Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA
CÔNG TY CP RƯỢU QUỐC TẾ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CP RƯỢU QUỐC TẾ
Công ty là một công ty cổ phần được thành lập tại Việt Nam theo Quyết
định 152/1998/QĐ_TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của thủ tướng chính phủ
về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh và giấy phép
đầu tư cấp ngày 23/10/2009 với tổng số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ.
Một số thông tin khái quát về Công Ty Cổ Phần Rượu Quốc Tế:
- Tên Công ty
: Công ty CP Rượu Quốc Tế.
- Trụ sở chính
: Khu công nghiệp Tiên Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh
- Website
: Http://gcsvn.com/
-Điện thoại
: (+84)2413734938
Được khởi công vào năm 2009, Công ty cổ phần Rượu Quốc Tế (GSC)
được đầu tư xây dựng trên diện tích 6ha tại khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc
Ninh, là nhà sản xuất rượu Vodka trên dây chuyền thiết bị hiện đại bởi công
nghệ độc quyền cùng với sự hợp tác và giám sát về chất lượng của tập đoàn
Hetman,
Tháng 01/2011, Công ty Cổ phần Rượu Quốc tế - GSC đã chính thức
đưa nhà máy sản xuất rượu vodka tại Khu công nghiệp Tiên Sơn – Tiên Du,
Bắc Ninh đi vào hoạt động, với đối tác là HETMAN của UKRAINE, nhà sản
xuất Vodka hàng đầu châu Âu.
Công ty Cổ phần Rượu Quốc tế là Công ty tiên phong tại Việt Nam về
sản xuất Rượu Vodka được chiết suất 100% từ thiên nhiên, không sử dụng bất
kỳ hương liệu tổng hợp nào trong quá trình sản xuất của mình, là công ty duy
nhất tại Việt Nam sử dụng công nghệ lọc thẩm thấu nhiều cấp với than hoạt
tính từ gỗ Bạch Dương và đá Thạch Anh. Tất cả các sản phẩm được sản xuất
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
trên dây chuyền hiện đại bởi công nghệ độc quyền cùng sự giám sát về chất
lượng từ HETMAN, GSC đảm bảo luôn đưa ra những sản phẩm với chất
lượng tuyệt hảo.
Ngày 28-1, tại Khu công nghiệp Tiên Sơn, Công ty Công ty Cổ phần
Rượu Quốc tế chính thức ra mắt sản phẩm rượu 3ZOKA Vodka. Sau một thời
gian khẩn trương triển khai, đến nay giai đoạn 1 của Nhà máy rượu, Công ty
Cổ phần Rượu Quốc tế (GSC) với công suất 15 triệu lít/năm đã hoàn thành.
Với đối tác là Công ty HETMAN của UKRAINE, nhà sản xuất Vodka hàng
đầu Châu Âu.
Tháng 2/1011, 3Zoka cũng là sản phẩm duy nhất của Việt Nam vinh dự
có mặt tại Hội chợ triển lãm rượu lớn nhất tổ chức tại Moskva – Liên Bang
Nga.
Hiện tại GSC cho ra đời ba dòng nhãn hiệu là 3ZOKA Vodka, President
Gold Vodka và Lúa Việt Vodka. Sản phẩm 3ZOKA Vodka có các dòng
30%Vol và 40%Vol, sản phẩm President Gold Vodka là sản phẩm cao cấp
được HETMAN chuyển giao cho GSC để sản xuất tại Việt Nam, công nghệ
và quá trình sản xuất đặc biệt, đảm bảo President Gold Vodka sẽ là một sản
phẩm cao cấp hàng đầu. President Gold Vodka có nồng độ 40% Vol và được
đóng chai 750 ml.
Mục tiêu của GSC là hướng đến trở thành nhà sản xuất vodka hàng đầu
Việt Nam với tiêu chí sản xuất và kinh doanh là mang tới sản phẩm chất
lượng cao, an toàn nhất cho người tiêu dùng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP RƯỢU QUỐC TẾ
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần rượu quốc tế
Công ty Cổ phần Rượu Quốc tế - GSC là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh rượu công ty đã cung cấp cho thị
trường khoảng 15 triệu lít mỗi năm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của con người
là nhu cầu “ăn uống”, lại vừa thoả mãn những nhu cầu cao hơn mang giá trị
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
tinh thần, nó là sự thưởng thức, là sự khẳng định điều vị, là sự thể hiện cái
“tôi” của bản thân mình.
Công ty Cổ phần Rượu Quốc tế - GSC là công ty sản xuất rượu vodka
chiết suất hoàn toàn từ thiên nhiên, không sử dụng bất kỳ hương liệu tổng hợp
nào trong quá trình sản xuất với tiêu chí chất lượng tuyệt hảo và an toàn cao
nhất, GSC tin rằng, các sản phẩm của công ty sẽ thực sự chinh phục được mọi
đối tượng khách hàng.
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty và các
doanh nghiệp khác, tối đa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông đóng góp cho ngân sách qua các
loại thuế từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm, tạo
thu nhập cho người lao động, tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh
của toàn công ty nhằm xây dựng và phát triển thành tập đoàn kinh tế có tiềm
lực mạnh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty.
Công ty nằm trên một diện tích khá rộng, vị trí giao thông thuận lợi nên
việc sắp xếp bố trí các khu vực rất khoa học, thuận tiện cho việc vận chuyển
nguyên, nhiên liệu, sản phẩm...giữa các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức một dây chuyền
chuyên môn hoá cho từng phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng sản xuất một
loại sản phẩm riêng biệt, nguyên vật liệu ở mỗi phân xưởng cũng có sự khác
biệt tương đối nhưng nhìn chung thì quy trình sản xuất không thay đổi. Từ các
nguyên liệu từ tự nhiên qua quá trình chế biến để tạo ra Cồn thực phẩm, rồi từ
cồn lại được pha chế để sản xuất ra các loại rượu Vodka để đưa ra thị trường.
Vodka ngay từ tên gọi của nó đã mang ý nghĩa là rượu mạnh. Theo tiếng
Nga, vodka có nghĩa là “ít nước” mà nhiều cồn. Được sản xuất ở Nga từ thế
kỷ 12, Rượu Vodka có độ cồn khá cao từ 35% đến 50%. Nguyên liệu để sản
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất Vodka thường là ngũ cốc và khoai tây lên men. Vodka từ khoai tây thì có
vị hơi chát hơn và không dịu như Vodka lúa mạch.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Nấu rượu Vodka gồm những công đoạn công phu: đầu tiên là nghiền
mịn nguyên liệu, đun sôi với nước nóng để tinh bột chuyển thành đường
Glucô, tiếp đến
là lên men để đường Glucô chuyển thành cồn (alcohol), lúc này nồng độ rượu
mới
chỉ đạt 6%-7%. Sau đó phải chưng cất nhiều lần để tăng nồng độ cồn trong
rượu. Khác với nhiều loại rượu mạnh khác, trong sản xuất Vodka không có
công đoạn ủ cuối cùng, thay vào đó là công đoạn lọc tỉ mỉ. Đây là công đoạn
quan trọng nhất, vì qua công đoạn này các chất mùi và các chất hữu cơ lên
men khác được lọc hết, tạo nên một chất lỏng trong suốt, tinh khiết, vị cay
nồng…
Quá trình sản xuất vodka của GSC áp dụng hai hệ thống lọc
Nguyên
Nghiền
nguyênHệ
liệuthống lọc thẩm
Nấu nguyên
liệubiệt với
đặc biệtliệu
và duy nhất tại
Việt Nam:
thấu đặc
nhiều cấp lọc đá Thạch Anh, loại đá màu nhiệm có thể đem tới sự may
Lên men dịch đường
Đường hóa dịch cháo
mắn và chống lại ảnh hưởng của năng lượng xấu. Các cấp lọc thẩm
thấu với than hoạt tính từ gỗ bạch dương tạo nên sự tinh khiết tuyệt
Chưng cất và tinh chế
hảo. Độ tinh khiết chính là một trong những bí quyết làm cho vodka
Nga và
các nước thuộc Liên
Ukraine
có mùi vị
Nguyên
liêu phụ
Phốibang
chộn Xô Viết cũ như
Nước
đặc trưng.
Cặn VODKA
LọcSẢN XUẤT RƯỢU
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH
Xử lý bằng than hoạt tính
Lọc
Hiệu chỉnh độ cồn
Nước hoặc cồn tinh luyện
Rót sản phẩm, đóng nắp và hoàn thiện
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Vodka
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Là công ty cổ phần quyền quyết định cao nhất trong Công ty thuộc về
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Bộ máy quản lý của Công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến, dưới sự quản lý của Giám đốc, các
phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc.
* Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ
đông có thẩm quyền biểu quyết.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
Định hướng phát triển của Công ty; Lựa chọn công ty kiểm toán; Báo
cáo của Hội đồng quản trị về đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh ở Công
ty và định hướng chiến lược kinh doanh, Kiểm tra và xử lý các vi phạm của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông. Chế
độ tiền lương, thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát.
* Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và
nhiệm vụ sau:
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty. Quyết định chiến
lược, kế hoach phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Quyết định giải
pháp thị trường, tiếp thị và công nghệ .
* Tổng giám đốc
Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, là đại
diện trước pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ
của Tổng giám
đốc có thể là 5 năm.
* Ban kiểm soát
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát gồm 5 thành viên,
trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
Giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc trong công việc quản lý và điều
hành công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác
kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty.
* Các phòng ban chức năng
- Phòng kế toán tài chính: có chức năng nhiệm vụ sau:
Thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đúng đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Phân tích,
thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và các quyết định kinh tế tài chính của Công ty. Kiểm tra, giám sát
các khoản thu – chi tài chính, các nghĩa vụ thu – nộp, thanh toán nợ, phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
- Phòng tổ chức
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thực hiện công tác tổ chức, xây dựng phương án về quy hoạch cán bộ
theo chủ trương của Công ty và cấp trên. Thực hiện công tác nhân sự, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, đào tạo, tuyển dụng. Xây dựng phương án về
quản lý lao động, tiền lương, BHXH, BHYT và các chế độ chính sách của
Nhà nước đối với người lao động.
- Phòng hành chính
+ Tổ chức và thực hiện công tác nội chính trong Công ty. Các chính sách
xã hội( thương binh, liệt sĩ, hiếu hỷ,..) an ninh, trật tự ( bảo vệ, quân sự,...),
pháp chế( kiện tụng, khiếu nại, tranh chấp,...); y tế; Dịch vụ, tạp vụ ( lái xe,
nhà ăn, lễ tân, khánh tiết...); Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ..
- Phòng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp với kế hoạch tiêu thụvà chiến lược phát triển của Công ty. Xây dựng
và quản lý các quy chế bán hàng, hệ thống phân phối, đại lý và các phương
thức hoạt động tiếp thị, bán hàng. Nghiên cứu và phát triển thị trường trong
và ngoài nước.
- Phòng vật tư
Lên kế hoạch mua vật tư về số lượng và giá trị cho sản xuất trên cơ sở kế
hoạch tiêu thụ; Cung ứng các vật tư, nguyên nhiên liệu, phụ tùng, máy móc
thiết bị,... Kiểm kê định kì vật tư;
- Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng, quản lý, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình
công nghệ sản xuất Cồn, Rượu, Bao bì...định mức kinh tế kỹ thuật công nghệ.
Nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học kỹ thuật, sản phẩm mới vào sản
xuất;
- Phòng kỹ thuật cơ điện
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quản lý toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị, điện nước, môi trường trong
Công ty. Xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhà
xưởng hàng quý, năm, việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, nội quy,
quy trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn lao động.
- Phòng KCS
Quản lý và kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên
liệu, sản phẩm, bán thành phẩm, thiết bị, dụng cụ đo lường theo tiêu chuẩn cơ
sở và tiêu chuẩn Việt Nam. Quản lý công tác sở hữu trí tuệ của Công ty, tham
gia công tác chống hàng giả, hàng nhái, tham gia các hội chợ triển lãm.
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Dưới đây là sơ đồ bộ máy công ty:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU QUỐC TẾ
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòn
g tổ
chức
Phòn
g Kế
toán
tài
chính
Phòn
g
hành
chính
Phân
xưởng
1
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Phòn
g kế
hoạch
Phòn
g Vật
tư
Phân
xưởng
2
Phòn
g kỹ
thuật
công
nghệ
Phòn
g kỹ
thuật
cơ
điện
Phòn
g
KCS
Phân
xưởng
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một số năm gần đây:
Đơn vị tính: 1000đ
Năm 2011
CHỈ TIÊU
Năm 2012
Chênh lệch
+/-
%
DTT về bán hàng
26.293.924 26.606.662
312.738
1,2
GVHB
22.671.617 22.976.532
304.915
1,4
LNG
3.622.307
3.630.130
7.823
0,22
DT hoạt động TC
117.612
126.800
9.188
7,8
CPTC
354.059
390.171
36.076
10,2
665.087
653.925
(11.162)
(1,7)
1.538.874
1.669.641
130.767
8,4
1.043.193(138.706)
(11,7)CPBH
LN
Thuần
thuế1.181.899
trước
CPQLDN
( Trích số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2012 là
1.669.641ngđ tăng so với năm 2011là 130.767ngđ. Có được điều đó là do ảnh
hưởng của nhiều nhân tố.
Các nhân tố làm lợi nhuận trước thuế tăng là:
Doanh thu thuần về bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính đều tăng
lần lượt là 312.738 ngđ, 9.188 ngđ tương với tốc độ tăng là 1,2% , 7,8% làm
lợi nhuận trước thuế cũng tăng theo.
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm đặc biệt là
chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 138.706 ngđ tương ứng 11,7% góp phần
rất lớn vào việc tăng lợi nhuận.
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán cũng tăng theo do khối lượng hàng sản xuất tăng
nhưng tốc độ tăng của giá vốn là 1,4% nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần là 1.2% ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh làm cho lợi nhuận trước
thuế giảm.
Chi phí tài chính năm 2012 tăng so với năm 2011 một lượng là 36076
ngđ tương ứng tốc độ tăng là 10,2% làm cho lợi nhuận trước thuế giảm đáng
kể. Do đó doanh nghiệp cần chú ý nhiều hơn đến khoản chi phí này.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tài sản
56.993.154
57.983.362 62.242.917
A. Tài sản ngắn hạn
19.901.934
20.233.281 24.789.758
1. Tiền và các khoản tương đương
tiền
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
864.802
9.037.447
991.463
843.378
8.405.058 13.797.871
9.529.214
10.029.098
9.628.664
470.471
807.662
519.845
B. Tài sản dài hạn
37.091.220
37.750.081 37.444.159
1. Tài sản cố định
35.354.522
36.013.383 35.707.461
2. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
1.736.698
1.736.698
57.983.362
62.242.917
A. Nợ phải trả
30.411.785
24.917.912 24.254.105
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nguồn vốn
1736.698
56.993.154
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Nợ ngắn hạn
25.885.780
2. Nợ dài hạn
24.079.431 23.899.624
4.526.005
838.481
354.481
B. Vốn chủ sở hữu
26.581.369
33.065.450 37.988.812
1. Vốn chủ sở hữu
25.659.014
31.915.450
37.616.456
922.355
1.150.000
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
372.356
Nhận xét
Căn cứ vào bảng trên có thể thấy tình hình tài chính của công ty có một
số biến động. Tổng tài sản tăng lên đáng kể, cụ thể: Tài sản ngắn hạn năm
2012
là
19.901.934
ngđ
tương
ứng
tỷ
trọng
34.92%
(=
19.901.934/56.993.154), năm 2011 là 20.233.281ngđ tỷ trọng 34,89%, năm
2012 là 24.789.758ngđ tỷ trọng 39,83% trong khi đó tỷ trọng của tài sản dài
hạn của các năm lại giảm xuống năm 2010 là 65,08%, năm 2011 là 65,11%,
năm 2012 là 60,17% .Đồng thời cơ cấu tài sản dài hạn ở cả 3 năm đều rất cao
chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn của công ty khá chậm. Tuy nhiên cơ cấu
nguồn vốn lại có những thay đổi theo chiều hướng tích cực Thể hiện:
Tỷ trọng nợ phải trả năm 2010 là 53,36%(= 30.441,785/56.993.154), đến
năm 2011 giảm xuống còn 42,95%, sang năm 2012 còn 38,97%, tỷ trọng vốn
chủ sở hữu tăng năm 2010 là 46,64%, năm 2011 là 57,05%, năm 2012 là
61,03%. Trong sự giảm của cơ cấu nợ phải trả ta thấy nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn đều giảm. Đây là tín hiệu mừng cho thấy tình hình thanh toán với người
bán của doanh nghiệp khá tốt.
Như vậy để dảm bảo cơ cấu tài sản phù hợp, doanh nghiệp cần có những
biện pháp tăng nhanh vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn duy trì tốc đọ
tăng giảm của tài sản một cach đồng đều.. Đồng thời qua phân tích thấy cơ
cấu nguồn vốn của công ty đang có chuyển biến theo chiều hướng tốt. Đây là
điều doanh nghiệp nên cố gắng phát huy.
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU QUỐC TẾ
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương thức kế toán
tập trung dựa trên mối quan hệ trực tuyến.
Phương thức kế toán tập trung thể hiện: Toàn bộ công tác ghi sổ và xử
lý thông tin đều được thực hiện ở phòng kế toán. Các đơn vị trực thuộc tập
hợp chứng từ phát sinh sau đó chuyển về phòng kế toán công ty để xử lý tổng
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp, Phòng kế toán xử lý tất cả các giai đoạn hạch toán tại các phần hành kế
toán. Chính vì vậy công tác kế toán dần được chuyên môn hoá, phù hợp với
khối lượng công việc và yêu cầu xử lý.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
kế toán
tiền
lương
Kế
toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
CP và
tính giá
thành
Kế
toán
TS
CĐ
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiêu thụ
và
XĐKQ
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận kế toán
*Kế toán trưởng
Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, được giám đốc phân
công tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán tài chính theo quy định của
Nhà nước. Đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng Tổng
công ty về chuyên môn nghiệp vụ. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối
tượng và nội dung công việc, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Chỉ đạo
công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
thanh toán nợ, kiểm tra việc sử lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài
chính. Lập báo cáo tài chính theo niên độ.
*Phó phòng kế toán
Là người giúp kế toán trưởng một số việc và chịu trách nhiệm về công
việc được giao; thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc của phòng
và các công việc theo yêu ầu của Giám đốc khi được kế toán trưởng uỷ
quyền.
*Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách đầy đủ, trung thực tình
hình hiện có và sự biến động về mặt số lượng, chất lượng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động; có nhiệm vụ theo dõi và phân
bổ tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty, lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương.
* Kế toán tiêu thụ và XĐKQ
Làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất kho bán hàng, kiểm tra
chứng từ, lập định khoản kế toán và ghi sổ tổng hợp, theo dõi việc nhập, xuất,
tồn kho thành phẩm, kê khai, tính thuế thu nhập hàng tháng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên công nợ về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa; kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán
hàng và xác định doanh thu, tập hợp chi phí bán hàng, chí phí QLDN, các chi
phí khác...và cuối cùng xác định kết quả kinh doanh.
* Kế toán tính giá thành
Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn công ty;
tính toán kịp thời chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất;
kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu thụ và các dự toán chi
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
phi nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không
đúng kế hoạch.
*Kế toán nguyên vật liệu
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình cung cấp vật liệu trên
các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị, thời gian cung cấp; tính toán
và phân bổ chính xác, kịp thời vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác
nhau; kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức tiêu hao vật liệu, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích
gây lãng phí; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu.
* Kế toán TSCĐ
Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình
tăng giảm TSCĐ của toàn công ty cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số
lượng, chất lượng, cơ cấu, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác
nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản; phản ánh và kiểm tra chặt chẽ
các khoản chi phí lớn TSCĐ; hàng tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện
có và tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định để tiến hành tính toán khấu hao
cho các đối tượng.
* Thủ quỹ
Thực hiện việc thu chi theo chứng từ thu chi khi đã đủ điều kiện theo
nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt thực tế
và tiến hành đối chiếu số liệu các sổ quỹ tiền mặt.
Mối quan hệ trực tuyến trong tổ chức bộ máy kế toán thể hiện kế toán
trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành. Các nhân viên
kế toán trực tiếp nhận lệnh của kế toán trưởng và thực hịên nhiệm vụ được
giao. Bộ máy kế toán được thực hiện trên nguyên tắc cơ bản là đảm bảo tính
độc lập về mặt nghiệp vụ cho kế toán. Điều đó cho phép phản ánh, kiểm tra,
giám đốc một cách trung thực các hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời
đảm bảo sự nhịp nhàng thống nhất trong hoạt động.
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các
thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính. Công
ty thực hiện kỳ kế toán theo năm, kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 của năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng
Việt Nam (VND). Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
nhau theo tỷ giá công bố của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Áp dụng
hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Các chính sách kế toán về ghi nhận tiền
và các khoản tương đương tiền, ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước, ghi
nhận hàng tồn kho, các khoản phải thu – phải trả, ghi nhận TSCĐ và khấu hao
TSCĐ, ghi nhận vốn chủ sở hữu, ghi nhận doanh thu, chi phí được áp dụng
đầy đủ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán công ty đang áp dụng là đúng luật kế toán và
nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ.
Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại Công Ty:
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng tứ kế toán đó nếu hợp lý mới dùng tiến hành ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Lập tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán.
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản cẩn thận.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty CP Rượu Quốc Tế được
xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
Để hệ thống tài khoản được sử dụng hiệu quả hơn công ty có bổ sung
một số tài khoản cấp 2,3:
Đối với TK 152_ Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 phù hợp với
yêu cầu quản lý doanh nghiệp:
TK 1521_ Nguyên vật liêu chính bao gồm: gạo tấm, bột gạo tấm, bột
sắn....
TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ: bao gồm: hương liệu các loại, nút,
giấy, phẩm màu, nhãn,…
TK 1523 : Nhiên liệu bao gồm: dầu FO, dầu mỡ, sơn các loại…
TK 1524 : Phụ tùng thay thế: dây điện, bóng đèn , đinh vít,..
TK 1527 : Vật liệu khác
Bên nợ:
– Giá trị thực tế của các loại vật liệu tồn kho đầu kỳ
– Trị giá thực tế của các loại vật liệu nhập kho trong kỳ
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Giá trị thực tế của các loại vật liệu tồn kho cuối kỳ
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bên có:
– Trị giá thực tế của các loại vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế của các loại vật liệu thừa khi kiểm kê
Các khoản CKTM, GGHB, HMTL thực tế phát sinh
Đối với Công cụ dụng cụ
Tài khoản 153 được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1531: Công cụ, dụng cụ
TK 1532: Bao bì luân chuyển
Kết cấu tài khoản này giống tài khoản 152_ Nguyên vật liệu
Đối với chi phí:
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, các tài khoản 621, 622,
627 được chi tiết theo từng phân xưởng:
TK 621_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp_ phân xưởng 1
TK6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp_ phân xưởng 2
TK6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp_ phân xưởng 3
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí Nguyên, vật liệu dùng trực tiếp cho sản
Bên có:
- Giá trị vật liệu dùng không hết
xuất
- Kết chuyển chi phí Nguyên, vật liệu trực tiếp
TK 622_Chi phí nhân công triếp
TK 6221_ Chi phí nhân công trực tiếp_ phân xưởng 1
TK 6222_ Chi phí nhân công trực tiếp_ phân xưởng 2
Đào Thị Minh Lớp KT4-K12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
20
- Xem thêm -