Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại ngân hàng seabank chi nhánh kim liên...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại ngân hàng seabank chi nhánh kim liên

.DOC
26
4238
88

Mô tả:

Báo cáo thực tập tại Ngân hàng SeAbank chi nhánh Kim Liên LỜI NÓI ĐẦU Là một sinh viên năm thứ 4 Viện Ngân hàng – Tài Chính của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, được sự giới thiệu em đã liên hệ thực tập tại NHTMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên . Thời gian thực tập là cơ hội tốt cho em được tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp, học hỏi những kinh nghiệm thực tế và phát huy được những kiến thức đã học ở trường. Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong thời gian đầu thực tập tại NHTMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên, đặc biệt là với sự hướng dẫn & giúp đỡ tận tình của Ths Trần Minh Tuấn cùng các cô chú, anh chị trong NHTMCP Đông Nam Á đã giúp em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp , bản báo cáo này có kết cấu như sau: Ngoài phần lời nói đầu, lời kết , mục lục nội dung của báo cáo gồm 3 phần: Phần Một: Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên Phần Hai : : Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên Phần Ba: Kết luận về tình hình hoạt động của Ngân hàng SeAbank chi nhánh Kim Liên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viêt tắt Viết đầy đủ CBCNV Cán bộ công nhân viên DN Doanh nghiệp CBTD Cán bộ tín dụng HDTD Hợp đồng tín dụng KDNTKinh doanh Kinh doanh ngoại tệ ngoại hối KDNH KQHDKD Kết quả hoạt động kinh doanh NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước KHCN Khách hàng cá nhấn KHDN Khách hàng doanh nghiệp TCKT-XH Tổ chức kinh tế - xã hội NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần Tổ chức tín dụng TCTD TỔNG QUAN VỀ NHTMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH KIM LIÊN 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ( Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank – SeAbank ) được thành lập và hoạt động theo giấy phép hoạt động số 005/NH – GP ngày 25/03/1994 của ngân hàng nhà nước Việt Nam và được UBND thành phố Hải Phòng cấp giấy phép thành lập số 676/ GP – UB ngày 04/04/1994, ngân hàng TMCP Đông Nam Á là một trong những ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất Việt Nam và là một trong những ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam hiện nay. Các mốc Lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của SeAbank : - Năm 1994 : SeAbank được thành lập và đi vào hoạt động với số vốn đăng kí doanh ban đầu là 3 tỷ đồng với trụ sở chính cùng với hệ thống mạng lưới hoạt động chủ yếu ở khu vực Hải Phòng . - Năm 2004 : Ngân hàng mở chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại Hà Nội, đánh dấu một bước ngoặt lớn khi vươn tới một thị trường lớn giàu tiềm năng. - Năm 2005 : Trụ sở chính của SeAbank được di dời từ số nhà 15 Minh Khai phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Thành phố Hải phòng về thủ đô Hà Nội ( 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội ) đồng thời mở thêm một chi nhánh mới ở thành phố Hồ Chí Minh- Một trung tâm kinh tế lớn đồng thời cũng là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng nhất của cả nước. Tính đến thời điểm 31/12/2005 tổng số vốn điều lệ đã góp là 250 tỷ đồng - Năm 2006 : theo quyết định của đại hội đồng cổ đông và chủ tịch hội đồng quản trị vốn điều lệ được nâng lên thành 500 tỷ đồng cùng với tổng tài sản là 6000 tỷ đồng - Năm 2007 : đạt được rất nhiều thành tựu to lớn và một trong số đó là đưa phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos của Thụy Sĩ . SeAbank là một trong những ngân hàng đi tiên phong ứng dụng công nghệ trong hoạt động và phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 là phần mềm hiện đại bậc nhất thế giới kể từ năm 2006. - Năm 2008 : Societe Generale ( Pháp ) trở thành cổ đông chiến lược và sở hữu 20% cổ phần của SeAbank . Societe Generale là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Châu Âu và thế giới với tổng tài sản khoảng 1.700 tỷ USD cùng với mạng lưới trải rộng hơn 85 quốc gia trên toàn thế giới. Với bề dày hơn 150 năm kinh nghiệm, Societe Generale và SeAbank là đối tác đầu tư Ngân hàng bán lẻ đầu tiên ở châu Á. - Năm 2009 : SeAbank tăng số vốn điều lệ lên đến 5.068 tỷ đồng và là một trong 7 ngân hàng TMCP có số vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Tháng 12/2009 SeAbank khai trương trụ sở mới tại 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đồng thời chuẩn hóa nền tảng công nghệ IT trên cơ sở hạ tầng điện toán lưới hàng đầu của Oracle . Hệ thống mới với khả năng mở rộng , linh hoạt và tính sẵn sàng cao cho phép ngân hàng rút ngắn thời gian giới thiệu các sản phẩm ngân hàng hiện đại ra thị trường, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó, với hệ thống mới sẽ tăng khả năng cho việc hoàn vốn cùng với hiệu quả chi phí cao nhất để từ đó nâng cao tính cạnh tranh cho các sản phẩm của ngân hàng trong xu thế hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng quốc tế . - Năm 2011 : theo ICT Index 2011, SeAbank được xếp là một trong 5 ngân hàng TMCP đứng đầu về công nghệ thông tin ngân hàng của Việt Nam và là một trong 8 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất, được xếp hạng 195/500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. - Năm 2013 : tính đến thời điểm này SeAbank có số vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng cùng với tổng giá trị tài sản lên tới gần 102.000 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động gồm 155 điểm giao dịch trải dài suốt 3 vùng miền trên cả nước cùng đội ngũ nhân sự hơn 2400 người được qua đào tạo bài bản chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.  Chiến lược phát triển : “ Xây dựng SeAbank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam là chiến lược phát triển cốt lõi cuả SeAbank trong thời gian tới . Trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, SeAbank sẽ tập trung vào khách hàng cá nhân ( bắt đầu bằng thị trường đại chúng và thị trường trung lưu và sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp), nhưng vẫn phát triển đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm dịch vụ của SeAbank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau ’’ Trích nguồn : www.SeAbank.com.vn  Phương châm hoạt động : phát triển toàn diện, an toàn và bền vững 1.1.2 SeAbank Chi nhánh Kim Liên Chi nhánh SeAbank Kim Liên được thành lập vào ngày 2/5/2007, được cấp giấy phép đăng kí kinh doanh và bắt đầu đi vào hoạt động ở trụ sở số 115 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội. Ở thời điểm mới thành lập quy mô còn nhỏ, cơ cấu tổ chức còn chung , chưa phân biệt được đối tượng khách hàng ( phòng khách hàng và thẩm địch chung cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ) và chưa có phòng giao dịch. Năm 2008, theo quyết định của ban lãnh đạo, trụ sở của SeAbank Kim Liên được chuyển về 436 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội. Quy mô và cơ cấu tổ chức được cải tổ phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường. Với số lượng nhân sự ban đầu là 20 người, cho đến nay con số này đã đạt đến 50 và gồm 4 phòng giao dịch : - Phòng GD Khâm Thiên (142 Lê Duẩn, quận Đống Đa, HN) - Phòng GD Quốc Tử giám (27E Quốc Tử giám, quận Đống Đa, HN) - Phòng GD Hồ Đắc Di (Tầng 1,156 Xã Đàn II, phường Nam Đồng, quận Đống Đa, HN) - Qũy tiết kiệm Ngọc Hồi (Số 267 Ngọc Hồi, Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, HN) 1.2. Cơ Cấu tổ chức của SeAbank Kim Liên Cơ cấu tổ chức gồm có Ban giám đốc bao gồm : Giám đốc chi nhánh và phó giám đốc chi nhánh cùng với 4 phòng ban : Phòng Quản trị và hỗ trợ hoạt động, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân và phòng giao dịch trực thuộc.  Ban giám đốc  Giám đốc chi nhánh : - Xây dựng phương án kinh doanh của Chi nhánh căn cứ trên chỉ tiêu được giao. - Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh theo sự phân công, ủy nhiệm trực tiếp của Ban Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị. - Chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động của chi nhánh, bao gồm giám sát việc tuân thủ quy trình, quy định và triển khai các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động và rủi ro kinh doanh. - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo Ngân hàng; - Báo cáo trực tiếp với Ban Tổng giám đốc.  Phó giám đốc chi nhánh : - Hỗ trợ Giám đốc Chi nhánh trong việc xây dựng, tổ chức và điều hành các hoạt động của Chi nhánh - Kiêm nhiệm quản lý một phòng ban hoặc một Phòng giao dịch trực thuộc tùy theo quy mô Chi nhánh và theo phê duyệt của Ban Tổng giám đốc/ Hội đồng quản trị đối với từng trường hợp. - Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm trực tiếp của Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Khối NH bán lẻ, Ban Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị. - Báo cáo trực tiếp với Giám đốc Chi nhánh.  Phòng quản trị và hỗ hoạt động : - Hỗ trợ tín dụng của toàn Chi nhánh; Kế toán nội bộ của toàn Chi nhánh: Công tác hành chính, nhân sự, quản lý lao động của toàn Chi nhánh - Thực hiện các công việc liên quan đến tài sản đảm bảo trước khi vay: soạn và đi ký kết hợp đồng công chứng, hợp đồng thế chấp tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo, công văn gửi cảnh sát giao thông…, thực hiện công tác hạch toán giải ngân cho khách hàng - Báo cáo trực tiếp với Giám đốc chi nhánh.  Phòng khách hàng doanh nghiệp - Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu doanh số bán hàng được giao trong từng thời kỳ (chỉ tiêu về huy động, cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…) - Quản lý, phát triển, xây dựng quan hệ với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong danh mục - Tham gia các Chương trình tiếp thị sản phẩm của SeABank tới đối tượng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Trưởng phòng KHDN vừa và nhỏ và Ban Giám đốc Chi nhánh. - Báo cáo trực tiếp với Trưởng Phòng Khách hàng KHDN vừa và nhỏ.  Phòng khách hàng cá nhân - Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu doanh số trong từng thời kỳ, chỉ tiêu về huy động, cho vay, chỉ tiêu thẻ, trả lương, POS… - Tham gia tiếp thị các chương trình sản phẩm của SeABank tới các đối tượng khách hàng cá nhân. - Quản lý kênh khách hàng cá nhân, danh mục khách hàng cá nhân. - Giao dịch viên (Teller): trực tiếp giao dịch với khách hàng về các hoạt động nghiệp vụ như: huy động vốn, tiền gửi, rút tiền….  Phòng giao dịch : : bao gồm trưởng phòng giao dịch và các nhân viên, có các vị trí như: chuyên viên quản lý quan hệ khách hàng doanh nghiệp, chuyên viên quản lý quan hệ khách hàng cá nhân, giao dịch viên. Phòng chịu trách nhiệm trong hoạt động huy động vốn, cho vay, giao dịch khách hàng gửi tiền, rút tiền… 1.3. Nghiệp vụ kinh doanh chính của Chi nhánh SeAbank Kim Liên - Sản phẩm tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán( nội tệ, ngoại tệ) , tiền gửi có kì hạn - Sản phẩm tín dụng : cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà ,cho vay cầm cố giấy tờ có giá, tài trợ vốn lưu động, cho vay đầu tư tài sản cố định, dự án, tài trợ khoản phải thu, cho vay đồng tài trợ, bảo lãnh, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng. - Sản phẩm thanh toán : nhận tiền chuyển trong nước, chuyển tiền đi trong nước, nhận chuyển tiền đến từ nước ngoài, chuyển tiền đi nước ngoài. - Thanh toán quốc tế : nhờ thu nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu, phát hành thư tín dụng nhập khẩu ( L/C), dịch vụ thông báo và xác nhận tín dụng thư xuất khẩu, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, chuyển nhượng thư tín dụng. - Các dịch vụ khác :nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc trong phạm vi được ủy quền… PHẦN 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH KIM LIÊN 2.1. Hoạt động huy động vốn của SeAbank Kim Liên Hoạt động huy động vốn là hoạt động trọng tâm cũng chính hoạt động tạo nên nguồn lực chính cho các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đông Nam Á nói riêng, Ta có thể thấy thực trang hoạt động huy động vốn qua các năm qua bản số liệu sau : Bảng 2.1 : Nguồn Vốn huy động qua các năm giai đoạn 2009 - 2011 ( Đơn vị : tỷ đồng ) Chỉ tiêu NV huy động Năm Năm Năm 2009 2010 2011 252 374 325 So sánh So sánh 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % 122 48,4 -49 -13,1 ( Nguồn : BCKQKD của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên ) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy sự giảm rõ rệt về nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm :  Tính đến thời điểm 31/12/2009, tổng nguồn vốn đã huy động của các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm là 252 tỷ VNĐ nhưng đến 31/12/2010 con số này tăng lên đến 374 tỷ, Tăng 122 tỷ so với năm 2009 với tỷ lệ tăng là 48,4%  Đến 31/12/2011, tổng nguồn vốn huy động sụt giảm so với 2 năm 2009 và 2010, chỉ còn 325 tỷ VNĐ, giảm 13,1% so với năm 2010. Có thể nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng từ 2009 đến năm 2010 , tuy nhiên nó đã giảm mạnh một cách rõ rệt vào năm 2011, có thể giải thích bằng một số ngnguyên nhân khách quan dễ nhận thấy như sau : - Sự tăng trưởng về nguồn vốn huy động ở năm 2009 và 2010 là do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng năm 2008, cùng với việc áp đặt chính sách lãi suất huy động phù hợp đã thu hút được một lượng vốn lớn từ dân cư và các tổ chức kinh tế. - Đến năm 2011, lượng vốn huy động giảm mạnh là do bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới, trong nước, tỷ lệ lạm phát trung bình cả năm ở mức 18.13% , kết hợp với chính sách trần lãi suất huy động đã khiến cho một lượng vốn nhàn rỗi từ dân cư giảm mạnh, thay vào đó dân cư đổ xô vào đi mua vàng tích trữ đã khiến cho giá vàng tăng cao. Bảng 2.2 : Cơ cầu nguồn vốn huy động theo thời gian ( Đơn vị : tỷ đồng ) Chỉ tiêu Phân theo thời gian 2009 2010 2011 So sánh So sánh 2010/2009 2011/2010 +/- +/- % % TG Không kì hạn 42 101 111 59 140,5 10 9,9 TG Kì hạn < 12 tháng 34 132 137 98 288,2 5 3,8 TG Kì hạn > 12 tháng 176 141 77 -35 -19,9 -64 -45,4 (Nguồn : BCHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên ) Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn Dựa vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 ta có thể thấy rõ nét : - Tiền gửi không kì hạn tăng qua các năm, vào thời điểm năm 2009 nguồn vốn huy động chỉ đạt được 42 tỷ nhưng đến năm 2010 con số này đã đạt đến 101 tỷ, tăng 59 tỷ với tỷ lệ tăng . 140,5% so với năm 2009 . Đến năm 2011, nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kì hạn đã đạt 110 tỷ ( chiếm 34,2% tổng vốn huy động ) . - Nguồn tiền gửi có kì hạn nhỏ hơn 12 cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, có xu hướng tăng mạnh vào năm 2010 với số vốn huy động được là 132 tỷ , tăng 98 tỷ so với năm 2009 với tỷ lệ tăng là 288,2 % , và đến năm 2011 tăng nhẹ và đạt 137 tỷ ( chiếm 42,2% ) - Trái ngược với xu thế của nguồn tiền gửi không kì hạn và kì hạn nhỏ hơn 12 tháng, Tiền gửi kì hạn lớn hơn 12 tháng có xu hướng giảm qua các năm từ 2009 đến 20011. Vào năm 2009, nguồn vốn huy động đạt được là 176 tỷ ( chiếm 69,8% ) tuy nhiên đến năm 2010 con số này chỉ còn 141 tỷ và giảm mạnh vào năm 2011 ( giảm 45,4 % so với 2010 va chỉ chiếm 23,7% tổng nguồn vốn huy động )  Ta có thể lý giải sự tăng của nguồn tiền gửi không kì hạn và ngắn hạn và sự sụt giảm mạnh về quy mô và cơ cấu của nguồn tiền gửi có kí hạn lớn hơn 12 tháng là do : thứ nhất, các NHTM nói chung và SeAbank nói riêng do thiếu hụt nguồn vốn ngắn hạn, nhất là vào thời điểm cuối năm khi mà nhu cầu vay lớn, các ngân hàng tăng tốc độ huy động vốn để phục vụ cho việc giải ngân nên lãi suất ngắn hạn được đẩy lên cao. Thứ 2, do kì vọng của khu vực dân cư, khi mà tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát lên cao, các khoản tiền gửi ngắn hạn nhằm mục đích sinh lời , đồng thời chờ đợi tình hình kinh tế ổn định và các cơ hội kinh doanh . Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng Chỉ tiêu Phân theo đối tượng 2009 2010 2011 So sánh So sánh 2010/2009 2011/2010 +/- +/- % % TG của tổ chức KT- XH 56 78 43 22 39,3 -35 -44,9 TG từ khu vực dân cư 196 296 282 100 51 -14 -4,7 (Nguồn : BCHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên ) Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng Dựa vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.2 ta có thể thấy : nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là từ khu vực dân cư, cụ thể năm 2009 nguồn vốn huy động được từ dân cư là 196 tỷ đồng ( chiếm 77,8% tổng nguồn vốn) , sang đến năm 2010 con số này tăng lên thành 296 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 51% ( Chiếm 79,1% ) và giảm còn 282 tỷ vào năm 2010. Nguồn vốn huy động được từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội khác chiếm tỷ trọng thấp hơn, và giảm mạnh vào năm 2011. Có thể giải thích bằng các nguyên nhân khách quan như sau: - Thứ nhất, Do chính sách cũng như định hướng phát triển của SeAbank : “ Xây dựng SeAbank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam là chiến lược phát triển cốt lõi cuả SeAbank trong thời gian tới . Trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, SeAbank sẽ tập trung vào khách hàng cá nhân ( bắt đầu bằng thị trường đại chúng và thị trường trung lưu và sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp), nhưng vẫn phát triển đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm dịch vụ của SeAbank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau ’’ vậy nên các chính sách khuyến mại cũng như Marketing đều tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân. - Năm 2011, nguồn vốn từ các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế -xã hội khác giảm mạnh là do nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp bị ứ đọng vốn chủ yếu ở hàng tồn kho , khiến cho lượng vốn nhàn rỗi giảm mạnh. Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi ( Đơn vị : tỷ đồng ) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh So sánh 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % 125 56,6 -39 -17,7 Phân theo đối tượng Nội tệ 221 346 307 Ngoại tệ 31 28 18 -3 -9,7 -10 (Nguồn : BCHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên ) Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi -35,7 Dựa vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 ta có thể thấy : - tiền gửi nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm . Năm 2010, nguồn vốn từ tiền gửi nội tệ là 346 tỷ đồng( chiếm 92,5% tổng số vốn huy động) , tăng 125 tỷ so với năm 2009 với tỷ lệ tăng là 56.6%. Tuy nhiên đến năm 2011, giảm còn 307 tỷ đồng. - Nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp hơn, có xu hướng giảm về cả quy mô và cơ cấu trong tổng nguồn vốn huy động . Vào năm 2010, số vốn huy động được từ ngoại tệ là 28 tỷ ( đã quy đổi theo tỷ giá) , giảm 3 tỷ so với năm 2009 với tỷ lệ giảm là 9,7%. Có thể giải thích một thực tế này bằng nguyên nhân khách quan là : - Thứ nhất, Năm 2010, do tình hình kinh tế xã hội còn nhiều biến động , tỷ giá biến động liên tục gây ra tâm lí trong dân cư dẫn đến việc găm giữ ngoại tệ để nhằm mục đích sinh lời chờ chênh lệch tỷ giá vậy nên lượng vốn huy động từ ngoại tệ giảm. - Thứ hai, do chính sách của ngân hàng nhà nước về chính sách thặt chặt về ngoại tệ trong việc thu đổi và tiết kiệm bằng ngoại tệ thông qua chính sách trần lãi suất trong huy động bằng ngoại tệ dẫn đến không thut hút được lượng vốn ngoại tệ này. - Sang đến năm 2011, cùng với chính sách nhà nước về trần lãi suất huy động VNĐ , với tỷ lệ lạm phát cao, trung bình cả năm là 18.13% khiến cho lãi suất danh nghĩa thấp hơn lãi suất thực tế, khiến cho nguồn vốn huy động được từ nội tệ và ngoại tệ giảm rõ rệt. 2.2. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của ngân hàng , đây cũng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại hiện nay , đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm.Nắm bắt được tầm quan trọng này, ban lãnh đạo của ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã có những chính sách khách hàng phù hợp với từng đối tượng, mở rộng hoạt động của mạng lưới nhưng vẫn trên nguyên tắc thận trọng trong hoạt động cho vay . Chi nhánh luôn không ngừng cải thiện quy trình thẩm định khách hàng cũng như sử dụng nguồn vốn một cách hợp lí nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản. Khối lượng tín dụng vẫn tăng trường tốt và bền vững qua các năm.Điều này được thể hiện qua bảng số liệu : Bảng 2.4 : Tình hình sử dụng vốn ( đơn vị : tỷ đồng ) Chỉ tiêu Tổng dư nợ Nợ xấu 2009 2010 2011 So sánh So sánh 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % 283 365 312 82 28,98 -53 -14,5 5,8 2 4 -3,8 - 65,5 2 100 (Nguồn : BCHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Kim Liên ) Biểu đồ 2.5 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2009- 2011 Dựa vào bảng 2.4 và biểu đồ 2.5 ta có thể nhận ra rằng : - Vào năm 2010, tổng dư nợ đạt 365 tỷ đồng, tăng 82 tỷ so với năm 2009 với tỷ lệ tăng là 28,98% tuy nhiên nợ xấu lại giảm một cách đáng kể từ 5,8 tỷ xuống còn 2 tỷ vào năm 2010. - Năm 2011, tổng dư nợ giảm chỉ còn 312 tỷ , giảm 53 tỷ so với năm 2010 với tỷ lệ giảm là 14,5 %. Mặc dù khối lượng tín dụng giảm, thế nhưng nợ xấu lại tăng nhanh, với số nợ xấu tính đến thời điểm 31/12/2011 là 4 tỷ đồng .  Có thể nói vào năm 2010, chi nhánh đã có những thành tích đáng kể, cải thiện tỷ lệ nợ xấu so với năm 2009, đấy là nhờ đội ngũ CBTD với thái độ phục vụ nhiệt tình, tác phong được đào tạo bài bản chuyển nghiệp, thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn nhanh nhưng vẫn đảm bảo tốt trong khâu thẩm định khách hàng để đảm bảo tính an toàn cho khoản vay . Nhưng đến thời điểm 2011, với hoàn cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế, có không ít các cá nhân, doanh nghiệp lâm vào cảnh phá sản, nợ xấu tăng cao thế nhưng công tác quản lí tài sản đảm bảo tốt vẫn giúp doanh nghiệp bù đắp thiệt hại cho các khoản vay . Để tìm hiểu chi tiết hơn , em sẽ xét đến cơ cấu của các khoản vay. Bảng 2.5 Cơ cấu sử dụng vốn Chỉ Tiêu 2009 2010 2011 So sánh So sánh 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % Phân theo thời gian Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung, dài hạn 217 279 238 62 28,6 -41 -14,7 66 86 74 20 30,3 -16 -14 82 120 110 38 46,3 -10 -8,3 Phân theo đối tượng Dư nợ KHCN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan