Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại công ty xây dựng mỏ hầm lò ii - tkv...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty xây dựng mỏ hầm lò ii - tkv

.DOCX
72
130
133

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..........................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................ii DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 PHẦN 1:................................................................................................................3 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II – TKV.........................................................3 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II - TKV.......................................................................3 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.......................................3 1.1.2. Chiến lược phát triển.............................................................................4 1.1.3. Tầm nhìn...............................................................................................4 1.1.4. Các thành tích cơ bản mà Công ty đã đạt được.....................................5 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II – TKV.........................................7 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty........................................................7 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty......................7 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty...........8 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY..............................................................................10 1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty..................................................10 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.............................................13 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY........................................................................................................16 1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty.........................................................16 1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty..........................................................19 PHẦN 2:..............................................................................................................24 1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II - TKV........................................................24 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY................................24 2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty....................................24 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.............................25 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY...........................27 2.2.1. Các chính sách kế toán chung.............................................................27 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.....................................28 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.....................................31 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán................................................36 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.......................................................39 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ..........................39 2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.........................................39 2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.44 2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......................................................................................................................50 PHẦN 3:..............................................................................................................55 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ – TKV..........................55 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.........55 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN...........................56 3.2.1. Ưu điểm...............................................................................................56 3.2.2. Nhược điểm.........................................................................................57 KẾT LUẬN.........................................................................................................59 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT SXKD PGĐ AT-VSLĐ BHLĐ CBCNV PX BHXH BHYT BHTN KPCĐ TK GTGT NVL CCDC CPSX Sản xuất kinh doanh Phó giám đốc An toàn vệ sinh lao động Bảo hộ lao động Cán bộ công nhân viên Phân xưởng Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bảo hiểm thất nghiệp Kinh phí công đoàn Tài khoản Giá trị gia tăng Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ Chi phí sản xuất DANH MỤC BẢNG BIỂU 1 BẢNG BIỂU Bảng 1-1. Một số chỉ tiêu của Công ty trong các năm 2011, năm 2012 và năm 2013 Bảng 1-2. Bảng phân tích khái quát tình hình huy động vốn của Công ty năm 2011, năm 2012, năm 2013 Bảng 1-3. Bảng phân tích khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty năm 2011, năm 2012 và năm 2013 Bảng 1-4. Bảng phân tích khái quát khả năng thanh toán của Công ty năm 2011, năm 2012 và năm 2013 Bảng 1-5. Bảng phân tích khái quát khả năng sinh lời của 1 số chỉ tiêu năm 2011, năm 2012 và năm 2013 Bảng 2-1. Danh mục tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty hiện nay Bảng 2-2. Bảng đặc điểm và phân loại lao động tại Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV năm 2013 Trang 17 19 20 21 22 32 46 2 DANH MỤC SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1-1. Sơ đồ bước công việc chuẩn bị đào lò trong than 9 Sơ đồ 1-2. Sơ đồ công nghệ áp dụng cho đào lò trong đá 10 Sơ đồ 1-3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12 Sơ đồ 2-1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 24 Sơ đồ 2-2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Sơ đồ 2-3. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ cho nghiệp vụ nhập kho Sơ đồ 2-4. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ cho nghiệp vụ xuất Sơ đồ 2-5. Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu Sơ đồ 2-6. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ lao động và tiền lương Sơ đồ 2-7. Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán tiền lương Sơ đồ 2-8. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ cho nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sơ đồ 2-9. Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán chi phí giá thành 38 41 42 43 48 49 52 54 3 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, Việt Nam đang dần đổi mới, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế của nước ta theo đó mà cũng có những biến đổi mạnh mẽ. Hòa mình vào sự thay đổi đó, các doanh nghiệp cũng có nhiều sự đổi mới phù hợp với yêu cầy của nền kinh tế. Trong những thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm chú trọng, đặc biệt là khi doanh nghiệp trở thành đơn vị hạch toán kế toán độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, kế toán đã trở thành một công cụ sắc bén của quản lý, cung cấp các thông tin kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó giúp cho việc tra quyết định của nhà quản lý được đúng lúc và chính xác, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp, cũng như việc sinh viên chỉ học tập và nghiên cứu trong phạm vi trường học là chưa đủ và những kiến thức sinh viên tích lũy được trong quá trình học tập có sự khác biệt nhiều so với thực tế nên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói chung và Viện Kế toán - Kiểm toán nói riêng đã tạo điều kiện để cho sinh viên đi thực tập tại các doanh nghiệp đang hoạt động để được học hỏi thêm. Đây chính là giai đoạn ban đầu quan trọng giúp cho sinh viên có thể tiếp cận với thực tiễn, có cơ hội vận dụng các kiến thức chuyên ngành đã được học vào hoạt động kế toán thực tế tại doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao năng lực nghiên cứu và thực hành của mỗi sinh viên. Trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV, với sự hướng dẫn của TS. Lê Kim Ngọc giảng viên Viện Kế toán - Kiểm toán và sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong phòng Kế toán của Công ty , báo cáo thực tập tổng hợp của em đã hoàn thành với bố cục gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV. Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV. Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo tổng hợp của em khó tránh khỏi những sai sót, chưa toàn diện. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II – TKV 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II - TKV 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tên Công ty : CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II - TKV Tên giao dịch quốc tế: VINACOMIN-UNDERGROUND MINE CONSTRUCTION II COMPANY Tên viết tắt: VUMC-2. Trụ sở Công ty : Quang Trung - Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh. Mã số thuế: 5700100256-040 Điện thoại : 033-3851741 Số fax: 033-3851454 Web: www.hamlo2.com.vn Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II – TKV là một trong những Công ty trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp các công trình trong ngành và khai thác khoáng sản than. Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV tiền thân là Xí nghiệp xây lắp mỏ và vật liệu xây dựng Uông Bí trực thuộc Công ty than Uông Bí, được thành lập theo quyết định số 438 NL/TCCB - LĐ ngày 30 tháng 6 năm 1993 của Bộ công nghiệp. Sau nhiều năm hoạt động và trải qua nhiều lần sáp nhập với đơn vị bạn Công ty trải qua 2 lần đổi tên: - Theo quyết định số 1225/QĐ - TCCB ngày 24 tháng 9 năm 2002, ngày 01 tháng 10 năm 2002 Công ty được đổi tên thành Xí nghiệp xây lắp Mỏ Uông Bí. - Theo quyết định số 2580/QĐ - HĐQT ngày 31 tháng 10 năm 2007 ngày 01 tháng 12 năm 2007 Công ty tổ chức lại và lấy tên là Công ty xây dựng mỏ hầm lò II – TKV. Căn cứ thực hiện quyết định số 1956/QĐ - HĐTV ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc chuyển Công ty Xây dựng Mỏ hầm lò II – TKV thuộc Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Công ty nhà nước) thành chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Công ty TNHH Một thành viên). Công ty Xây dựng Mỏ hầm lò II đã hoàn tất việc đăng ký hoạt động kinh doanh và được Sở Kế hoạch - Đầu tư Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh lần đầu vào ngày 15/9/2010 với mã số Công ty là 5700100256 040. 1.1.2. Chiến lược phát triển Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV là đơn vị có bề dày lịch sử trong lĩnh vực hoạt động xây lắp chuyên ngành được các đơn vị trong tỉnh Quảng Ninh biết đến. Với tiêu chí Tiến độ - Chất lượng – Hiệu quả là nền tảng xuyên suốt trong hoạt động SXKD của Công ty . Hệ thống giá trị cốt lõi của Công ty được kế thừa truyền thống “Kỷ luật và đồng tâm” của những người thợ mỏ qua các thời kỳ xây dựng và phát triển. 1.1.3. Tầm nhìn - Công ty với khát vọng vươn lên xây dựng VUMC-2 có thương hiệu uy tín - phát triển bền vững trong lĩnh vực đào lò xây lắp chuyên ngành. - Đến năm 2015 trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành tại Khu vực tỉnh Quảng Ninh. - Đến năm 2020 trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành của Tập đoàn TKV. - Đến năm 2025 sẽ vươn tới độc lập xây dựng mỏ mới và thi công các công trình ngầm trong nước và Quốc tế. 1.1.4. Các thành tích cơ bản mà Công ty đã đạt được Sau thời gian ổn định công tác tổ chức, việc làm đảm bảo đủ cho các diện ở tất cả những khu vực địa bàn hoạt động, công tác đào tạo đội ngũ kỹ sư trẻ được làm khẩn trương, công tác tổ chức sản xuất hợp lý, công tác khoán quản đến tận các đơn vị sản xuất… thì từ năm 2008- 2009 trở đi, các phân xưởng đều đạt được năng suất cao đồng thời góp phần hoàn thành kế hoạch SXKD chung của Công ty. Năm 2009 có nhiều tổ đội đạt năng xuất kỷ lục Ngành than, công trình trọng điểm về trước kế hoạch 12/11. Năm 2013 có nhiều tập thể, cá nhân Công ty được vinh dự đón nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bằng khen của Đảng ủy Tập đoàn, Bằng khen của Công đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương… Cụ thể như sau: - Đối với tập thể:  Năm 2004 Phân xưởng Đào lò 2-Thuộc Xí nghiệp Xây lắp mỏ Uông BíCông ty xây dựng mỏ -TKV được tằng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.  Năm 2007 Xí nghiệp xây lắp mỏ Uông Bí- Thuộc Công ty xây dựng mỏ -TKV được tằng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.  Năm 2007 Phân xưởng Đào lò 1-Thuộc Xí nghiệp xây lắp mỏ Uông Bí được tằng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.  Năm 2009 Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2-TKV được tằng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.  Năm 2009 Phân xưởng Đào lò 4-Thuộc Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2TKV được tằng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công thương.  Năm 2009 Phân xưởng Đào lò 7-Thuộc Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2TKV được tằng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công thương.  Năm 2009 Phân xưởng Đào lò 8-Thuộc Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2TKV được tằng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công thương.  Năm 2009 Công đoàn Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2-TKV được tặng cờ xuất sắc nhất của Công đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam. Năm 2013, Tổ đào lò số 1- Phân xưởng Đào lò 26/3 được đứng trên bục danh dự nhận Cờ đạt năng xuất kỷ lục Ngành than. Năm 2013, Tổ đào lò số 1- Phân xưởng Đào lò 2 nhận Bằng khen đạt năng xuất kỷ lục Ngành Than. - Đối với cá nhân:  Năm 2004 Đ/c Nguyễn Xuân Ngoạn Chủ tịch Công đoàn Xí nghiệp xây lắp mỏ Uông Bí được tặng Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.  Năm 2004 Đ/c Nguyễn Văn Phượng Quản đốc Phân xưởng đào lò 2Thuộc Xí nghiệp xây lắp mỏ Uông Bí được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.  Năm 2007 Đ/c Đỗ Văn Đoan Giám đốc Xí nghiệp xây lắp mỏ Uông Bí được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.  Năm 2009 Đ/c Giám đốc Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2-TKV được tặng Bằng khen của Bộ trưởng bộ Công thương.  Năm 2009 Đ/c Lê Văn Nhỏ tổ trưởng sản xuất-Phân xưởng Đào lò 7Thuộc Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2-TKV được tặng Bằng khen của Bộ trưởng bộ Công thương.  Năm 2013 Đ/c Nguyễn Công Minh Giám đốc Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2-TKV được tặng Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công thương.  Năm 2013 Đ/c Nguyễn Đình Quế Chủ tịch Công đoàn Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2-TKV được tặng Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II – TKV 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV là đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước, hoạt động theo phân cấp ủy quyền của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Nhiệm vụ chính của Công ty là thi công xây dựng các công trình Mỏ cho các đơn vị trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Mọi hoạt động của Công ty đều tập trung vào mục đích hoàn thành kế hoạch đào lò, nghiệm thu và lên phiếu giá hoàn thành công trình đối với chủ đầu tư. Công ty hoạt động với chức năng đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao đời sống của công, nhân viên. Đồng thời, Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II – TKV là Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng các công trình Mỏ nên còn có chức năng đảm bảo các công trình bền, đẹp và chất lượng. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II – TKV là một trong những Công ty có đặc thù hoạt động riêng trong Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là thi công các công trình xây dựng Mỏ tại đơn vị trực thuộc Tập đoàn. Sau 12 năm hoạt động, Công ty đã có phạm vi hoạt động trải rộng từ Vàng Danh, Nam Mẫu - Quảng Ninh đến Đồng Rì – tỉnh Bắc Giang, Khánh Hòa – tỉnh Thái Nguyên. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Xây dựng Mỏ hầm lò II – TKV là: - Đầu tư, xây dựng Mỏ than và khoáng sản khác đi cùng với than. - Sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe vận tải, xe chuyên dùng, thiết bị Mỏ, thiết bị thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác. - Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. - Vận tải đường bộ, đường sắt. - Xây lắp đường dây và trạm điện, xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông và dân dụng. - Cấp nước, xử lý nước thải, trồng rừng và sản xuất dịch vụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Công ty Xây dựng Mỏ Hầm lò II – TKV có lĩnh vực hoạt động khá đa dạng liên quan tới thi công các dự án xây lắp Mỏ. Các dự án do Công ty thực hiện dưới sự phân công, chỉ đạo từ Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Thời gian thực hiện một dự án xây lắp không cố định, tùy thuộc vào quy mô dự án, có thể diễn ra trong vài tháng hoặc kéo dài tới vài năm. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn đầu: Trong giai đoạn này, Công ty tiếp nhận dự án từ phía Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam. Bộ phận kinh doanh và kế hoạch sẽ trực tiếp liên hệ và bàn bạc cùng đơn vị cần xây lắp để thống nhất về các điều khoản ký kết hợp đồng gồm: Giá trị công trình, thời hạn bàn giao, tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân lực và chất lượng công trình. - Giai đoạn thiết kế, thi công: Trong giai đoạn này thì bộ phận kỹ thuật của Công ty sẽ tiến hành khảo sát, trắc địa và thiết kế quy trình công nghệ phù hợp. Sau đó, bộ phận vật tư căn cứ vào bản kê khai vật tư để mua sắm vật tư chuẩn bị cho dự án. Các phân xưởng căn cứ theo quyết định của giám đốc Công ty , bản vẽ kỹ thuật và quy trình thực hiện để thi công công trình. - Giai đoạn nhiệm thu, bàn giao công trình: Sau khi công trình hoàn thành, chủ nhiệm công trình cùng bộ phận kỹ thuật sẽ tới nhiệm thu công trình. Khi công trình đã đặt tiêu chuẩn về kỹ thuật thì tiến hành bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư. Không chỉ dừng lại ở việc xây lắp, thi công các công trình mỏ, Công ty còn tiến hành các hoạt động khai thác khoáng sản, chủ yếu là than. Căn cứ quyết định số 2055/QĐ - XDMHL2 ngày 05 tháng 10 năm 2013 của giám đốc Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV về quy trình công nghệ đào chống lò áp dụng cho Công ty như sau: Công nghệ đào chống lò: Sử dụng công nghệ đào chống lò mang tính đồng bộ, các công việc được sắp xếp và bố trí khép kín đảm bảo sau mỗi ca sản xuất có thể đạt được các sản phẩm là các mét lò hoàn chỉnh, tăng sản lượng than khai thác. Ngoài ra công nghệ này mang tính chuyên môn hóa cao, đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, bố trí lao động, quản lý giá thành cũng như tính toán thu nhập cho người lao động và thực hiện khoán quản lý theo mức tổng hợp. Trong công tác đào lò chuẩn bị trong than, đào lò trong đá các bước công việc như sau: Củng cốố lò Đặt đườn g ray Khoa n Nạp nổ, thống gió Dựng vì chốống cốố định Chốốn g tạm Tải than và đấốt đá Sơ đồ 1-1: Bước công việc chuẩn bị đào lò trong than. Kiểm tra, củng cốố Khoan lốỗ mìn Đặt đường sắốt, cắn Dcốố ựng ngvì chốống Náp nổ thống gió, thốống kê Xúc bốốc, vận chuyể n Sơ đồ 1-2: Sơ đồ công nghệ áp dụng cho đào lò trong đá. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Hiện nay Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV đang áp dụng hình thức tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng. Với hình thức này bên cạnh các đường trực tuyến có đặt các đường bộ phận (các phòng ban) để tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề đưa ra các quyết định có tính chuyên môn cao, tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề đặc biệt là các vấn đề có chuyên môn sâu, đồng thời người lãnh đạo Công ty sẽ được sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng để chuẩn bị quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó trong phạm vi Công ty. Việc truyền mệnh lệnh theo tuyến đã quy định các lãnh đạo ở bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất mà mọi hoạt động sản xuất của Công ty đều thông qua sự chỉ đạo của trung tâm chỉ huy sản xuất. Với cơ cấu quản lý này giám đốc vừa có thể chỉ đạo chung vừa tận dụng trình độ chuyên môn của các chuyên gia mà chỉ thị lại không bị chồng chéo nhau. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hiện nay gồm có 1 Giám đốc, 5 phó giám đốc phụ trách phòng ban ( PGĐ kỹ thuật, PGĐ sản xuất, PGĐ đầu tư, PGĐ kinh tế và PGĐ an toàn) và trợ lý giám đốc trách nhiệm tham mưu và phụ giúp trực tiếp cho giám đốc. Các phó giám đốc chia nhau quản lý 13 phòng ban bộ phận trong Công ty. Các phòng ban tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho giám đốc chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn xuống đến cơ sở sản xuất ở phân xưởng và thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng về mọi mặt. Ngoài ra, còn có 13 phân xưởng sản xuất chịu sự giám sát của các quản đốc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Tổ chức bộ máy hiện nay đảm bảo sự điều hành trực tuyến, tham mưu thống nhất từ trên xuống đến người lao động. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng mỏ Hầm lò II - TKV đã đi vào hoạt động và tương đối ổn định. Nó tạo liên kết chặt chẽ giữa bộ máy quản lý từ giám đốc đến phòng ban, từ giám đốc đến quản lý các phân xưởng, bộ phận đào lò và từ quản đốc, phó quản đốc phân xưởng đến từng nhân viên của phân xưởng. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ đã cho thấy được sự găn kết giữa bộ phận quản lý và công nhân viên toàn Công ty. Giám đốốc PGĐ kyỗ thuật PGĐ sản xuấốt PGĐ đấều tư PGĐ an toàn PGĐ kinh têố Trợ lý Giám điêều hành n Phòngt xuấố PhòngcơPhòngkyỗ điện vậnthu tảPhòng iật cống ngh ệ sảđấề Phòng u ttư xấy lắốpứcPhòng ổ ch lao động kêố hoạPhòng ch y têố P.bảoPhòngan vệ toànPhòng BHLĐ kêố Phòng toánkiểm traPhòng KTPC v thanh tra Phòng trắốc địa – địa chấốt 26/3xấy dựng PX.1 CĐ vậnPX. tải Đời s PX. đào lòPX. 1 đào lòPX. 2 đào lòPX. 4 đào lòPX. 5 đào lòPX. 7 đào lò P8X. đào lòPX. 9 đào lò 10 PX. đàoPX. lò Đào lò PX. 11 Sơ đồ 1-3. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Phòng tổ chức lao động: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, công tác lao động tiền lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động trong Công ty. - Phòng kế hoạch: Thực hiện công tác kế hoạch giá thành, công tác khoán quản trị chi phí và công tác hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu SXKD của Công ty theo quyết định của pháp luật. Tổ chức thương thảo, dự thảo thiết lập và quản lý các hợp đồng kinh tế của Công ty. Theo dõi, đôn đốc hợp đồng và nghiệm thu thực hiện hợp đồng; lưu chuyển hợp đồng, thanh lý hợp đồng,... - Phòng kỹ thuật công nghệ: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về chức năng quản lý, chỉ đạo và kiểm tra công tác kỹ thuật công nghệ của Công ty để thực hiện nhiệm vụ SXKD của Công ty. Chủ động tham mưu, đề xuất biện pháp ngăn ngừa các sự cố kỹ thuật an toàn trong đào lò, tránh bục nước, khí bụi nổ, tụt lở,... - Phòng trắc địa - địa chất: Là phòng tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra công tác địa chất – trắc địa để thực hiện nhiệm vụ SXKD của Công ty. Đảm bảo số liệu địa chất – trắc địa phục vụ cho công tác đào lò và các công trình ngoài mặt bằng. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, xây dựng quy định, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. - Phòng cơ điện vận tải: Tổ chức thực hiện, lập biện pháp cung cấp điện, khí nén, nước, sửa chữa trung đại tu thiết bị để phục vụ sản xuất. Xây dựng các nội quy, quy trình hoạt động cho các thiết bị cơ điện vận tải, thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế. Tổ chức thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kỹ thuật vận hành bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, thực hiện quy trình, quy chuẩn kỹ thuật an toàn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan