LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế gắn liền với sự phát
triển của mỗi nước đó. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu
vực cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương
mại quốc tế, việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế có một ý
nghĩa hết sức quan trọng. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn
đề liên quan đến giao vận tải hàng hoá quốc tế đang là một yêu cầu cấp
thiết đối với những cán bộ làm công tác giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Giao nhận cũng là một môn học quan trọng của những sinh viên
khoa kinh tế ngoại thương. Tương lai sẽ là những cán bộ nghiệp vụ ngoại
thương và giao nhận, các sinh viên cần phải trang bị cho mình những kiến
thức thực tế bổ ích và cần thiết. Vì vậy những đợt thực tập tại các công ty
giao nhận vận tải là quan trọng để cho các sinh viên bổ sung những kiến
thức đã học trên ghế nhà trường.
INLACO Sài Gòn là một công ty giao nhận có uy tín và kinh
nghiệm lâu năm. Qua đợt thực tập tại công ty, em đã học hỏi được rất
nhiều kiến thức bổ ích cho mình.
1
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.
1.Tên công ty : Công ty INLACO Sài Gòn- Chi nhánh Hải Phòng.
Địa chỉ: 5F1 Thanh Dat Bldg,3 Le Thanh Tong,Ngo Quyen, Hải Phòng
Tel : 84-31-859690/859995
Fax : 84-31-859187
E_mail : nd
[email protected]
2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
- Vận tải xếp dỡ hàng hoá thông thường, hàng siêu trường, siêu trọng,
container, hàng quá cảnh, hàng xuất nhập khẩu.
- Vận tải đa phương thức.
- Giao nhận kho vận, kiểm đếm hàng hóa, thực hiện thủ tục thông
quan, kinh doanh kho bãi.
- Logistics (tiếp vận, hậu cần) cho nhà sản xuất và thương mại.
- Đại lý tàu biển, môi giới hàng hải.
3. Vài nét về công ty:
- INLACO Sài Gòn là 1 trong những doanh nghiệp của VN hoạt động
trong lĩnh vực đại lý vận tải, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng xuất
nhập khẩu, hàng siêu trường, siêu trọng, thiết bị toàn bộ,...Trải qua nhiều
năm tích lũy kinh nghiệm, với đội ngũ cán bộ công nhân được đào tạo,
trang thiết bị phương tiện hiện đại, ngày nay INLACO là doanh nghiệp
hàng đầu về vận tải, giao nhận kho vận và logistics của Việt Nam.
2
- INLACO có các chi nhánh tại Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, Nghệ
An. Mạng lưới kho tàng bến bãi của INLACO tại các đầu mối giao thông
trong toàn quốc đã góp phần tạo nên hệ thống Inlaco-logistics hoàn chỉnh,
thuận tiện phục vụ khách hàng.- INLACO là hội viên hiệp hội đại lý và
môi giới hàng hải VN VISABA. Với đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên
sâu, giàu kinh nghiệm mẫn cán, INLACO đã làm đại lý tàu biển cho nhiều
hãng tàu quốc tế.
- INLACO ngoài vận tải hàng hoá thông thường bằng phương tiện vận
tải thông dụng, INLACO còn vận tải những loại hàng hoá khác bằng
phương tiện chuyên dụng. Thương mại, XNK hàng hoá, nông sản, vật tư,
kim loại đen, kim loại màu, thiết bị, phương tiện vận tải, thi công cơ giới
v.v.
- INLACO là doanh nghiệp đầu tiên ở VN cung cấp dịch vụ logistics
cho khách hàng. Trải qua hàng chục năm kinh nghiệm, INLACO nâng
cao qua trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu thực hiện quản lý và
kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả, tiết kiệm tối đa chi phí
và thời gian với nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cũng như
các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi hàng hoá đến
tận tay ngươi tiêu dùng cuối cùng, thoả mãn tối đa các yêu cầu của khách
hàng. INLACO sẵn sàng tư vấn cho khách hàng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ dịch vụ Logistics tiên tiến này.
4. Các phòng ban của công ty :
- Phòng đại lí
3
- Phòng kinh doanh kho bãi: 19 đường bao Trần Hưng Đạo
- Phòng chứng từ
- Phòng tài chính kế toán
Trong đó, phòng đại lí là phòng có vai trò rất quan trọng trong công ty.
Đây là nơi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, lập các chứng từ, tiếp
nhận các chứng từ, chuyển cho từng phòng ban khác các công việc liên
quan.
* Phòng đại lí:
- Phân tích yêu cầu của khách hàng, khảo sát lập phương án tổ chức
vận tải, tính toán các phương án kinh tế, tư vấn cho khách hàng, soạn thảo
và tham mưu ký kết các hợp đồng giao nhận vận tải. Đề xuất các biện
pháp tổ chức thực hiện; xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kinh tế, đánh giá
hiệu quả kinh doanh của mỗi HĐ, mỗi lô hàng
- Ghi nhận, tổng hợp, báo cáo và phổ biến kịp thời yêu cầu của khách
hàng đến lãnh đạo công ty. Thống nhất kế hoạch sản xuất với khách hàng,
với các nhà cung ứng. Thống nhất biện pháp đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, tháo gỡ khó khăn của các nhà cung ứng với bộ phận điều độ sản
xuất và khai thác vận tải, các đơn vị GN, Logistics. Tổng hợp kết quả đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, kết quả thực hiện hợp đồng; phân tích hiệu
quả đến từng lô hàng..
- Tham mưu ký kết hợp đồng bảo hiểm, tổ chức thực hiện, kiểm soát
quá trình bảo hiểm rủi ro cho hàng hoá trong vận tải, rủi ro đối với trách
nhiệm dân sự của công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4
- Phối hợp với phòng TCKT thực hiện tốt công tác thanh quyết toán
với khách hàng, với các nhà cung ứng. Phối hợp với phòng ban khác
trong công ty để thực hiện tốt công việc của mình.
*Phòng kinh doanh kho bãi
- Thực hiện chuyên chở hàng hoá, vận chuyển đến các cảng biển trong
nước và quốc tế một cách an toàn, nhanh chóng ,hiệu quả
- Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn phương thức vận tải cho
phù hợp với hàng hoấ của mình.
- Cung cấp cho khách hàng các thiết bị xếp dỡ hiện đại phục vụ việc
xuất nhập khẩu hàng hoá
* Phòng chứng từ
- Thiết lập các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển, giao nhận
hàng hoá
- Lưu giữ, bảo quản các chứng từ một cách cẩn thận để dễ dàng cho
công tác kiểm tra và khiếu nại của khách hàng (nếu có).
- Lưu trữ hồ sơ của CBCNV trong công ty.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔN GIAO NHẬN.
1. Giao nhận:
5
Định nghĩa: giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ
nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ
giao nhận hàng hóa trong xã hội bao gồm: doanh nghiệp giao nhận vận tải
hàng hoá trong nước và doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế.
Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao
nhận (dịch vụ giao nhận hàng hoá) mà doanh nghiệp giao nhận đóng vai
trò ngươig giao nhận.
2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá:
- Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
- Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt.
- Những dịch vụ khác.
3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực
tiếp phục vụ giao nhận vận tải như: bến cảng, hệ thống đường giao thông
(đường quốc lộ trên bộ, đường sông, đường sắt, các bến cảng,sân bay
v.v.)
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự
tác động của tự do thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận vận
tải ngày một tăng trưởng mạnh, góp phần tích luỹ ngoại tệ, đẩy mạnh giao
6
lưu kinh tế, nối lièn các hoạt động kinh tế giữa các khu vực kinh tế trong
nước, giữa trong nước với nước ngoài làm cho nền kinh tế đất nước phát
triển nhịp nhàng, cân đối.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là
nhà tổ chức, nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện,
người vận tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất
và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn
chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô tô,
máy bay... vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với
chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người
giao nhận nhưng hàng hoá được vận chuyển an toàn, kịp thời với giá cước
hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà nhập khẩu (door to door service),
tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao được tính
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số
công việc do các nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ
tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng...
Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tién bộ kỹ thuật
trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày
nay, người giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại và vận
tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê
tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân
phối hàng hoá. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
7
- Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập
khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
- Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao
hàng, lập chứng từ làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ
thác.
Người giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận
hàng hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian
giữa người gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng,
người bán với người mua
+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng
hoá, chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách
nhiệm về hành vi của người làm công cho mình hoặc cho chủ hàng.
- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and oncarriage)
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người
giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ
phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến
tay người nhận.
- Lưu kho hàng hoá (warehousing):
8
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau
khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của
mình hoặc thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu cần.
- Người gom hàng (consolidator):
Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể
thiếu được nhằm biến hàng lẻ (less than container load - FCL) thành hàng
nguyên (full container load - FCL) để tận dụng sức chở của container và
giảm cước phí vận tải. khi là người gom hàng, người giao nhận có thể
đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
- Người chuyên chở (carrier):
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là
người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải
với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này
đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở
(contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu
anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế
(performing carrier). Dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm
về hàng hoá. Trong trường hợp này, người giao nhận phải chịu trách
nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình không những về hành vi lỗi lầm
của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng và có thể phát hành vận
đơn.
- Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO)
9
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt
hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò
là người kinh doanh VTĐPT (MTO). MTO thực chất là người chuyên
chở, thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối
với hàng hoá.
4. Địa vị pháp lý của người giao nhận:
Khái niệm về lĩnh vực giao nhận còn mới mẻ, do đó còn thiếu các
văn bản pháp quy, quy định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì
vậy, địa vị pháp lý của người giao nhận thường không giống nhau ở
các nước khác nhau.
- Tại các nước theo luật tập tục ( Common Law ) phổ biến thuộc
khối liên hiệp Anh, địa vị pháp lý của người giao nhận thường dựa
trên khái niệm Đại lý, đặc biệt là đại lý ủy thác. Người giao nhận
thường là đại lý của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận
hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó người giao
nhận: trung thực với người ủy thác, phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý
và có tính khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch.
Với vai trò là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ
và giới hạn trách nhiệm…
Tuy nhiên, khi không còn là người đại lý mà đóng vai trò là người
ủy thác thì người giao nhận sẽ không còn quyền đó nữa mà lúc này
phạm vi trách nhiệm của anh ta sẽ tăng lên. Lúc này người giao nhận
đã trở thành một bên chính thức của hợp đồng và phải hoàn toàn
10
chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký. Thực tế, địa vị
pháp lý của người giao nhận phụ thuộc vào loại dịch vụ mà anh ta
đảm nhận.
- Tại các nước theo luật dân sự ( Civil Law):
Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể.
Theo luật này, người giao nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao
dịch cho công việc của người ủy thác (người gửi hàng hay người
nhận hàng) và đối với người chuyên chở thì họ là người ủy thác.
Ngoài ra, tại một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh
chuẩn thì địa vị pháp lý cũng như nghĩa vụ và quyền hạn của người
giao nhận được quy định rõ ràng trong hợp đồng. Các điều kiện này
hoàn toàn phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý hiện
hành.
5. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận:
*Điều kiện kinh doanh chuẩn:
Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn
thảo, trên cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc
gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó để thực hiện các công việc
giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều kiện riêng
cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình. Về cơ bản nó
gồm những nội dung sau:
+ Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần
thiết nhằm bảo vệ lợi ích cho khách hàng
11
+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các
điều kiện có liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người
nhận theo sự chỉ dẫn của khách hàng
+ Người giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về
việc hàng hoá sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà
người giao nhận chỉ thực hiện công việc của mình một cách mẫn cán
hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức vận chuyển để hàng hóa tới cảng
đích nhanh nhất.
+ Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt
hại xảy ra đối với hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính
bản thân mình hay người làm công cho mình, người giao nhận
không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên thứ 3 gây nên nếu
người giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn
trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ 3.
- Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN:
+ Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm
vụ và phạm vi hoạt đông của người giao nhận trong toàn bộ hoạt
động giao nhận vận chuyển hàng hoá ( giống như ĐKKDC).
+ Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi
đóng vai trò như người nhận ủy thác (đại lý, môi giới ).
+ Người giao nhận thực hiện vai trò của mình như một bên ủy
thác.
12
Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở
của FIATA và các nước thuộc khối ASEAN.
* Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà người giao nhận được
ủy thác để tổ chức vận chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực
hiện mọi sự chỉ dẫn về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa
- Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành
động theo sự ủy thác của bên giao đại lý
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị
gây nên bởi lỗi lầm hay sai sót c bên thứ 3 , chẳng hạn như người
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được ký kết bằng các hợp đồng
phụ.
- Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngoài các trách
nhiệm như là một đại lý nói trên thì người giao nhận còn phải chịu
trách nhiệm về những hành vi sơ suất do bên thứ 3 gây lên mà người
giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
- Trong hợp đông vận tải đa phương thức thì người giao nhận
đóng vai trò là một bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước
ngoài, hay là người tự tổ chức vận chuyển, trong trường hợp này
người giao nhận đóng vai trò như 1 đại lý hay người ủy thác.
- Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển
của Việt Nam có một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng
13
hạn như người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những thiệt
hại, tổn thất, gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho
thực hiện hoạt động bốc xếp bảo quản hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng.
+ Do hành động bất khả kháng.
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không
được vượt quá giá trị của hàng hóa tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ không được hưởng miễn trách nếu không
chứng minh được những tổn thất và thiệt hại không phải do lỗi của
mình gây lên.
6.Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển:
Hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta chủ yếu thực hiện
bằng đường biển, bởi một số lý do như sau:
- Nước ta có vị trí địa lý rất thuận tiện cho việc vận chuyển bằng
đường biển.
- Cước phí vận chuyển bằng đường biển thấp hơn so với đường
hàng không, phù hợp với khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
- Hệ thống vận tải bằng đường bộ và đường sắt còn chưa phát
triển đủ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa qua biên giới…
14
Do vật, hoạt động giao nhận cũng chủ yếu phát triển trong vận tải
đường biển. Giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển có
những phương thức như sau:
+ Giao nhận nguyên bao nguyên kiện, tấm, bó …
+ Nguyên hàm kẹp chì
+ Theo số lượng, trọng lượng thể tích thông qua việc cân, đong,
đo đếm.
+ Giao nhận theo mớn nước
+ Giao nhận nguyên container kẹp chì.
+ Kết hợp các phương thức nói trên.
15
Chương 3: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XNK.
1. Thu gom hàng hoá XNK.
Trong chuyên chở hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là
không thể thiếu được. Gom hàng (Consolidation) là việc tập hợp những lô
hàng lẻ từ nhiều người gửi cùng một nơi đi, thành một lô hàng nguyên để
gửi và giao cho người nhận ở cùng một nơi đến. Người gom hàng sẽ tiến
hành gom hàng theo những quy trình sau đây:
+ Người gom hàng nhận các lô hàng lẻ từ nhiều người gửi hàng khác
nhau tại trạm giao nhận, đóng gói hàng lẻ (CFS).
+ Người gom hàng tập hợp lại thành lô hàng nguyên, kiểm tra hải quan
và đóng vào container tại CFS.
+ Người gom hàng gửi các container này bằng đường biển, đường sắt
hoặc đường hàng không...cho đại lý của mình tại nơi đến.
+ Đại lý của người gom hàng tại nơi đến nhận các container này, dỡ
hàng ra và giao cho người nhận tại CFS của nơi đến.
Vai trò người gom hàng:
+ Khi nhận hàng từ người gửi hàng lẻ, người gom hàng sẽ nhân danh
mình cấp vận đơn gom hàng (House Bill of Lading) hoặc biên bản nhận
hàng (Forwarder’s Certificate ò Receipt) cho từng chủ hàng lẻ. Tại nơi
đến, người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gom hàng mới được nhận
hàng. Về nguyên tắc, người gom hàng phải đóng vai trò là người chuyên
chở (carrier) vì anh ta đã cam kết vận chuyển hàng hoá từ một nơi này đến
một nơi khác. Tuy nhiên, do vận đơn gom hàng chưa được Phòng thương
16
mại quốc tế thông qua và có nội dung không thống nhất trên toàn thế giới
nên có những vận đơn gom hàng chỉ đóng vai trò là đại lý (agent). Vì vậy,
trong hoạt động của mình, người gom hàng có thể đóng vai trò là người
chuyên chở hoặc chỉ là đại lý phụ thuộc vào vận đơn mà họ cấp. Nếu
người gom hàng cấp FBL (Vận đơn VTĐPT của FIATA) thì họ luôn luôn
đóng vai trò là người chuyên chở. Trong hoạt động của mình, người gom
hàng có thể sử dụng dịch vụ vận tải của người chủ các phương thức vận
tải khác nhau (đường bộ, đường biển, đường hàng không,...).
2, Phương pháp thiết lập các chứng từ chủ yếu trong giao nhận hàng
hoá XNK a) Vận đơn (Bill of Lading - B/L):
B/L là chứng từ quan trọng, nó là bằng chứng về việc người vận
chuyển đã nhận lên tàu số hàng hoá như đã ghi rõ trong vận đơn để vận
chuyển đến nơi trả hàng. B/L do người chuyên chở hoặc đại diện của
người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã
được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Vận đơn được thiết lập khi người gửi hàng yêu cầu chủ tàu dành cho
mình một chỗ trên tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng khác
bằng cách gửi giấy lưu cước tới hãng tàu. Khi hãng tàu đồng ý để chở thì
khi nhận hàng, hãng tàu sẽ phát hành vận đơn cho người gửi hàng. Vận
đơn khi đã phát hành nghĩa là chủ tàu có trách nhiệm thực hiện việc vận
chuyển lô hàng.
b) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin - C/O):
17
C/O là một chứng từ ghi nơi sản xuất ra hàng hoá. Chứng từ này cần
thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà nước vận dụng
các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực
hiện chế độ hạn ngạch, nó nói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc
điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng
hoá.
C/O được thiết lập sau khi đã hoàn tất thủ tục Hải quan, hàng đã được
xếp lên tàu và có vận đơn gốc. C/O do phòng Thương mại và Công
nghiệp cấp, trên cơ sở kê khai của nhà sản xuất. C/O cũng có thể do chính
nhà sản xuất cấp để chứng nhận xuất xứ của hàng hóa. Bộ hồ sơ xuất trình
để lấy C/O gồm:
1.
01 tờ khai gốc.
2.
B/L gốc.
3.
01 packing list.
4.
01 commercial invoice.
Sau đó, phòng thương mại sẽ foto giữ lại một bản và trả bản gốc.
c) Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice):
Đây là chứng từ do người bán lập để đòi người mua trả số tiền ghi
trong hoá đơn. Hoá đơn thương mại bao gồm những thông tin cụ thể về
hàng hoá như số lượng, miêu tả, giá mua, nước xuất xứ, chi phí vận
chuyển..
Lập Invoice căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa 2 bên và Packing List.
d) Thủ tục mua bảo hiểm hàng hoá XNK:
18
Tuỳ vào các điều kiện giao hàng mà người mua hay người bán mua bảo
hiểm.. Để mua bảo hiểm cho hàng hoá, người mua bảo hiểm cần có những
chứng từ sau:
1.Vận đơn - B/L
2. Commercial Invoice
3. Packing List
Người mua bảo hiểm xuất trình những chứng từ này cho cơ quan bảo
hiểm, cơ quan đó sẽ cấp chứng từ bảo hiểm là bằng chứng của hợp đồng
bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm
(Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance
Certificate).
3) Trình tự và thực hiện thủ tục hải quan:
Để thông quan cho một lô hàng XK hay NK, người khai hải quan phải
lập một bộ chứng từ theo quy định, tuỳ theo hàng là XK hay NK để lập
chứng từ, gồm chứng từ phải nộp và chứng từ phải xuất trình.
Người khai HQ cầm bộ hồ sơ gồm các chứng từ trên mang đến cơ quan
HQ làm thủ tục. Nhân viên HQ sẽ tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ. Sau đó
chuyển sang bước kiểm tra thực tế và kiểm tra tính thuế hàng hoá. Tuỳ
theo đối tượng hàng hoá, hàng NK hay XK ... mà cơ quan HQ quyết định
việc kiểm tra, việc tính thuế.
4) Khiếu nại bồi thường:
Khi nhận hàng nhập khẩu, phải tiến hành kiểm tra hàng hoá để phát
hiện những mất mát tổn thất của hàng hóa, kịp thời đòi bồi thường về các
19
sự cố đó. Một số chứng từ có thể làm cơ sở pháp lý ban đầu để khiếu nại
đòi bồi thường, đó là:
1. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu.
2. Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ.
3. Biên bản giám định phẩm chất.
4. Biên bản giám định số lượng, trọng lượng.
5. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
6. Thư khiếu nại.
7. Thư dự kháng.
................
20