TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên
Mã sinh viên
Hệ
Chuyên ngành
Khóa
Lớp
:
:
:
:
:
:
:
Ths. Nguyễn Thị Phương Linh
Lê Văn Ngọ
CQ512241
Chính Quy
Quản trị kinh doanh tổng hợp
51
Quản trị kinh doanh tổng hợp B
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế trong khu
vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng
song sức cạnh tranh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Điều này vừa tạo ra
cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa
sự phát triển của doanh nghiệp
Xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng hiệu quả và hoạt động thương mại
tăng trưởng nhanh là một trong những tiêu chí quan trọng thúc đẩy, đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng kinh tế
Vì vậy trong khoảng thời gian thực tập này em đã chọn Tổng Công Ty Bất
Động Sản Đông Á để thực tập
Được sự đồng ý của Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân và Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á. Sau thời gian tìm
hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông
Á, em sẽ trình bày khải quát những quan sát mà mình tìm hiểu được
Bản báo cáo này của em gồm 3 phần
Phần 1: Tổng quan về công ty
Phần 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua
Phần 3: Đề xuất
Để có được bản báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn
Ths.Nguyễn Thị Phương Linh, đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành
được bản báo cáo này. Cảm ơn các anh chị trong Tổng Công Ty Bất Động
Sản Đông Á đã giúp đỡ để em hoàn thiện bản báo cáo này
SV: Lê Văn Ngọ
1
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Mục lục
Phần 1: Tổng quan về công ty ......................................................................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................1
1.2 Tổ chức bộ máy và phạm vi hoạt động.........................................3
1.3 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật............................................................7
Phần 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua......10
2.1 Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch...........................................10
2.2 Hoạt động quản trị nhân sự..............................................................13
2.3 Hoạt động quản trị marketing... ......................................................16
2.4 Hoạt động quản trị chất lượng dự án.... ...........................................19
2.5 Hoạt động quản trị tài chính.............................................................24
Phần 3: Đề xuất.............................................................................................26
Phụ lục 1
Phụ lục 2
SV: Lê Văn Ngọ
2
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty
Tên giao dịch
Địa chỉ
Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á
Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á
Số 11A1 Tân Hương – Nam Đại lộ Lê
Lợi TP.Thanh Hóa
0373857528
0373857529
[email protected]
http:// www.dongaeic.com.vn
252.000.000.000 đồng ( hai trăm năm
hai tỷ đồng)
6.000.000.000 đồng ( sáu tỷ đồng )
SĐT
Fax
Email
Website
Vốn điều lệ
Vốn Pháp Định
* Nghành nghề kinh doanh
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thủy lợi, công
trình cấp thoát nước
- Xây dựng công trình điện dưới 35KV;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh bất động sản & phát triển nhà ở, lập quy hoạch và phát
triển đô thị
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất,
Dịch vụ sàn giao dịch Bất động sản
- Tư vấn thiết kế công trình giao thông, tư vấn thiết kế kết cấu công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn
- Khai thác đá, đất, sỏi, khai thác quạng phụ gia xi măng
Đào tạo nghề ngắn và dài hạn
* Chức năng
SV: Lê Văn Ngọ
3
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Chức năng của Công ty là xây mới, xây dựng lại, mở rộng, khôi phục và cải
tạo các công trình xây dựng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao lên về xây
dựng và hoàn thiện công trình của nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng công trình là một ngành sản xuất vật chất vì so xây dựng công
trình với các ngành sản xuất vật chất ta thấy:
Thứ nhất: Kết quả của hoạt động sản xuất trong xây dựng công trình
cũng tạo ra những sản phẩm vật chất cụ thể. Quá trình phát triển cũng trải qua
3 giai đoạn tương tự như trong công nghiệp: Thủ công, công trường thủ công
và cơ khí. Sản phẩm của xây dựng công trình xây dựng là kết tinh của 3 yếu
tố cần có trong quá trình sản xuất: Sức lao động, cơ cấu lao động, đối tượng
lao động
Thứ hai: Xây dựng công trình là một phân ngành của xây dựng cơ bản
nên cũng có đầy đủ tính chất của ngành xây dựng cơ bản:Tồn tại độc lập bằng
những đặc điểm riêng về sản phẩm và hoạt động sản xuất. Có cơ sở vật chất
và lao động riêng. Hệ thống tổ chức, phương pháp quản lý, phương thức kinh
doanh chứa đựng những đặc thù của ngành.
* Nhiệm vụ
Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất: Xây dựng nhà theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu trực tiếp
Thứ hai: Nhận thầu xây dựng, cải tạo, sửa chữa (kể cả trang trí nội thất)
lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điện hạ thế trong và ngoài nhà đối với các
công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng và nhà ở
Thứ ba: Được tổ chức sản xuất và gia công các cấu kiện, kết cấu thép,
bê tông cốt thép và kết cấu gỗ phục vụ yêu cầu công tác xây lắp phù hợp với
chuyên nghành
Thứ tư: Làm các dịch vụ về xây dựng từ A tới Z dịch vụ mua bán nhà
trong thành phố, kinh doanh làm nhà bán và cho thuê
Thứ năm: Liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước, có tư cách pháp nhân để nhận thầu các công trình xây dựng, thực hiện
các dự án đầu tư với mọi thành phần kinh tế theo quy hoạch được duyệt trong
khuôn khổ luật pháp quy định
Thứ sáu: Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình giao thông
đường bộ, công trình thủy lợi vừa và nhỏ
SV: Lê Văn Ngọ
4
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Thứ bảy: Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: Các loại bê
tông, gạch không nung và đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép, khung nhôm,…
phục vụ xây dựng
Thứ tám: Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển
các đô thị, khu phố mới và các công trình đô thị khác
*Sự phát triển của Công ty
Tổng Công ty Bất động sản Đông Á được UBND tỉnh Thanh Hoá cho phép
thành lập doanh nghiệp tại QĐ số 1898 GP/TLDN ngày 25 tháng 10 năm
1996 của Chủ tịch UBDN Tỉnh Thanh Hoá. Với số vốn điều lệ ban đầu là
252.000.000.000 đồng ( Hai trăm năm hai tỷ đồng). Đến nay thành tích đạt
được của công ty là:
- 2 lần đạt Giải Sao Vàng Đất Việt về thương hiệu và sản phẩm.
- Cup vàng Doanh nhân văn hoá tiêu biểu toàn quốc năm 2007.
- Nhiều Bằng khen và Giấp khen của Nhà nước, Bộ Thương mại và Công
nghiệp, Tổng Cục Thuế Việt Nam và UBND Tỉnh Thanh Hóa trao tặng.
- Đoạt giải thưởng Sao Vàng Bắc Trung Bộ lần thứ nhất.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 385 người; có 50% cán bộ chủ
chốt của Công ty có trình độ đại học và kinh nghiệm lâu năm trong chuyên
môn.
Ngoài ra, Công ty còn sở hữu nhiều máy móc thiết bị hiện đại, không ngừng
ứng dụng khoa học công nghệ trong việc sản xuất kinh doanh, luôn tìm hiểu
nhu cầu của thị trường để mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm đối tác kinh
doanh, đầu tư vào các lĩnh vực mới có triển vọng để đa dạng hóa ngành nghề.
Do vậy trong những năm qua, Công ty luôn thu được lợi nhuận và làm tròn
nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước, tạo lập được uy tín và vị thế vững chắc
trên thương trường nội địa cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty là tham gia nhận thầu xây
dựng các công trình trong ngành xây dựng. Với năng lực tài chính hiện có
cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, trang thiết bị phục vụ
cho ngành xây dựng được đầu tư hiện đại, tiên tiến nhất.Nhờ đó mà Công ty
có nhiều điều kiện tham gia nhận thầu các công trình xây dựng lớn như: siêu
thị, các công trình giao thông, nhà các loại, các công trình thủy lợi,…
1.2 Tổ chức bộ máy và phạm vi hoạt động
SV: Lê Văn Ngọ
5
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Vai trò nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội Đồng Cố Vấn Và Tư Vấn Pháp Luật: Dự thảo các hợp đồng theo sự
phân công của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, tham gia quá trình đàm
phán, ký kết hợp đồng và có ý kiến về mặt pháp lý đối với các văn bản hợp
đồng đó, Tư vấn cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về những vấn đề pháp
lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty, Rà soát và hệ
SV: Lê Văn Ngọ
6
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của Công
ty, Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công
ty giao phó.
Trợ Lý Tổng Giám Đốc:
Hỗ trợ tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành hàng ngày, Báo cáo
tình hình hoạt động chung của công ty, Hỗ trợ trong việc sắp xếp lịch làm
việc cho tổng giám đốc, Đề xuất các kiến nghị, Chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc đối với các công việc đảm trách.
Giám đốc Điều Hành Tài Chính, Kế Toán Trưởng
Thực hiện việc hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch của Công ty
Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến của
các nguồn cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động
các vật tư, nguồn nguyên liệu hàng hóa trong sản xuất kinh doanh của Công
ty
Thực hiện quyết toán theo quý, tháng, năm đúng tiến độ và tham gia
cùng các phòng nghiệp vụ của Công ty để hạch toán giúp Giám đốc công ty
nắm chắc được nguồn vốn và kịp thời về hiệu quả kinh doanh
Thống kê, phân tích việc thực hiện kế hoạch về các loại vốn: cố định,
chuyên dùng, xây dựng cơ bản
Hạch toán kế toán, lập báo cáo về nguồn cấp vốn, vốn vay nhận được
Theo dõi pháp chế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Lập các hợp đồng kinh tế, các báo cáo thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của
Công ty
Lưu trữ các tài liệu kế toán
Tính toán tiền lương trả cho công nhân viên Công ty.
Giám đốc Điều Hành KT-KH
SV: Lê Văn Ngọ
7
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt động kỹ thuật của Công ty , Đề
xuất, tham mưu, triển khai và quản lý các dự án triển khai đạt chất lượng tốt
nhất theo yêu cầu của khách hàng , Nghiên cứu thị trường và chuẩn bị kế
hoạch chiến lược trong mảng kỹ thuật (đặc biệt trong lĩnh vực phát triển phần
mềm), Nghiên cứu thị trường và chuẩn bị kế hoạch chiến lược trong mảng kỹ
thuật (đặc biệt trong lĩnh vực phát triển phần mềm) , Theo dõi, giám sát thi
công, tiến độ của các dự án đang triển khai, Thành lập lưu hồ sơ các dự án đã
được thực hiện.
Trung Tâm Tư Vấn Thiết Kế Và Dịch Vụ
Tư vấn thiết kế cơ sở hạ tầng, khu dân cư ở các dự án khu Đô thị mới, Tư vấn
thiết kế nhà ở, văn phòng, khách sạn, Tư vấn kỹ thuật trong thiết kế, thi công
dự án, Tư vấn xây lắp công trình, Hỗ trợ với phòng kỹ thuật tư vấn thiết kế
cho khách hang
Phòng Kỹ Thuật Cung Ứng Vật Tư
Tổ chức triển khai thi công các dự án do Công ty ký kết, lập kế hoạch
cho các đội giải phóng mặt bằng, đội Đo đạc, kiểm kê triển khai hoàn thành
Dự án, hỗ trợ với phòng kinh doanh trích thửa, trích lục bản đồ hoàn thành
hợp đồng ký kết. Lập kế hoạch đo điểm khống chế, xác định mốc giới. Lên
phương án, kế hoạch triển khai các Dự án của phòng kỹ thuật, phối hợp với
phòng dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng. Kiểm tra về chất lượng, khối lượng
công tác, lập kế hoạch giá trị sản lượng và doanh thu xây lắp (tháng, quý,
năm) để báo cáo Giám đốc
Tổ chức bộ phận đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, hoàn thiện hồ sơ dự thầu,
hoàn thiện hồ sơ năng lực nhà thầu và các bộ phận khác của hồ sơ dự thầu
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế trước sai sót, nếu có đề xuất cần điều chỉnh
kịp thời
Nghiên cứu dự toán thiết kế, phát hiện các sai sót để bổ sung, đồng thời
đề xuất các phương án giao đơn vị thi công
Quản lý tiến độ, khối lượng thi công trên các công trường, lập kế hoạch
khối lượng cung cấp vốn, vật tư, nhân lực cho từng công trường. Lập hồ sơ
thanh quyết toán vốn xây dựng đúng thủ tục, kịp thời
SV: Lê Văn Ngọ
8
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Tổ chức bộ máy của phòng gọn nhẹ, hiệu quả quản lý tốt các loại hồ sơ
giấy tờ có liên quan đến các công trình mà công ty thi công, tuyệt đối tuân thủ
theo các quy định hiện hành
Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật được giao như: thực hiện đúng thiết
kế, theo quy định, quy phạm kỹ thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Nhận và tính toán kiểm tra các số lượng về quyết toán giữa công ty với
các đối tác
Tổ chức kiểm tra chất lượng thi công trên các công trình và nhà máy
Phòng Quản Lý Phương Tiện Thiết Bị
Tham mưu cho Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị về quản lý và sử dụng
cơ sở vật chất. Thực hiện mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh,
hoạt động của Công ty, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trang bị và quản
lý toàn bộ hệ thống thiết bị, máy móc, vật tư, kỹ thuật phục vụ cho các Phòng
trong Công ty, Quản lý đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị thi công cho
các đơn vị, quản lý và xây dựng định mức vật tư, vật liệu, chỉ đạo các đơn vị
trực tiếp thực hiện . Xây dựng dây truyền sản xuất thi công tiên tiến, xây dựng
kế hoạch đầu tư trang bị, đổi mới công nghệ đưa vào sản xuất.
Phòng Kinh Doanh
Giao dịch trực tiếp để giúp Tổng Giám đốc thiết lập và mở rộng quan hệ
khách hàng của Tổng Công ty dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc , phối hợp
với Phòng Tài chính Kế toán trong các nghiệp vụ thu tiền bán Bất động sản,
thanh toán tiền mua Bất động sản - dịch vụ có liên quan đến quá trình kinh
doanh đã được Tổng Giám đốc giao cho Phòng thực hiện, hướng dẫn và đôn
đốc các phòng ban lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
định kỳ,lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan các thao tác nghiệp vụ kinh doanh
Phòng đã thực hiện, tìm kiếm đối tác kinh doanh theo chỉ đạo và phân công
của Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc khuếch trương và quảng bá
thương hiệu Tổng công ty như quảng cáo trên báo chí, truyền thông, phát
hành brochure, lịch, thiệp mừng, quà tặng, giao tế.
SV: Lê Văn Ngọ
9
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
. Công ty luôn chú trọng đến cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành vì đây là yếu
tố quan trọng tạo nên chất lượng và hiệu quả công việc. Bộ máy điều hành
gọn nhẹ linh hoạt sao cho phù hợp với tính chất của các dự án khác nhau
( thầu chính, liên danh, thầu phụ...) nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc
trong quản lý xây dựng cơ bản.
Tại mỗi công trình do công ty thi công đều tổ chức thành các đội thi công
hoạt động độc lập. Số lượng các đội thi công tuy theo tiến độ của dự án, các
đội hoạt động dưới sự giám sát của ban chỉ huy công trình.
Ban chỉ huy công trình phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng
trong suốt quá trình thực hiện dự án: thi công, nghiệm thu, bàn giao, thanh
quyết toán, bảo hành ...
Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi bộ phận đảm nhiệm các chức
năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy định chi tiết
trong quy chế quản lý nội bộ của công ty, gồm 2 bộ phận: Bộ phận quản lý và
Bộ phận sản xuất
Những thuận lợi và khó khăn của công ty
Về vị trí địa lý : công ty tuy đã thành lập được môt thời gian nhưng với vị
tri địa lý không mấy thuận lợi . Tuy nhiên công ty luôn cập nhập nhanh chóng
các thông tin khoa học – kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Về cơ sở vật chất: Công ty có phương tiện vận chuyển đi lại thuận tiện, các
cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Máy móc thiết bị: các máy móc thiết bị của công ty đều được nhập khẩu từ
các nước uy tín trên thế giới ( Nhật Bản, Trung Quốc…). Hiện nay một số đã
lạc hậu khó đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Do vậy, một số khâu công ty phải thuê ngoài hoặc làm thủ công khiến cho
thời gian sản xuất bị kéo dài và giá thành tăng cao.
Về tài chính: Công ty đã có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, và cải tiến máy móc thiết bị. Tuy vây, công ty vẫn phải vay
vốn ngân hàng phải trả lãi hàng năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm.
SV: Lê Văn Ngọ
10
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Về thị trường tiêu thụ: Công ty đang ngày bị cạnh tranh gay gắt trên thị
trường. Do hiện nay có rât nhiều công ty xây dựng được thành lập. Đây là khó
khăn rất lớn cho công ty
1.3 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật
Sản phẩm đầu tư XD : Là các công trình, hạng mục công trình xây dựng đã
hoàn thành, được bàn giao, nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Là thành quả của
phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, tổ chức sản xuất ở một thời
kỳ nhất định. Sản phẩm đầu tư xây dựng có tính liên ngành, những lực lượng
tham gia vào chế tạo sản phẩm chủ yếu là: Chủ đầu tư, doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp, doanh nghiệp tư vấn, doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào,
doanh nghiệp cung ứng tổ chức dịch vụ tài chính, ngân hàng….
Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng: Chỉ bao gồm kiến
trúc, kết cấu làm chức năng nâng đỡ, bao che, lắp đặt máy móc thiết bị. Đơn
vị đo sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp xây dựng.
Tính theo hiện vật: m2 hay m3 khối tích xâydựng đã hoàn thành bàn giao.
Tính theo giá trị: giá trị dự toán đã hoàn thành bàn giao. Sản phẩm xây dựng
trung gian: các gói công việc, các giai đoạn hay đợt xây dựng đã hoàn thành
bàn giao thanh toán. Sản phẩm xây dựng cuối cùng: là công trình hay hạng
mục công trình xây dựng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Giá trị sản
phẩm thuần tuý của doanh nghiệp XD đóng góp vào nền kinh tế: là phần mà
doanh nghiệp sáng tạo ra. Công trình xây dựng: Là sản phẩm công nghiệp
xây lắp được tạo bởi vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và gắn liền với đất
hay mặt nước
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Mang tính cố định
Mang tính đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hang, Sản phẩm xây dựng là sản
phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản phẩm được coi như
tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thoả thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hoá đặc biệt
Chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện địa phương, mang tính cá biệt cao về
công dụng
Chủ yếu nằm ngoài trời hay trong lòng đất
SV: Lê Văn Ngọ
11
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Sản phẩm được tạo thành do sự hợp tác của nhiều đơn vị.
Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi
hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị
lạc
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng, ta cũng thấy được đặc
điểm của quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng này là
Mang tính di động.
Sản xuất theo đơn đặt hàng, phụ thuộc vào khả năng thắng thầu của nhà
thầu
Khó thiết kế và xây dựng hàng loạt.
Chi phí xây dựng tăng ,khó định giá thống nhất trước cho công trình
Chu kỳ xây dựng dài. Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành
công trình bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô
và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được
chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công
việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác dộng rất lớn
của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ, lụt... đòi hỏi các nhà xây
dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng xấu của nó.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, địa phương
Khó áp dụng quá trình tự động hoá, tốc độ phát triển khoa học công nghệ
trong xây dựng chậm hơn so với các ngành sản xuất khác.
Công nghệ
Trong xây dựng dân dụng có 22 loại công nghệ chính
Bảng 1: những loại công nghệ xây dựng hiên nay
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SV: Lê Văn Ngọ
Chủng loại máy
Máy đào Caterpillar
Máy đào Furukaw
Máy xúc Komatu
Máy ủi Komatu
Lu 3 bánh thép
Máy san komatsu
Lu Sakai TW41
Lu rung STAVV900
Ô tô Huyndai 15T
12
Số lượng
01
01
04
05
09
01
05
01
05
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
10
Ô tô Ifa 15T
02
11
Ô tô con các loại
08
12
Máy trộn bê tông
08
13
Đầm bê tông các loại
18
14
Máy hàn Điện
05
15
Máy nén khí
05
16
Máy phát điện
03
17
Máy đầm cóc
05
18
Cẩu vạn thăng
02
19
Máy bơm nước
08
20
Máy cắt uốn thép
05
21
Máy đào bánh xích PC200
01
22
Máy rải bê tông nhựa
01
(Nguồn:Hồ sơ pháp lý và năng lực Tổng công ty bất động sản Đông Á)
Đánh giá về Công nghệ công ty đang sử dụng: với 22 loại công nghệ chính
đang sử dụng, có thể nói đây là những công nghệ hiện đại mà thị trường đang
có , đa phần các công nghệ này đều có xuất xứ tại Đức, Nhật, Mỹ ,Hàn quốc,
chất lượng còn lại cuả các công nghệ đều trên 65%
PHẦN 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua
Đơn vị : triệu
đồng
Tài
sản
2009
SV: Lê Văn Ngọ
2010
2011
13
2012
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
1.
tổng
tài
sản
332.553.975.51 381.366.593.14 501.017.312.91 557.333.518.16
6
8
9
3
2.
332.553.975.51 381.366.593.14 501.017.312.91 557.333.518.16
Nguồ
6
8
9
3
n vốn
3.
Doan 63.691.458.152 67.986.688.743 62.000.593.297 95.805.121.516
h thu
4. Lợi
nhuận
14.296.936.282
trước 11.345.886.421
thuế
9.191.885.755
9.346.219.191
5. Lợi
nhuận
sau
thuế
6.893.914.316
7.009.664.393
9.360.356.297
10.697.069.757
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2009 – 2012)
Thực trạng sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực
2.1 Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch
Chiến lược
Tầm nhìn: Trở thành một công ty xây dựng có uy tín, vị thế trên thi trường,
cung cấp những sản phẩm xây dựng có chất lượng cao, xây dựng cơ sở hạ
tầng góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Việc hoạnh định chiến lược xuất phát từ 2 lực chủ yếu là do yếu tố, một là
do tác động bên ngoài, hai là do mong muốn thúc đẩy từ bên trong đến từ
mục đích và sứ mệnh của doanh nghiệp
Hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Bất động sản Đông Á được xây
dựng và thức hiện bởi cả 2 yếu tố trên, từ sứ mệnh mục đích của Công ty và
ảnh hưởng, tác động từ bên ngoài
Chiến lược mang tính chất dài hạn và định hướng cho hoạt động của công ty
trong thời gian dài nên công tác hoạch định chiến lược tại công ty cũng vậy,
SV: Lê Văn Ngọ
14
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
việc hoạch định chiến lược được thực hiện trong khoảng thời gian từ 5 tới 10
năm. Cụ thể năm 2012, Công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, chuyển
trọng tâm từ hoạt động đấu thầu, nhận thi công các công trình, các hoạt động
xây dựng sang việc tập trung vào kinh doanh, buôn bán, vận tải, tập trung
sang mảng thương mại
Căn cứ : Cơ hội, nguy cơ
Phân tích môi trường kinh doanh để nhìn thấy cơ hội mà Công ty có được,
cũng như nguy có Công ty có thể gặp phải
Ngành xây dựng có tốc độ phát triển cao, do nhu cầu xây dựng lớn: đường,
trường tram, cầu cống, nhà ở, giao thông…. cớ hội để công ty đạt được doanh
thu, kết quả kinh doanh cao là đầy tiềm năng
Cũng do ngành xây dựng có tốc độ phát triển cao, là ngành tiềm năng nên
đang và sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các
doanh nghiệp lớn,có nguồn lực lớn trực thuộc các bộ Giao Thông hay Xây
Dựng, số lượng doanh nghiệp xây dựng ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh
trên thị trường ngày càng gay gắt và khốc liệt, sô lượng daonh nghiệp mới
thahanhf lập là rất lớn, trong đó số lượng doanh nghiệp kinh doanh lỗ cũng rất
cao:
Ngành xây dựng tăng trưởng hay không có liên quan mật thiết tới thị trường
bất động sản, thị trường vốn và sự chỉ số tang giá tiêu dung, do có liên quan
chặt chẽ tới giá cả, chi phí đầu vào là sắt, thép, xi măng, vật liệu xây dựng..,
không chỉ mình công ty Phương Bắc phải đối phó với khó khan này mà toàn
ngàh xây dựng đều gặp phải khó khan trên, đặc biệt là từ năm 2008 do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao, chính sách đầu tư công
của Chính Phủ được thắt chặt, dẫn đến khó khăn chung cho toàn nghành xây
dựng
Điểm mạnh, điểm yếu:
Phân tích, đánh giá nội bộ Công ty để xác định các điểm mạnh và yếu: Phân
tích các nguồn lực của công ty, Phân tích nội bộ Công ty theo chức năng quản
trị, Phân tích theo lĩnh vực quản trị, Phân tích chuỗi giá trị của Công ty, Từ
việc phân tích, đánh giá này Công ty đã thấy được những điểm mạnh và yếu
của mình
Điểm mạnh:Có đội ngũ nhân lực nhiệt huyết,làm việc hiệu quả năng suất
cao, Có kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án,Các dự án mà công ty đã
thực hiện xong đảm bảo tiến độ thời gian, đảm bảo chất lượng công trình, từ
đó Công ty đã xây dựng được cho mình được uy tín, và thương hiệu của mình
trên thị trường
Điểm yếu: Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, chưa đủ điều kiện để thực hiện
những dự án lớn, tầm cỡ, Các bộ phận chức năng được hình thành và hoạt
đông chưa mang tính chuyên nghiệp, còn đơn điệu và mang tính hình thức
SV: Lê Văn Ngọ
15
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Cách thức xây dựng
Dựa trên việc phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh từ vĩ mô đến
môi trường ngành và phân tích đánh giá nội bộ Công ty, kết hợp điểm mạnh
với cơ hội, hạn chế điểm yếu và tránh rủi ro, Công ty đã xác lập các phương
án chiến lược cho mình.
Tổ chức triển khai: Nội dung triển khai thực hiện chiến lược của Công ty
bao gồm các hoạt động: Thiết lập mục tiêu hàng năm, Đảm bảo các nguồn lực
cho việc thực hiện chiến lược, Xây dựng cơ cấu tổ chức gắn liền với thực hiện
chiến lược, Triển khai thực hiện chiến lược và các hoạt động điều chỉnh
Xây dựng kế hoạch
Công ty thường hoạch định và tổ chức thực hiện kế hoạch trong
những khoảng thời gian ngắn thường là dưới 1 năm, những kế hoạch thường
gắn liền với các dự án đầu tư xây dựng, các hợp đồng vận tải..sau đây chúng
ta sẽ xem xét các mục tiêu của công ty trong năm 2011:
Lĩnh vực
Xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp giao thông, thủy lợi, công
trình ngầm dưới đất, dưới nước
Mục tiêu
Hoàn thành 2 dự án các năm
trước, Nhận được 4 dự án với quy
mô vốn khoảng 9 tỷ , thực hiện
xong 2 dự án
Xây dựng kết cấu công trình
Nhận và thực hiện ít nhất 1 dự án
quy mô vốn khoảng 1 tỷ
Lăp đặt trang thiết bị cho các công Hoàn thành xong 1 dự án năm
trình xây dựng; Trang trí nội ngoại 2010, nhận và thực hiện ít nhất 3
dự án với quy mô vốn khoảng 3
thất
tỷ trở lên
Thiết kế, san nền, đường bộ, cấp Nhận khoảng 3 dự án và thực
thoát nước
hiện xong trong năm với số vốn
khoảng 2 tỷ
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng cho
6 dự án, với quy mô vốn khoảng
4 tỷ trở lên
Mua bán thiết bị văn phòng, thiết bị doanh thu khoảng 8 tỷ trở lên và
ngành y tế, bưu chính viễn thông, lợi nhuận từ hoạt động này trên
vật tư, nguyên liệu, ngành than, 1,3 tỷ
ngành điện, ngành nước, nông, lâm,
hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
SV: Lê Văn Ngọ
16
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
hàng may mặc, đồ ngũ kim, hóa chất
Căn cứ
Căn cứ để xây dựng các kế hoạch trước tiên dựa trên chiến lược mà công tu
đã xây dựng và thực hiện, bám sát theo chiến lược và lấy chiến lược để định
hướng cho các kế hoạch, các hoạt động cụ thể
Căn cứ vào nguồn lực, các yếu tố bên trong công ty, những điểm mạnh và
điểm yếu hiện tại, và trong tương lai gần
Những thay đổi đến từ môi trường bên ngoài như sự thay đổi chính sách của
Chính Phủ, nhũng quy định mới, những thay đổi của môi trường kinh doanh,
các yêu tố ảnh hưởng đến qua trình xây dựng và thương mại như bạn hàng,
đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, khách hàng..thay đối thì công ty cũng dựa
trên những yếu tố này để lập kế hoach sao cho việc thực hiện kế hoạch đạt
hiệu quả cao nhất, nhanh nhất, mang lại lợi nhuận cao cho công ty
Cách thức xây dựng
Xây dựng kế hoạch cần phải cân nhắc đến tất cả yếu tố ảnh hưởng tới tác
động tới việc thực hiện kế hoạch và kết quả mà kế hoạch đó mang lại
Kế hoạch của công ty được coi là hợp lý khi có được các yếu tố sau
mang tính định lượng, có thể đo đếm được
Phù hợp với thực tế của công ty, phù hợp với các nguồn lực đang có
Có các yếu tố, phương tiện hỗ trợ để đạt được mục tiêu
Có thời gian giới hạn để hoàn thành mục tiêu
Mục tiêu của kế hoạc mang tính khả thi
Tổ chức triển khai
Dựa trên những kế hoạch đã được xây dưng, các bộ phận của công ty sẽ
triển khai các hoạt động thực hiện kế hoạch
Trong khi thực hiện có nhiều yếu tố thay đổi không nằm trong dự tính hết
được, nên các bộ phận cần phải bám sát vào kế hoạch, cần có các phương tiện
hỗ trợ kịp thời
Việc thực hiển kế hoạc phải đều đăn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận, tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để hướng tới mục tiêu mà kế
hoạch đặt ra
Kiểm soát, đánh giá, điều chỉnh chiến lược và kế hoạch.
Kiểm soát chiến lược
Mối quan tâm lớn nhất của Công ty là khi đã xây dựng được chiến lược và
kế hoạch là làm sao đảm bảo thực hiện được các chiến lược và mục tiêu đã
định, điều này đòi hỏi phải kiểm soát thường xuyên quá trình thực hiện chiến
lược và kế hoạch, điều này giúp cho Giám đốc,ban Giám đốc có được cái
SV: Lê Văn Ngọ
17
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
nhìn về tình hình thực tại và khả năng thực hiện mục tiêu mà còn cho phép
xem xét lại mục tiêu chiến lược, kế hoạch của Công ty
Để thực hiện kiểm soát chiến lược và kế hoạch hiệu quả Công ty đã thực
hiện những bước sau:
Thiết lập các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá
Xây dựng các thước đo và hệ thống giám sát
So sánh các kết quả thực tê với các tiêu chuẩn và mục tiêu đã xây dựng
Đánh giá kết quả và thực hiện các điều chỉnh cần thiết
Đánh giá và điều chỉnh chiến lược, kế hoạch:
Dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá chiến lược, kế hoạch là các tiêu chuẩn
định tính, định lượng, xem xét tính cụ thể, tính thay thế và mức giới hạn sai
lệch cho phép để đánh giá, phân tích chiến lược và kế hoạch
Việc đánh giá kế hoạch, chiến lược phải đảm bảo được các yêu cầu
Phù hợp với các giai đoạn thực hiện chiến lược kế hoạch, phải đảm bảo
tính linh hoạt, đảm bảo tính dự phòng được, đánh giá tập trung vào các điểm,
các nôi dung thiết yếu, quan trọng
2.2 Hoạt động Quản trị nhân lực
lực
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả
về số lượng và chất lượng, số công nhân lành nghề được đào tạo cũng tăng
theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó hàng năm Công
ty còn tổ chức các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ nhân viên, hàng năm Công ty cũng tổ chức các lớp thi nâng cao tay nghề
cho thợ cơ khí, sắt, mộc…
Bảng 3 : Thành phần nhân sự trong Công ty năm 2012:
Trình độ
Thạc sĩ
Cử nhân
Kỹ sư
Cao đẳng, trung
Số lượng
2 người
25 người
30 người
25người
tỷ lệ(%)
2,4
30,48
36,58
30,54
cấp
(Nguồn:Hồ sơ pháp lý và năng lực Tổng công ty bất động sản Đông Á)
SV: Lê Văn Ngọ
18
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Danh sác cán bộ chuyên môn của công ty(phụ lục 1)
Đặc điểm nhân lực của Công ty
Giám đốc, các phó giám đốc, các trưởng, phó phòng ban chức năng như
tài chính, kế toán, quản lý dự án, tốt nghiệp từ những trường đại học hàng
đầu, uy tín như trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Đại Học Ngoại Thương,
Đại Học Bách Khoa, Xây dựng, Thương mại..... đây là nguồn nhân lực có tính
chất quyết định đến kết quả kinh doanh của Công ty:
Có kiến thức sâu rộng, hiểu biết toàn diện không chỉ về kinh tế mà con
người về xã hội
Có kỹ năng tốt như kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, giao dịch đàm phán, tiếng
Anh, tin học, có khả nưng tự học và phát triển bản thân một cách hiệu quả
Có kỹ năng quản kỹ, khả năng lãnh đạo cao người, quản lý máy móc hiệu
quả, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động
Có thái độ làm việc chuyên nghiệp, là những người lãnh đạo, quản lý và có
vai trọng, định hướng hoạt động cho công ty nên những người này thường có
vai trò làm gương là định hướng cáo nhất trong công ty.
Nhân viên các phòng ban, các bộ phận kỹ thuật, công nhân trực tiếp có
trình độ không đồng đều nhau, họ là những lao động trực tiếp có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của Công ty
Họ có kiến thức chuyên môn về công việc của mình, hiểu rõ vai trò và công
việc của mình
Có thái độ hăng say, làm việc hết mình nếu như có cơ chế khuyến khích,
động viên hiệu quả
Thiết kế công việc
Thiết kế công việc để tổng hợp các hoạt động xác định nội dung, cách
thức thực hiện công việc, các tiêu chuẩn về hiểu biết,kỹ năng , năng lực cũng
như các yếu tố khác để thực hiện công việc một cách có hiệu quả tại một nơi
làm việc xác định, để thiết kế công việc cần trả lời được các câu hỏi sau:Mục
tiêu phải đạt được là gì? Công việc thực hiện với đối tượng nào? Cần sử dụng
các phương tiện gì? Các thao tác cụ thể là gì? Cần có các điều kiện cụ thể là
gì để thực hiện công việc một cách có hiệu quả
Thiết kế lại công việc: Để nghiên cứu, phân tích qua trình thay đổi công
việc để có những điều chỉnh hợp lý hơn nhằm thực hiện tốt hơn công việc
SV: Lê Văn Ngọ
19
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B