bán hàng
1.4. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Giá thanh toán
GTGT đầu vào =
x Thuế xuất
1 + thuế xuất
1.5. Các định khoản kế toán, các sổ kế toán sử dụng
1.5.1,Tài khoản sử dụng.
Kế toán quá trình mua hàng sử dụng các tài khoản: 156 và các tài khoản
khác liên quan.
TK 156 – “ hàng hoá “ : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế
hàng tại kho,tại cửa hàng.
Các loại sổ sách kế toán sử dụng:
-Bảng kê số 8
-Nhật ký chung
-Sổ cái
-Sổ kế toán chi tiết
12
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
VD1: Ngày 15/2/06 hoá đơn GTGT số 33343 của công ty TNHH Hoàng vũ: Sắt
fi16 20 tấn đơn giá 8.000.000đ/tấn, thuế GTGT 10%. Tiền mua đã trả bằng tiền
mặt
Nợ TK 156: 160.000.000
Nợ TK 133: 16.000.000
Có TK 111: 176.000.000
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Mã số: 01 TFSAD
Liên 2:
Ngày 15/2/2004
Đơn vị khách hàng : Công ty TNHH Hoàng vũ
Đia chỉ
: số 2 Nam Định
Số tài khoản
:
Điện thoại
: 0350.872186
Mã số thuế: 0101353682
Tên người mua hàng : Hoàng thị Thu Hoài
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn Kiếm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MST: 0101383750
ST Tên hàng hoá và dịch ĐVT
Số
đơn giá
Thành tiền
T
vụ
lượng
A
1
B
Sắt fi 16
C
Tấn
1
20
2
8.000.000
Cộng
Thuế GTGT 10%
Tổng cộng tiền
160.000.000
16.000.000
176.000.000
Bằng chữ: Một trăm bảy mươi sáu triệu đồng
Người mua
Người bán
(Ký, họ tên)
(kí họ tên)
Đơn vị : MINH HƯƠNG
Đ/c: 13 cầu đất – Hà Nội
3=1x2
160.000.000
Thủ trưởng đơn vị
(ký. Họ tên)
NHẬP KHO
Ngày 15/02/2006
Họ và tên người giao hàng: Lại Văn Kim
Theo ................Số...............ngày................tháng.................năm
Nhập tại kho:
Nguyễn Thị Hường
TCK4
13
Lớp
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
ST
T
Tên
nhãn Mã
hiệu quy cách số
phẩm chất vật
tư hàng hoá
ĐVT
1
Sắt fi16
Tấn
Số lượng
Theo
CT
20
Thực
tế
Nhập
20
Đơn giá
Thành tiền
8.000.00
0
160.000.000
Cộng
160.000.000
Bằng chữ: một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn
Nhập ngày 15/2/2006
Thủ trưởng đơn vị
phụ trách cung tiêu
người giao hàng
( ký họ tên )
( ký họ tên )
( ký họ tên )
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Đã
Số
tháng
nghi hiệu
Số
Ngày
Ghi
sổ
TK
Tháng
sổ
cái
2/2
33312 2/2
Trả
tiền
642
điện nước
111
dùng ở BP
QLDN
3/2
PXK01 3/2
Xuất bán
632
thép
156
9/2
PNK01 9/2
Mua thép
156
về NK
133
111
15/2
14
33343
15/2
Mua
Sắt
156
Số phát sinh
Nợ
Có
2.500.000
2.500.000
40.250.000
40.250.000
70.000.000
7.000.000
77.000.000
160.000.000
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
f16
của
công
ty
TNHH
Hoàng Vũ
về NK
Nguyễn Thị Hường
TCK4
133
111
15
16.000.000
176.000.000
Lớp
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
Công ty: MINH HƯƠNG
SỔ CÁI
Năm:2006
Tên tài khoản: Hàng hoá
Số hiệu:156
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Số
Ngày
tháng
1/2
3/2
1/2
PXK01 3/2
9/2
PNK01 9/2
15/2
33343
28/2
16
Diễn giải
15/2
28/2
Dư đầu kỳ
Xuất
kho
bán thép
Mua thép
về NK
Mua sắt
fi16 về NK
..................
Cộng
Dư cuối kỳ
Trang TK
sổ
đối
NKC ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
526.312.000
632
40.250.000
111
70.000.000
111
160.000.000
.................. ................
230.000.000 160.250.421
596.061.579
Trường TH CN&QT Đông Đô
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Tên VT-HH: Sắt fi16
Báo cáo Thực tập
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU (SẢN PHẨM,HÀNG HOÁ)
Năm:2006
Tài khoản:156
Tên kho:Hàng hoá
Tên,quy cách vật liệu (SPHH): sắt fi16
Chứng từ
Nhập
Diễn giải
Số hiệu
33343
Ngày
tháng
15/2
Mua sắt fi16 111
về NK
Cộng
Tồn cuối kỳ
Nguyễn Thị Hường
Tk
đối
ứng
Xuất
Tồn
Đơn giá
Lượng
8.000.000
Tiền
Lượng
20
160.000.000
….
20
………….. …….
160.000.000 12
Tiền
Lượng
………..
96.000.000
8
17
Lớp TCK4
Tiền
64.000.000
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG
2.1, Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
*) Phương pháp xác định giá bán = Giá mua + Lãi định mức
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương áp dụng
phương pháp giá mua bình quân sau mỗi lần nhập
CT:
Tổng giá trị thực tế mua vào
Giá mua bình quân=
Tổng số lượng hàng mua vào
Giá trị vốn hàng hoá xuất bán= số lượng hàng hoá xuất bán x đơn giá bình quân
*) Phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng
-Phương thức bán hàng mà công ty đang áp dụng là phương thức bán hàng trực
tiếp
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức bán hàng giao trực tiếp sản
phẩm hàng hoá cho khách hàng tại kho. Khi giao hàng người bán mất quyền sở
hữu hàng hoá nhưng nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi tiền của
người mua và được coi là tiêu thụ
-Phương thức thanh toán tiền hàng:
Khi bán doanh nghiệp mua thu trực tiếp bằng tiền mặt, TGNH.
*) Các chứng từ liên quan đến quá trình bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Doanh thu, GBC....
- Các chứng từ thanh toán
*) Trình tự luân chuyển các chứng từ
Khi xuất bán Phiếu xuất kho
Thu tiền
Hoá đơn GTGT (Doanh thu,các chứng từ thanh toán)
2.2. Các loại sổ sách sử dụng
-NKC
-Sổ cái tài khoản 511, 512, 632,911
-Sổ chi tiết bán hàng, chi phí sx kinh doanh, sổ chi tiết các TK
*, Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Tính thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ, thuế tính cho sản phẩm
hàng hoá như thép, Đá ốp lát là 10%
VAT đầu ra phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào
VAT đầu ra= giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x thuế xuất
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 23/2
18
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
Tên người bán: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh
Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn Kiếm - Hà Nội
Số TK
ĐT: 04. 9324229
MST: 0101380750
Tên người mua: Hoàng Quốc Việt
Đơn vị: Công ty Thái Dương
Địa chỉ: 90 Đê La Thành- Đống Đa –Hà Nội
Hình thức thanh toán: tiền mặt
MST:0100792581-1
ST Tên hàng hoá dịch ĐV Số lượng Đơn giá
Thành tiền
T
vụ
T
1
Sắt fi16
Tấn 4
8.050.000
32.200.000
Cộng
32.200.000
Thuế xuất thuế
3.220.000
GTGT 10%
Tổng cộng tiền
35.420.000
Số tiền viết băng chữ: Ba mươi năm triệu bốn trằm hai mươi nghìn đồng
Người mua
Người bán
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( ký, họ tên)
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23/2
Nợ: ..........Số: 021568
Có:
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Quốc Việt
Địa chỉ: 90 Đê La Thành- Đống Đa- Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất để bán cho công ty Thái Dương
ST
T
1
Tên nhãn hiệu qui
cách phẩm chất vật
tư (SPHH)
Sắt fi16
Số lượng
NS
ĐV
T
Tấn
19
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
Thự
Theo
c
Đơn giá
CT
xuất
4
4
7.250.00
Thành tiền
29.000.000
Trường TH CN&QT Đông Đô
tập
Báo cáo Thực
0
Cộng
29.000.000
Bằng chữ: Hai mươi chín triệu đồng chẵn
Xuất ngày 23/2/2006
Thủ trưởng đơn vị
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
20
- Xem thêm -