CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
* Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thái Dương
* Trụ sở: Tổ 6, khu 3, Phường Hà Tu - TP Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh
* Tài khoản: 361.111.000.034 tại ngân hàng công thương QN
* Giám đốc doanh nghiệp: Hoàng Minh Hiếu
* Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh than.
* Điện thoại: 033 835 169 - Fax: 033 836 120.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Thái Dương được xây dựng
trên cơ sở luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 đã được Quốc Hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ X thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005, Quyết định số 07/2002/QĐ-VPCP ngày 09/11/2002 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về ban hành mẫu điều lệ áp dụng cho các Công
ty niêm yết Chứng khoán.
* Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh than, tiêu thụ các loại.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh để sản xuất kinh doanh có lãi, điều mà
Công ty quan tâm hàng đầu là chất lượng, giá cả và chủng loại than. Điều mà
Công ty chú trọng sản xuất là những mặt hàng có giá bán cao trên thị trường như
than cục 3, cục 4, cục 5, cám 1, cám 2, cám 3.
1.2. Công nghệ sản xuất của Công ty ( quy trình kinh doanh)
Khoan ---> Nổ mìn ---> Bốc xúc --->Vận tải ---> Sàng tuyển --->Tiêu thụ
*/ Công tác làm tơi đất đá
Để phá vỡ đất đá lựa chọn phương pháp phá đá bằng khoan nổ mìn. Sử dụng
máy khoan xoay cầu CБЩ-250 MH để khoan đất đá, phá đá bằng thuốc nổ ALFO
cho khu vực đất đá khô, ALFO chịu nước cho đất đá có độ ngậm nước cao và mồi
nổ phi điện.
1
*/ Công tác xúc bốc
- Sử dụng máy xúc EKG- 4,6; EKG-5A để xúc đất đá
- Máy xúc TLGN CAT 365B để xúc than
*/ Công tác vận tải
- Dùng xe Belaz 7540 tải trọng 27 tấn, xe HD - 320 tải trọng 32 tấn,xe
VOLVO-A30D, A35D, A40D tải trọng 40 tấn để chở đất đá. Xe ISUZU 15 tấn để
chở than.
Khoan
Nổ mìn
Bốc xúc
Đất
Than
Vận tải đất
Vận tải than
Gia công
Bãi thải
Sàng tuyển
Kho chứa than
Cảng tiêu thụ
Hình 1.1- Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác của Công ty TNHH Thái Dương
2
Nhận xét: Công nghệ sản xuất của Công ty là một công nghệ tiên tiến, hiện
nay đang được áp dụng rộng rãi tại các mỏ lộ thiên. Từ năm 1994 đến nay hiệu
quả sản xuất của công nghệ này đạt cao, sản xuất than đều tăng trên dây chuyền
sản xuất tương đối hoàn chỉnh này. Từ đó giúp cho việc tổ chức sản xuất, bố trí lao
động và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm ở hầu hết các bộ phận trong
dây chuyền sản xuất như: Khoan, nổ mìn, bóc xúc đất, than, sàng tuyển, rót than...
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phân xưởng
sản xuất
Tổ mua hàng
Phòng kế hoạch
Tổ xe
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban
Giám đốc
- Là người đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên;
- Chịu trách nhiệm quản lý nhân viên, toàn bộ tài sản, vật tư, vốn của công ty;
- Tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả để bảo tồn và phát triển
nguồn vốn kinh doanh.
Phó giám đốc
3
- Giúp giám đốc chỉ đạo xây dựng các phương pháp tổ chức sản xuất kinh
doanh;
- Thay thế giám đốc giải quyết các công việc khi được giám đốc ủy quyền;
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành phân xưởng.
Phòng kế toán
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính,
hạch toán kế toán, tính giá thành, định giá bán, giúp tăng tích lũy trong sản xuất
kinh doanh;
- Tổ chức hoạch toán vật tư thông qua việc kiểm tra chế độ xuất nhập và sử
dụng vật tư;
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch tài chính.
Phòng kế hoạch
- Lên kế hoạch mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ... và nhận đơn đặt hàng
của khách hàng sau đó lên kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh có chức năng giúp giám đốc tổ chức kinh doanh xuất nhập
theo đúng nguyên tắc chế độ và đảm bảo kinh doanh hàng năm đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất, tìm nguồn hàng mới đáp ứng nhu cầu khách hàng;
- Đề xuất các biện pháp tốt nhất để cải tiến các nguồn hàng sản xuất trong
nước, ký kết thực hiện các hợp đồng cung cấp các thiết bị văn phòng…Quản lý
khai thác có hiệu quả bộ phận bán hàng nhằm đem lại doanh thu cao;
- Chỉ đạo và lập kế hoạch kinh doanh nhằm đạt mục tiêu kinh doanh và quảng
bá thương hiệu.
Tổ mua hàng
- Nhập mẫu lựa hàng tại phòng kinh doanh để đối chiếu lại nội dung của đơn
đặt hàng. Sau đó mới cho kế toán ghi nhập hàng.
Phân xưởng
- Quản lý nguyên vật liệu, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
sản xuất;
4
- Thực hiện công tác sản xuất sản phẩm đảm bảo năng suất và chất lượng, thực
hiện tốt các đơn hành nhằm tạo uy tín trên thương trường và đem lại hiệu quả kinh
tế cao;
- Lập kế hoạch và theo dõi các công đoạn sản xuất.
Tổ xe
- Chuyên chở hàng đi tiêu thụ hoặc giao cho phía khách hàng; vận chuyển vật
tư hàng hoá, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vật
liệu, công
cụ lao
động nhỏ
Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh
toán
Kê toán
tiền lương
Kế toán
tổng hợp
Kê toán chi
phí sản xuất
và tính giá
thành sản
phẩm
Kê toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
Thủ quỹ
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung
nên mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần in Hà Giang cũng
được tập trung theo một cấp. Toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp (ghi sổ
kế toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán..) đều tập
trung tại phòng tài vụ, các phân xưởng xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế hỗ trợ cho công tác kế toán tập
trung: thu thập chứng từ, nghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ, chuyển
chứng từ cho các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng gửi về phòng kế toán
5
của xí nghiệp tiến hành toàn bộ công việc kế toán theo quy định của nhà
nước ban hành.
Đứng đầu phòng kế toán tài vụ là một kế toán trưởng, chịu trách
nhiệm phối hợp giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự
thống nhất về số liệu kế toán. Mỗi phần hành kế toán được giao cho kế toán
phụ trách, kế toán trưởng theo dõi tình hình tài chính chung, tham mưu cho
giám đốc về tài chính, giúp việc cho giám đốc về mặt nghiệp vụ chuyên
môn, tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động kinh tế để khai thác tối đa mọi
khả năng của đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn và cải tiến
phương pháp kinh doanh, định kỳ tổ chức thực hiện theo chế độ kế toán
* Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:
- Kế toán thanh toán tiền mặt: viết phiếu thu, phiếu chi, căn cứ vào sổ
quỹ ghi báo nợ- có ghi vào nhật ký thu chi. Hàng quý lập kế hoạch tiền mặt
gửi cho ngân hàng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào số dư trừ số phát hành séc,
uỷ nhiệm chi cuối tháng vào nhật ký thu chi
- Thủ quỹ tiền mặt: căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập quỹ,
ghi sổ quỹ thu chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt
+ Bộ phận kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ
Kế toán sử dụng TK 152, 153 hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ lao
động nhỏ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Kế toán vật liệu ngày
một lần xuống phòng cung tiêu đối chiếu và nhận chứng từ xuất kho cho
từng phân xưởng để tính ra lượng vật liệu cần dùng cho từng đơn đặt hàng
6
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất để lên bảng nhập xuất, tồn,
lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ lao động nhỏ nộp báo cáo cho bộ phận kế
toán giá thành
+ Bộ phận kế toán tiền lương công nhân sản xuất
Kế toán căn cứ các chứng từ hạch toán thời gian lao động như bảng
chấm công, kết quả lao động thực tế của phân xưởng, cụ thể là bảng kê khối
lượng công việc đã hoàn thành và các quy định của nhà nước để tính lương
và lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán tài sản cố định
Kế toán tổng hợp số liệu do các khâu kế toán cung cấp để tập hợp toàn
bộ cho phí của xí nghiệp lên chứng từ ghi sổ.
+ Bộ phận kế toán thành phẩm và tiệu thụ (kiêm kế toán thành phẩm)
Kế toán theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho thành phẩm. Hàng
tháng lên báo cáo nhập- xuất -tồn cuối quý lên sổ tổng hợp thanh toán, lên
báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bộ phận kế toán tổng hợp
Vào sổ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản sau đó lập bảng
cân đối kế toán, lên bảng tổng kết tài sản
Hình thức kế toán tại đơn vị
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
● Chế độ kế toán áp dụng
Theo quy định tại QĐ 15/2006/QĐ- BTCngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính
● Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
7
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 –DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Các phương pháp kế toán chủ yếu mà doanh nghiệp sử dụng
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình
nên công ty đã chọn phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao
theo đường thẳng
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và sử dụng TK 133 để tính thuế đầu vào, TK 331 để tính thuế
đầu ra.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ (việt nam đồng)
- Phương pháp tính VAT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Theo phương pháp khê khai thường
xuyên.
- Phương pháp ghi nhận giá trị TSCĐ: Ghi nhận theo nguyên giá
- Phương pháp ghi nhận giá trị hàng hoá: Ghi nhận theo giá gốc
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để ghi chép các nghiệp
vụ
+ Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ
thống hóa và tổng hợp các số liệu chứng từ kế toán theo một trình tự và ghi
8
chép nhất định. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là
chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu.
Hình 2.4 HÌNH THỨC GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG
9
1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty’
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH
CỦA CÔNG TY NĂM 2012 – 2014
ĐVT: Đồng
Năm 2014
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vu
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuấn về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
14. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
Số tiền
22,364,496,361
Năm 2012
Tỷ
trọng
%
100.00
%
100.00
%
Số tiền
19,790,125,455
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
100.00
%
0.00%
100.00
%
0.00%
83.10%
3.91%
22,364,496,361
19,458,147,415
87.00%
19,790,125,455
16,444,974,884
2,906,348,946
13.00%
3,345,150,571
16.90%
-3.91%
632,306,936
632,306,936
1,907,404,254
2.83%
1,151,796,456
1,151,796,456
2,173,133,916
5.82%
-2.99%
5.82%
-2.99%
10.98%
-2.45%
366,637,756
1,219,223
1.64%
0.10%
1.54%
0.01%
20,220,199
3,751,574
0.02%
-0.01%
1,219,223
0.01%
3,751,574
0.02%
-0.01%
367,856,979
1.64%
23,971,773
0.12%
1.52%
73,571,396
0.33%
5,099,553
0.03%
0.30%
294,285,583
1.32%
18,872,220
0.10%
1.22%
2.83%
8.53%
Từ bảng phân tích trên ta có nhận xét về tình hình kinh doanh năm 2014 so với năm
2012 như sau:
10
- Tỷ trọng của giá vốn hàng bán / doanh thu thuần năm 2014 có quy mô tăng là
3.91%. Tỷ trọng của già vốn chiếm 87% trong doanh thu thuần có nghĩa là để có được 100
đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 87 đồng cho giá vốn.
- Tỷ trọng của chi phí tài chính giảm 2.99%. Tỷ trọng của chi phí QLDN cũng giảm
2.45%. Cả hai chi phí trên cũng chỉ chiếm 11.3%. Điều này cho thấy công tác quản lý của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao giúp tiết kiệm các chi phí điều này làm tỷ
trọng lợi nhuận thuần năm sau tăng hơn năm trước 1.54% và đạt 1.64% trong doanh thu
thuần.
- Từ những điều trên mà tỷ trọng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 1.22% và chiếm
1.64% trong doanh thu thuần. Tương ứng tỷ trọng lợi nhuận kế toán sau thuế cũng tăng
1.22% và đạt 1.32% trong doanh thu thuần.
CHƯƠNG 2 THỰC TRANG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI VỀ CÔNG TY VỀ CÔNG
TY TNHH THÁI DƯƠNG
2.1.Kế toán tiền lương
2.1.1 Khái quát chung về tình hình sử dụng lao động tiền lương tại công ty
* Cơ cấu lao động: Năm 2014 tổng số công nhân viên của Công ty TNHH
Thái Dương giảm 132 người so với năm trước. Từ bảng phân tích ta thấy công
nhân kỹ thuật chính là công nhân sản xuất chính chiếm tỷ trọng chính, đạt 62,45%
năm 2013 và 61,41% năm 2014 còn lại bộ phận phụ trợ và bộ phận gián tiếp.
Năm 2014 so với năm trước thì cơ cấu lao động cũng có một số dịch chuyển. Ở
bộ phận sản xuất chính: lượng công nhân lao động dây chuyền sàng giảm nhiều, số
công nhân lái xe dưới 25 tấn giảm 15 người, số công nhân vận hành máy khoan
giảm 26 người, số công nhân lao đông vận hành thiết bị sàng giảm 11 người, còn
lại số công nhân vận hành máy gạt, vận hành thiết bị sàng có sự giảm nhẹ. Ở bộ
phận phụ trợ và phục vụ có sự biến động nhẹ về số lượng công nhân. Ở bộ phận
gián tiếp cũng có sự sắp xếp lại cơ cấu, nhằm tinh giảm bộ máy quản lý phân
xưởng và sắp xếp lại cơ cấu nhân sự một cách hiệu quả hơn.
11
* Chất lượng lao động: Bên cạnh việc phân bổ lao động chưa hợp lý thì chất
lượng lao động đóng vai trò rất quan trọng. Đó là mục tiêu mà các doanh nghiệp
đều hướng tới, phản ánh chất lượng lao động càng tốt thì năng suất càng cao.
Bảng cho ta thấy chất lượng lao động thông qua chỉ tiêu bậc thợ của công nhân
kỹ thuật toàn Công ty. Bậc thợ được xây dựng thành 7 nấc, bậc 7 là bậc cao nhất.
Mỗi năm Công ty đều tổ chức các cuộc thi nâng bậc nhằm đánh giá trình độ
chuyên môn, động viên khích lệ người lao động không ngừng học hỏi, cũng qua
các cuộc thi nâng bậc này Công ty xác định được năng lực của từng người, và từ
đó đưa ra phương án sử dụng lao động hiệu quả. Trong cơ cấu chất lượng công
nhân kỹ thuật mà
bảng 2-14 trình bày ta thấy được lượng lao động ở thợ bậc 1
là lớn nhất, đạt mức 675người năm 2013 và đạt mức 596 người năm 2014. Bên
cạnh đó, bậc thợ bình quân của Công ty năm 2013 là 2,78 tăng lên 2,79 năm 2014
và được xác định theo công thức:
C=
(Ci x N)
N
12
Bậc
(2-23)
Bảng 2.21: Cơ cấu chất lương lao động
TT
I
1
2
Danh mục ngành
nghề
Năm 2013
Bậc thợ
SL
%
1
Tổng số CNV
2.900
100
675
Sản xuất chính
1.811 62,45 526
Vận hành máy
khoan
Vận hành máy xúc
>=4m3
94
Năm 2014
Bậc thợ
2
3
4
5
6
7
Bậc
thợ
bq
42
7
31
1
32
5
21
6
25
6
16
4
21
7
21
2
10
9
75
2,78
2.768
98
43
2,80
SL
%
1
2
3
4
5
6
59
6
25
8
42
5
15
6
35
1
25
4
21
2
11
5
5
1.783
100
64,4
1
97
63
58
15
1
20
32
7
4
12
3
0
16
27
29
3
1
38
12
3
9
0
97
3
2
6
6
4
3
5
5
0
0
50
14
7
6
5
0
38
45
30
39
42
2
16
22
1
11
9
0
5
8
7
5,19
0
10
12
17
38
15
2
4,45
68
3,81
195 10,77
0
0
21
34
36
4
1
4,27
195
10,9
4
3
Vận hành máy gạt
121
95
12
40
12
1,81
91
4
Lái xe <= 25 tấn
Vận hành thiết bị
sàng
Lao động dây
chuyền sàng
421 23,25 315
37
14
4
1,21
406
5,10
22,7
7
186 10,27
14
21
4
5
5
2
2,45
175
9,81
2
4
6
0
0
4,33
156
19
13
9
7
0
1,99
692
8,75
38,8
1
23,9
5
5
6
164
6,68
9,06
7
Lao động khác
630 34,79 102
10
1
II
Phụ trợ và phục vụ
693 23,90 108
27
42
31
36
40
23
3,23
663
1
Thợ sửa chữa bậc
cao
250 36,08
0
0
0
15
22
18
6,05
350
95
17
14
13
10
0
2,83
82
15
12
6
5
4
3,31
20
2,39
73
25
4,97
113
0
125 18,04
3
Thợ sửa chữa khác
Lái xe PV đưa đón
CN
4
5
Thống kê + KCS
Thủ kho
119 17,17
32 4,62
24
61
10
15
6
3
6
Bảo vệ
124 17,89
0
2
3
7
4
8
Gián tiếp
396 13,66
322
1
Phân xưởng
186 46,97
165
2
Phòng ban
210 53,03
157
2
III
43
6,20
5
16
9
48
96
13
5
70
41
22
6
52,7
9
12,3
7
3,02
11,0
1
3,77
17,0
4
11,6
3
51,2
4
48,7
6
13
12
10
12
9
0
4
5
6
Số lượng thợ bậc cao (bậc 6, bậc 7) có biến động năm 2013 so với năm
2014, trong đó lượng thợ bậc 6 năm 2013 có 109 người tăng lên 115 người năm
2014, thợ bậc 7 năm 2013 có 75 người xuống 53 người năm 2014. Việc trẻ hóa đội
ngũ lao động đặc biệt là lao động nặng nhọc cũng là nguyên nhân dẫn đến số
lượng công nhân kỹ thuật hầu hết tập trung ở bậc thợ mức thấp và trung bình như
13
hiện nay. Công ty cần chú ý đào tạo đội ngũ lao động này vì họ trẻ, năng động,
sáng tạo, làm việc hăng say và có khả năng tiếp thu cao.
2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động
Thời gian lao động là chỉ tiêu phản ánh mức độ hao phí lao động của
CNVC ở một bộ phận hay toàn doanh nghiệp đã được sử dụng trong một thời kỳ
nhất định (ngày, tháng, quý, năm).
Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động là đánh giá trình độ sử dụng
tiềm năng lao động theo chiều rộng, tính hợp lý của chế độ công tác, ảnh hưởng
của việc tận dụng thời gian lao động đến khối lượng sản xuất, đánh giá tình trạng
kỷ luật lao động.
Để thấy được tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty, cần phân
tích việc sử dụng thời gian lao động thông qua bảng 2-15.
Số ngày lao động hiệu quả năm 2014giảm 20.594 ngày so với năm 2013,
tương ứng giảm 5,3%. Và so với kế hoạch giảm 5.094 ngày, tương ứng giảm
1,43%. Số ngày làm việc bình quân của một công nhân năm 2014 giảm 2 ngày so
với năm 2013 tương đương giảm 1,02% và giảm 8 ngày so với kế hoạch. Việc
giảm số ngày công hiệu quả này cũng là hợp lý vì Công ty có số lượng công nhân
năm 2014 giảm so với năm 2013 là 132 người.
Nhìn chung các số liệu về thời gian lao động năm 2014 đều giảm đi so với
năm 2013, điều này chứng tỏ năm 2014 Công ty có sự điều chỉnh về lao động, sử
dụng thời gian lao động hiệu quả hơn so với năm 2013, Công ty đã có những biện
pháp tích cực để sử dụng một cách có hiệu quả thời gian lao động, tuy nhiên vẫn
chưa đạt được kế hoạch đề ra.
14
Bảng 2.22: Tình hình thời gian sử dụng lao động
Năm 2014
TT
TH 2013/ TH 2014
Bảng 2-15
TH 2014 / KH
2014
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2013
KH
TH
±
%
±
%
1
Tổng số CNV bình quân theo DS
Người
2.900
2.646
2.768
(132)
(4,55)
122
4,61
a
Sản xuất chính
Người
1.811
1.554
1.783
(28)
(1,55)
229
14,74
b
Lao động và phụ trợ
Người
693
548
633
(60)
(8,66)
85
15,51
c
Gián tiếp
Người
396
315
322
(74)
(18,69)
7
2,22
2
Tổng số ngày công theo lịch
Ngày
388.500
372.970
367.906
(20.594)
(5,30)
(5.064)
(1,36)
3
Tổng số ngày công có hiệu quả
Ngày
372.960
357.430
352.336
(20.624)
(5,53)
(5.094)
(1,43)
4
Tổng số giờ công có hiệu quả
Số ngày làm việc bình quân của
một công nhân trong năm (3/1)
Số giờ bình quân của một ngày
làm việc có hiệu quả (4/3)
Số giờ làm việc bình quân của
một công nhân trong năm ( 5 x 6)
Giờ
2.536.128
2.537.753
2.431.118
(105.010)
(4,14)
(106.635)
(4,20)
Ngày/năm
129
135
127
(2)
(1,02)
(8)
(5,77)
Giờ
6,80
7,10
6,90
0,10
1,47
(0,20)
(2,82)
Giờ
877,2
958,5
876,3
(0,9)
(0,1)
(82,20)
(8,58)
5
6
7
15
2.1.2 Các hình thức trả lương và chế độ lương tại công ty
Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
Tiền lương của 1CN
lao động ỏ công đoạn
sản xuất i
Đơn giá tiền lương
ở công đoạn i
=
=
Đơn giá tiền lương ở
công đoạn i
Bậc thợ công nhân
X
X
Số lượng sản phẩm hoàn
thành ở công đoạn i
Thời gian hoàn thành
công đoạn sản xuất i
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
Tiền lương nhân viên quản lý PX =
sản phẩm
đơn giá luơng quản lý
X
số lượng
Hàng ngày dựa vào thời gian làm việc thực tế của người lao động người được
phụ trách thực hiện việc chấm công theo thời gian cho người đó vào “bảng chấm
công” Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công, và tiền lương trên hợp đồng lao động
của từng người kế toán tiến hành tính lương thời gian cho người đó.
Công tính lương thời của lao động khối quản lý và phục vụ cũng được tính tương tự
như công thời gian của công nhân sản xuất. Theo quy định của công ty, thời gian làm
việc một tháng là 26 ngày. Tiền lương thời gian một tháng của một lao động được
tính như sau:
Tiền lương thời gian theo hợp đồng lao động
Lương tháng
Lương ngày
=
=
26
Lương ngày
X
Số ngày làm việc thực tế
y
X
X trên hiệu quả tiêu thụ sản
Với bộ phận nhân viên bán hàng tính lương dựa
y
phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu qua bán đứt và hệ thống đại lý,
còn nhân viên bán hàng phần lớn tập trung tại các của hàng giới thiệu sản phẩm trực
thuộc của công ty. Việc tính lương cho nhân viên bán hàng được thực hiện như sau:
16
Mỗi nhân viên hàng tháng sẽ có mức lương cứng là 2.200.000 đ, và phần lương
được hưởng theo số lượng sản phẩm tiêu thụ và tổng lương hưởng theo 0.2% doanh
thu bán hàng của mỗi cửa hàng.
2.1.3 Kế toán chi tiết tiền lương
2.1.3.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ ban đầu
+ Bảng chấm công
+ Phiếu nghiệm thu và thanh toán lương sản phẩm
+ Bảng chia lương
+ Bảng thanh toán lương
2.1.3.2 Quy trình hạch toán lao động tiền lương tại Công ty.
Hằng ngày, tại các phòng ban, phân xưởng, các cán bộ phụ trách có trách
nhiệm theo dõi và ghi chép số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép... vào Bảng
chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu quy định của Nhà nước được treo
công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình.
Theo quy định của Công ty từ ngày 01 đến ngày 03 hàng tháng nhân viên
kinh tế của các phân xưởng gửi Bảng chấm công lên phòng Tổ chức lao động để xét
duyệt tổng số công đi làm, học, họp, ốm... sau đó chuyển Bảng chấm công sang bộ
phận kế toán lương tại phòng kế toán.
Bộ phận kế toán lương căn cứ vào Bảng chấm công cập nhật các loại công
thực hiện trong tháng như công sản phẩm, công ca 3, phép, học....
Từ ngày 05 đến ngày 10 hàng tháng nhân viên kinh tế gửi bảng chia lương
sản phẩm lên phòng Tổ chức lao động để xét duyệt, sau đó chuyển sang phòng Kế
toán, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển sang bộ phận Kế toán lương, từ đó kế toán
lương căn cứ bảng chia lương sản phẩm của đơn vị để cập nhật tổng số lương sản
phẩm của từng người vào bảng thanh toán lương.
17
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH, ... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
Cơ sở và phương pháp lập:
Bảng chấm công được mở theo từng bộ phận, treo công khai do nhân viên
trong phòng Tổ chức và nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận, phân xưởng để chấm công cho từng người, có thể chấm theo ngày
công, giờ công,…
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm
công chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,... về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.
Cụ thể :
Do số lượng cán bộ CNV trong các phòng ban của Công ty TNHH Thái
Dương tương đối ít nên toàn bộ phận quản lý sẽ có chung một bản chấm công như
sau :
18
Bộ phận Quản lý
Mẫu số 02 - LĐTL
Công ty TNHH Thái Dương
BẢNG
CHẤM
CÔNG
BẢNG THANH
TOÁN
LƯƠNG
Mẫu
01a - LĐTL
Ban hành theo
QĐsố15/2006
QĐBan hành theo QĐ 15/2006 QĐ - BTC
BTC
lý 37
Tháng 7 năm 2014Bộ phận QuảnSố
Tháng 7 năm 2014
ĐVT: đồng
Chứ
c
vụ
Lương
cơ bản
STT
A
TT
Họ và tên
Phòng Giám Đốc( Số
lượng: 2)
1
2
Bùi Đức
Thận
1
Ngà
y
côn
Họ và Tên g
Lương thực
tế
B
Phòng Giám Đốc( Số lượng: 2)
1
2
GĐ
Trần Huy
Hoàng
Mức
lương
tháng
Trần Huy Hoàng
Bùi Đức Thuận
Chức
vụ
C
Bùi Thị Hường
20,000,000
Lê Thị Lâm24
3
Đào Thị Ánh Hằng
4 18,000,0
50,000,000
48
Nguyễn
Hồng Việt
00
5
Triệu Quốc Đạt
Cộng
Phòng Kế toán( số lượng: 6
Nguyễn Thị Tuyết
6)
Bùi Thị
KTT
6,000,00 15,000,000
26
…
1
Hường
0
Cộng 26
Lê Thị
PP
4,000,00
8,000,000
2
Lâm
0 chú
Ghi
Đào Thị
NV
4,000,00
6,000,000
25
3
Ánh Hằng
0
Nguyễn
NV
4,000,00
6,000,000
26
4
Hồng Việt
0
26,000,0 47,000,000
155
00
Cộng
S Số tiền
ố
2
c1
ô1
2
n
g
GĐ
PGĐ
10,000,0
24 6) 27,692,308
Phòng 30,000,000
Kế toán( số lượng:
00
PGĐ 2 8,000,00
0
Học, họp
KTT
18,461,538
PP
NV
46,153,846
NV
NV
NV 0
h
ô
2
+
1+
+
+
+
Ngày trong tháng
Phụ cấp
ăn trưa
3
3
…
+
+
2,307,6
92
+
769,23
+
1
+
3+ 3,076,9
+
23
29
29
30
30
+
h
+
+
600,000
+
1,500,000
+
625,000
+
+
+ 1,300,000
+
Tổng
Giảm
thu nhậpSố công
trừ
hưởng lương
bản
thân
31
sản phẩm
31
+
+21,155,769
+53,255,769
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
20
Hội nghị,họp:
8,000,000
20
20
h
20
19
650,000
5,769,231
625,000
6,000,000
650,000
Lương thời gian: +
0
700,000
Quy ra công
Giảm
Các khoản khấu trừ lương
Hưởng
trừ gia
BHXH
BHYT
BHTN
Thuế
cảnh
lương (8%) Nghỉ (1.5%)
Hưởng
(1%)
TNCN
thời gian
33
phép
34
Nghỉ lễ
35
BHXH
36
24
24
32,100,000
+
650,000
32
h
+
ô
+
+
+ 1,225,000 + 2,800,000
+
15,000,000
46,769,231
Phụ cấp
chức vụ
lãnh đạo
9,000,0
00
7,200,00
0
800,000
150,000
100,000
925,00
0
640,000
120,000
80,000
569,07
7
26
18,000,
000
7,200,00
26
0
1,440,000
270,000
180,000
1,494,0
77
26
0
0
0
0
480,000
90,000
60,000
0
320,000
60,000
40,000
320,000
60,000
40,000
0
320,000
60,000
40,000
0
2,080,000
390,000
260,000
0
990,000
1,494,0
77
25
1
26
9,000,0
00
20
208,650,000 9,000,0
00
Nghỉ phép: P
6,394,231 9,000,0
Ốm, điều dưỡng: ô 00
6,650,000 9,000,0
00
700,000
51,344,231 54,000,
000
7,200,00
0
219,996,15
4
43,200,0
00
517
0
3,875,000
7,200,00
Bảng
2.2. Bảng Chấm công bộ phận quản
lý
họp
37
2
1
26
16,350,000
Cộn
g Nghỉ học,
1
9,000,0
00
0
Thực lĩnh
4
0
0
1,97
5,00
0
1,40
9,07
7
3,38
4,07
7
0
30,125,000
630,
000
420, 1
000
420,
000
420,
000
2,73
0,00
0
15,720,000
19,746,692
49,871,692
0
8,230,000
5,974,231
6,230,000
48,614,231
…
Tổng
99,000,0
00
203,000,00
0
513
197,769,231
3
3,076,9
23
12,850,000
6,300,000
19
180,00
0,000
7,920,000
1,485,000
11,8
89,0
77
208,107,077
Tương tự, ta có Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương của Bộ phận bán hàng tháng 7/2014
Công ty TNHH Thái Dương
Mẫu số 01a - LĐTL
Ban hành theo QĐ 15/2006 QĐ - BTC
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận Bán hàng
STT
Họ và Tên
Chức
vụ
1
A
1
B
Cao Minh Hà
C
NV BH
1
+
Tháng 7 năm 2014
Ngày trong tháng
Số công
hưởng
3
lương sản
2
3
…
29 0 31
phẩm
3
2
3
29 0 31
32
+
+
+
+
+
2
Hoàng Minh Long
NV BH
+
+
+
+
+
+
26
3
Ngô Thị Linh
NV BH
+
+
+
+
+
+
26
4
Trần Xuân Lộc
LX
+
+
+
+
+
+
26
5
Đặng Quang Hào
LX
+
+
+
+
+
+
26
5
5
5
5
5
5
78
Cộng
Quy ra công
Hưởng
lương
thời
gian
33
26
Nghỉ
phép
Nghỉ lễ
Hưởng
BHXH
Nghỉ
học, họp
34
35
36
37
Ngày 31 tháng 7 năm 2014
Ghi chú
Hội nghị,họp:
h
Nghỉ phép: P
Lương thời gian: +
Ốm, điều dưỡng: ô
Bảng 2.4. Bảng Chấm công bộ phận bán hàng
20
- Xem thêm -